Quyết định 3037/QĐ-UBND phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai tỉnh Bình Định năm 2024
Quyết định 3037/QĐ-UBND phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai tỉnh Bình Định năm 2024
Số hiệu: | 3037/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Tự Công Hoàng |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3037/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Nguyễn Tự Công Hoàng |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3037/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 26 tháng 8 năm 2024 |
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 /6/2020;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự ngày 20/6/2023;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/022020 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 12/5/2021 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Bình Định;
Theo các Quyết định của Trưởng ban Ban Chỉ huy về Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh: Số 169/QĐ-BCH ngày 29 tháng 7 năm 2021 Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh; số 61/QĐ-BCH ngày 13 tháng 6 năm 2023 phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh; số 13/QĐ-BCH-PCTT ngày 23 tháng 02 năm 2024 ban hành Kế hoạch công tác năm 2024 của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 292/TTr-SNN ngày 19/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai tỉnh Bình Định năm 2024 do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng (Kèm theo phương án chi tiết).
Điều 2. Giao Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỨNG PHÓ THIÊN TAI TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2024
(Kèm
theo Quyết định số: 3037/QĐ-UBND ngày 26/8/2024 của UBND tỉnh)
CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Phòng thủ dân sự ngày 20 tháng 6 năm 2023;
- Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật đê điều;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước;
- Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Bình Định;
- Các Quyết định của Trưởng ban Ban Chỉ huy về Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh: Số 169/QĐ-BCH ngày 29 tháng 7 năm 2021 Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh; số 61/QĐ-BCH ngày 13 tháng 6 năm 2023 phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh; số 13/QĐ-BCH-PCTT ngày 23 tháng 02 năm 2024 ban hành Kế hoạch công tác năm 2024 của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh;
- Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về việc bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
- Văn bản số 5627/UBND-KT ngày 24 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 của Chính phủ về bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
- Căn cứ ý kiến đóng góp của UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành về nội dung dự thảo Phương án ứng phó thiên tai tỉnh Bình Định năm 2024.
1. Chủ động ứng phó trước mọi tình huống thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh. Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước tình huống thiên tai có thể xảy ra.
2. Thường xuyên quán triệt và thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phương án ứng phó với thiên tai sát với tình hình thực tế của địa phương, nhằm nâng cao năng lực ứng phó thiên tai của các tổ chức, đơn vị, góp phần hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.
3. Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn; Bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản, nhà cửa của nhân dân, các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt, bảo đảm an ninh trật tự trong thời gian xảy ra thiên tai.
4. Xác định cụ thể những khu vực nguy hiểm, số hộ dân, số người dân cần phải sơ tán, địa điểm sơ tán đến, hậu cần nơi đến sơ tán, phương tiện và nhân lực thực hiện để chủ động triển khai ứng phó thiên tai. Nâng cao năng lực xử lý các tình huống, sự cố do thiên tai gây ra.
1. Quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm “04 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ); bảo đảm nguyên tắc phòng ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương, có hiệu quả sau thiên tai.
2. Nâng cao năng lực xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai đạt hiệu quả của các cấp, các ngành.
3. Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
4. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh và ứng phó thiên tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
5. Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của người dân.
6. Triển khai đồng bộ đồng bộ giữa các số liệu cập nhật trên Phương án và phần mềm Quản lý thiên tai để thống nhất điều hành ứng phó của tỉnh khi xảy ra các tình huống bão, lũ trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định.
7. Tiếp tục sử dụng tổ chức bộ máy, phương tiện, trang thiết bị hiện có để tổ chức theo dõi, giám sát, tham mưu, chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống thiên tai, trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai cho đến khi Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp được kiện toàn theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự và đi vào hoạt động nhằm bảo đảm công tác phòng, chống thiên tai được vận hành thông suốt liên tục, kịp thời, hiệu quả, không xảy ra việc gián đoạn trong công tác theo dõi, giám sát, tham mưu, chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ DÂN SINH - KINH TẾ - XÃ HỘI
a) Vị trí địa lý
Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, diện tích tự nhiên 6.066,4 km² với 11 đơn vị hành chính gồm thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, thị xã Hoài Nhơn và 8 huyện. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, điểm cực Bắc 14º42’10” vĩ độ Bắc, 108º55’4” kinh độ Đông. Phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, điểm cực Nam 13º39’10” vĩ độ Bắc, 108º54’00” kinh độ Đông. Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai, điểm cực Tây 14º27’ vĩ độ Bắc, 108º27’ kinh độ Đông. Phía Đông giáp Biển Đông với bờ biển dài 134 km, điểm cực Đông là xã Nhơn Châu thuộc thành phố Quy Nhơn, có tọa độ: 13°36'33 vĩ độ Bắc, 109°21' kinh độ Đông. Bình Định có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của miền Trung, là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây Nguyên, vùng Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và Thái Lan.
b) Đặc điểm địa hình
- Địa hình của tỉnh thấp dần từ Tây sang Đông, với độ chênh lệch khoảng 1.000m. Các dạng địa hình phổ biến: Vùng núi đồi và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển.
- Vùng núi đồi và trung du diện tích 4.200 km2 với độ cao trung bình 500 - 1.000 m. Các dãy núi chạy theo hướng Bắc - Nam, có sườn dốc đứng. Nhiều khu vực núi ăn ra sát biển tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng và dưới chân là các dải cát hẹp. Vùng đồi tiếp giáp giữa miền núi phía Tây và đồng bằng phía Đông, có diện tích 1.600 km2, có độ cao dưới 100m, độ dốc tương đối lớn từ 10º - 15º. Vùng đồng bằng diện tích khoảng 1.000 km², được ngăn cách với biển bởi các đầm phá, đồi cát hay dãy núi. Vùng ven biển gồm các cồn cát tạo thành một dãy hẹp chạy dọc ven biển, độ cao vài chục mét. Bình Định còn có 33 đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Nhơn Châu là đảo lớn nhất diện tích 3,64 km² có trên 2.000 dân.
c) Mạng lưới sông ngòi
Bình Định có khá nhiều sông, các sông suối không lớn, độ dốc cao; có 4 sông lớn là Lại Giang, La Tinh, Kôn và Hà Thanh, tổng chiều dài 352 km, tổng diện tích lưu vực 5.699 km2, theo thứ tự từ bắc vào nam với các đặc điểm chính sau:
- Sông Lại Giang: Là con sông lớn thứ hai của tỉnh Bình Định có diện tích lưu vực là 1.466 km2, dài 73 km. Sông bắt nguồn từ các dãy núi đông Trường Sơn có đỉnh cao từ 900 m đến 1.000 m đổ ra biển ở cửa An Dũ. Sông Lại Giang gồm 2 nhánh sông lớn chính là sông An Lão và sông Kim Sơn.
+ Sông An Lão bắt nguồn từ vùng núi cao của huyện An Lão và Ba Tơ, chảy theo hướng bắc - nam đến Lại Khánh thì nhập với sông Kim Sơn thành sông Lại Giang, chảy theo hướng Tây nam - Đông bắc rồi đổ ra biển.
+ Sông Kim Sơn bắt nguồn từ vùng núi cao của huyện Hoài Ân, chảy theo hướng tây nam - đông bắc đến Lại Khánh nhập với sông An Lão thành sông Lại Giang.
- Sông La Tinh: Lưu vực sông La Tinh thuộc địa bàn hai huyện Phù Mỹ và Phù Cát. Sông bắt nguồn từ sườn đông dãy núi cao xã Cát Sơn, có diện tích lưu vực 719 km2, chiều dài sông 52 km và chảy vào đầm Đề Gi. Ngoài sông chính còn có các nhánh Kiều Duyên dài 20 km, diện tích lưu vực 179 km2; nhánh sông Cạn 61,4 km2; nhánh Đức Phổ 34,6 km2.
- Sông Kôn: là sông lớn nhất trong các sông trong tỉnh có tổng diện tích lưu vực là 3.067 km2, dài 178 km. Sông bắt nguồn từ vùng rừng núi của dãy Trường Sơn ở độ cao 700 - 1000m. Sông chảy theo hướng tây bắc - đông nam đến Bình Tường rồi chảy theo hướng tây - đông và đến Bình Thạnh sông chia thành hai nhánh chính: Nhánh Đập Đá chảy ra cửa An Lợi rồi đổ vào đầm Thị Nại; nhánh Tân An có nhánh sông Gò Chàm cách ngã ba về phía hạ lưu khoảng 2km, sau khi chảy trên vùng đồng bằng rồi nhập với sông Tân An cùng đổ vào đầm Thị Nại tại cửa Tân Giản. Tất cả các nhánh sông Đập Đá và Tân An sau khi đổ vào đầm Thị Nại được thông ra biển qua cửa Quy Nhơn.
- Sông Hà Thanh: Sông Hà Thanh có diện tích lưu vực là 580 km2, chiều dài dòng sông chính là 48 km. Sông bắt nguồn ở những đỉnh núi cao trên 1.100 m ở huyện Vân Canh, chảy theo hướng tây nam - đông bắc. Tới cầu Diêu Trì, sông chia thành hai nhánh Hà Thanh và Trường Úc đổ vào đầm Thị Nại rồi chảy ra biển.
d) Khí hậu
- Bình Định thuộc khí hậu duyên hải Nam Trung Bộ - miền khí hậu Đông Trường Sơn. Có hai mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 1 - 8, mùa mưa từ tháng 9 - 12, thường xuất hiện nắng nóng và khô hạn. Mùa mưa thường chịu ảnh hưởng các cơn bão với tần suất trung bình từ 1 - 2 cơn/năm, thường gây ra lũ lụt.
- Khí hậu Bình Định được phân thành ba vùng chính: Vùng 1 là vùng núi phía Tây Bắc của tỉnh bao gồm huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, các xã phía Tây huyện Hoài Ân và các xã vùng núi phía Tây thị xã Hoài Nhơn. Vùng này có tổng lượng mưa năm từ 2.200 mm trở lên, nhiệt độ trung bình năm dưới 26ºC. Vùng 2 là vùng núi phía Nam tỉnh bao gồm huyện Tây Sơn, Vân Canh và các xã phía Tây huyện Phù Cát, có tổng lượng mưa năm từ 1.800 - 2.100 mm, nhiệt độ trung bình năm dưới 26ºC. Vùng 3 là vùng đồng bằng ven biển, có tổng lượng mưa năm từ 1.700 - 2.200 mm, nhiệt độ trung bình năm trên 26ºC.
- Chế độ nhiệt: Tổng lượng bức xạ hàng năm khá cao từ 140 đến 150 cal/cm2. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,1ºC. Trung bình cao nhất là 34,6ºC, trung bình thấp nhất là 19,9ºC. Biên độ nhiệt ngày đêm trung bình 5 - 8ºC.
- Số giờ nắng: Bình Định là tỉnh nằm trong vùng có số giờ nắng khá cao; trung bình hàng năm có số giờ nắng 2.200 - 2.400 giờ. Thời kỳ nhiều nắng là từ tháng 3 đến tháng 9 và tháng ít nắng là tháng 11 và tháng 12.
- Bốc hơi: Lượng bốc hơi tiềm năng trong năm và tăng dần từ Bắc vào Nam tỉnh. Tại Hoài Nhơn là 1.029 mm và tăng dần đến Quy Nhơn là 1.131 mm. Bốc hơi tập trung trong các tháng mùa hạ từ tháng 6 - 8 và tháng có lượng bốc hơi ít là tháng 10, tháng 11.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm trong khu vực khá thấp, trung bình hàng năm khoảng 79%. Từ tháng 10 - 12 hàng năm tương đối ẩm và từ tháng 1 - 9 là thời kỳ khô.
- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1.800 - 3.300 mm. Lượng mưa giảm dần từ Bắc đến Nam tỉnh, cao nhất vùng núi huyện An Lão 3.300 mm, thấp nhất tại huyện Tuy Phước với lượng mưa dưới 1.700 mm.
+ Mùa mưa ngắn, chỉ tập trung vào 4 tháng từ tháng 9 - 12, chiếm 70% đến 80% tổng lượng mưa năm. Do mùa mưa ngắn, cường độ mưa lớn nên thường gây ngập, lụt làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Mùa khô kéo dài từ tháng 1 - 8, lượng mưa 20% đến 30% tổng lượng mưa năm. Mùa khô thường xảy ra khô hạn, thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt.
- Gió, bão: Hướng gió mùa Đông là hướng Tây Bắc, sau đó đổi sang hướng Bắc và Đông Bắc. Mùa Hạ là hướng Tây hoặc Tây Nam. Bão thường tập trung vào tháng 9, 10, 11. Nhiều nhất là tháng 10 chiếm 47% tổng số cơn bão đổ bộ.
Dân số trung bình của Bình Định theo Niên giám thống kê năm 2023 là 1.506.300 người (năm 2022 là 1.504.300 người) tăng 2.000 người, tương đương tăng 0,133% so với năm 2022; bao gồm dân số thành thị 620.800 người, chiếm 41,21%; dân số nông thôn 885.500 người, chiếm 58,79%; dân số nam 749.000 người, chiếm 49,72%; dân số nữ 757.300 người, chiếm 50,28%.
Cộng đồng dân cư gồm nhiều dân tộc cùng chung sống. Trong đó, người Kinh chiếm 97,2%; dân tộc khác chiếm 2,1%.
Lao động và việc làm: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính năm 2023 là 848.100 người (năm 2022 là 844.500 người), chiếm 56,3% trong tổng dân số, tăng 0,2% so năm 2022. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các khu vực kinh tế năm 2023 ước đạt 833.100 người (năm 2022 là 825.800 người), tăng 0,9% so với năm trước. Trong tổng số lao động làm việc, lao động trong nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 31,1%; lao động trong nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 29,5%; lao động trong nhóm ngành dịch vụ chiếm 39,4%.
Tổng sản phẩm địa phương năm 2023 (GRDP) tăng 7,61%, vượt so với kế hoạch Hội đồng nhân dân tỉnh giao (7,0 - 7,5%) và xếp thứ 17/63 địa phương cả nước, thứ 06/14 địa phương vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ và thứ 1/5 địa phương khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung. Tốc độ tăng trưởng kinh tế phục hồi tích cực, quý sau cao hơn quý trước (quý I tăng 5,61%, quý II tăng 6,97%, quý III tăng 8,15%, Quý IV tăng 9,19%). GRDP năm 2023 tăng 7,61% so với cùng kỳ năm trước và là năm thứ 2 đạt tốc độ tăng trưởng cao trong 2020 - 2023.
Quy mô kinh tế của tỉnh đạt 117.668,8 tỷ đồng; xếp thứ 24/63 địa phương trong cả nước, thứ 5/14 địa phương vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ và thứ 3/5 địa phương khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 26,38%, công nghiệp và xây dựng chiếm 30,39%, dịch vụ chiếm 38,9%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,33%.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) đạt 7,6%, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,58%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,33% (riêng công nghiệp tăng 11,6%), dịch vụ tăng 8,16%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 8,43%; thu ngân sách đạt 6.486,6 tỷ đồng. Bình Định xếp vị trí thứ 19/63 tỉnh, thành phố; xếp thứ 4/14 địa phương vùng miền Trung.
II. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Theo dữ liệu trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định, đến ngày 10/8/2024, trên toàn tỉnh có 403.460 nhà ở được khai báo trên phần mềm (không tính các công trình chung cư, nhà ở xã hội, khách sạn, cơ sở lưu trú), trong đó: Kiên cố 195.770 nhà (tỉ lệ 48,52%), bán kiên cố 194.960 nhà (tỉ lệ 48,32%), thiếu kiên cố 11.032 nhà (tỉ lệ 2,73%), đơn sơ 1.698 nhà (tỉ lệ 0,42%).
Năm 2023 tỷ lệ đô thị hóa đạt 46,3%, cao hơn so với trung bình cả nước là 3,6% (cả nước là 42,7%); cao hơn so với Nghị quyết Đại hội lần thứ XX của Đảng bộ tỉnh là 1,0% (Nghị quyết là 45,3%). Toàn tỉnh Bình Định hiện có 20 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Quy Nhơn); 01 đô thị loại III (thị xã An Nhơn); 02 đô thị loại IV (thị xã Hoài Nhơn, thị trấn Phú Phong) và 16 đô thị loại V (thị trấn Vĩnh Thạnh, thị trấn Vân Canh, thị trấn An Lão, thị trấn Tăng Bạt Hổ, thị trấn Phù Mỹ, thị trấn Tuy Phước, thị trấn Diêu Trì, thị trấn Bình Dương, thị trấn Ngô Mây, thị trấn Cát Tiến; xã Tây Giang, xã Mỹ Chánh, xã Phước Lộc, xã Phước Hòa, xã An Hòa, xã Cát Khánh).
Dự kiến giai đoạn 2024 - 2025 nâng loại đô thị đối với huyện Tây Sơn đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước và xã Mỹ Thành, huyện Phù Mỹ đạt tiêu chí đô thị loại V theo định hướng phát triển đô thị tỉnh Bình Định tại Quyết định số 1619/QĐ-TTg ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Toàn tỉnh hiện có 10 khu công nghiệp, trong đó, có 03 khu công nghiệp nằm trong Khu kinh tế Nhơn Hội (gồm KCN Becamex - VSIP Bình Định, KCN Nhơn Hội - Khu A và KCN Nhơn Hội - Khu B) với 232 doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh/310 doanh nghiệp đầu tư trong KKT, KCN, giải quyết việc làm cho 24.120 lao động. Hiện nay, đã thu hút 396 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 145.789 tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện khoảng 47.570 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 33% tổng vốn đăng ký). Trong đó có 38 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn đăng ký 824 triệu USD.
Toàn tỉnh có 628 trường học, trong đó: 219 trường mầm non, 205 trường tiểu học, 148 trường Trung học cơ sở; 56 trường trung học phổ thông; có 03 trường Đại học: Trường Đại học Quy Nhơn, Đại học Quang Trung; trường Đại học FPT phân hiệu Quy Nhơn; có 03 trường Cao đẳng: Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn, Cao đằng Nghề Cơ điện - Xây dựng và Nông lâm Trung bộ, Cao đẳng Y tế Bình Định phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh và khu vực.
Tại thời điểm hiện nay, số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là 22.886 người, trong đó: mầm non là 6.471 người, tiểu học là 7.394 người, trung học cơ sở là 5.710 người, trung học phổ thông là 2.905 người, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên là 262 người, Sở và phòng Giáo dục đào tạo là 144 người.
Toàn tỉnh có 339.629 học sinh, sinh viên các cấp học, trong đó: 63.217 trẻ em đi học mầm non, 124.489 học sinh tiểu học, 96.079 học sinh trung học cơ sở, 55.844 học sinh trung học phổ thông là các đối tượng dễ bị tổn thương bởi thiên tai.
4. Hệ thống bệnh viện, trung tâm y tế
Trên địa bàn tỉnh hiện có 195 cơ sở y tế khám chữa bệnh (191 đơn vị công lập, 04 bệnh viện ngoài công lập) gồm:
- 03 đơn vị quản lý nhà nước: Sở Y tế; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh; Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh.
- 11 đơn vị, cơ sở y tế tuyến tỉnh: Gồm 07 bệnh viện (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Bồng Sơn, Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng, Bệnh viện lao và bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện đa khoa Thu Phúc); 04 Trung tâm chuyên ngành (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm và mỹ phẩm; Trung tâm Giám định Y khoa, Trung tâm Pháp y).
- 11 đơn vị, cơ sở y tế tuyến huyện: Là các trung tâm y tế đa chức năng tại 11 huyện, thị xã, thành phố.
- 04 Phòng khám đa khoa khu vực và 159 trạm y tế, thuộc 11 trung tâm y tế tuyến huyện.
- 04 bệnh viện ngoài công lập (Bệnh viện đa khoa Hòa Bình; Bệnh viện đa khoa Bình Định, Bệnh viện đa khoa Thu Phúc, Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Quy Nhơn) và 1.731 cơ sở hành nghề khám bệnh và kinh doanh thuốc chữa bệnh ngoài công lập (y: 607, y học cổ truyền: 159, dược: 965).
- 04 cơ sở y tế trực thuộc bộ, ngành đứng chân trên địa bàn (Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, Bệnh viện Phong - Da liễu trung ương Quy Hòa, Bệnh viện Quân Y 13, Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng Quy Nhơn).
Các cơ sở đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Bình Định có đủ các loại hình giao thông gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng không và đường biển; trong đó, giao thông đường thủy rất ít và không đáng kể.
a) Giao thông đường bộ
Về Quốc lộ: Trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện tại có 5 tuyến Quốc lộ với tổng chiều dài 306,625 km và tuyến đường bộ ven biển dài 130,87 km. Mạng lưới đường theo trục dọc Bắc Nam và trục ngang Đông Tây gồm:
- Quốc lộ 1: đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Định dài 118km, có điểm đầu đèo Bình Đê (Km1125), điểm cuối đèo Cù Mông (Km1243). Đoạn tuyến đi qua địa bàn tỉnh đạt cấp III (đồng bằng), bề rộng nền đường (12,0 - 20,5)m, mặt đường (9,0 - 18,0)m và một số đoạn được xây dựng theo tiêu chẩn đường đô thị. Trên đoạn tuyến QL.1 qua địa phận tỉnh Bình Định có 80 cầu được xây dựng với kết cấu vĩnh cửu, tải trọng thiết kế H30-XB80/HL93.
- Quốc lộ 1D: Quốc lộ 1D dài 34km nối liền 2 tỉnh Bình Định và Phú Yên, có điểm đầu tại ngã ba Phú Tài - Bình Định, điểm cuối tại thị xã Sông Cầu - Phú Yên. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 21,6km, đạt tiêu chuẩn cấp II, III (đồng bằng), bề rộng nền đường (12,0 - 40,0)m, bề rộng mặt đường là (9,0 - 24,0)m, kết cấu BTN. Trên đoạn tuyến QL.1D qua địa phận tỉnh Bình Định có 07 cầu trên đoạn tuyến qua tỉnh Bình Định, các cầu được xây dựng kết cấu vĩnh cửu, tải trọng thiết kế H30 - XB80.
- Quốc lộ 19: Quốc lộ 19 dài 240 km có điểm đầu tại cảng Quy Nhơn - Bình Định, điểm cuối tại cửa khẩu Lệ Thanh - Gia Lai. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 68,5 km, đạt cấp III (đồng bằng), bề rộng nền đường (12,0-15,0)m, bề rộng mặt đường (11,0-13,0)m, kết cấu BTN. Trên đoạn tuyến qua địa phận tỉnh Bình Định hiện có 36 cầu được xây dựng kết cấu vĩnh cửu, tải trọng thiết kế H30-XB80.
- Quốc lộ 19B: đoạn qua địa bàn tỉnh dài 59,155 km nằm hoàn toàn trên địa bàn tỉnh Bình Định, gồm nhiều đoạn tuyến: Đoạn đi trùng Đường trục khu kinh tế Nhơn Hội dài 15,757 km nền đường 65 - 80m, mặt đường 16,5m gồm 04 làn xe; đoạn đi trùng đường ĐT.639 dài 1,95 km đạt đường cấp VI, nền 6,5m; Đoạn từ Cát Tiến - Kiên Mỹ dài 41,448 km đạt quy mô từ cấp VI đến cấp III tùy đoạn. Hiện có 36 cầu được xây dựng kết cấu vĩnh cửu, tải trọng thiết kế HL93; trong đó, có 2 cầu lớn vượt sông là cầu Bờ Kịnh và cầu Kiên Mỹ, còn lại là cầu trung và cầu nhỏ.
- Quốc lộ 19C: Quốc lộ 19C dài 151,48 km có điểm đầu giao với Quốc lộ 1 (km 1220+600) thuộc thị trấn Diêu Trì - huyện Tuy Phước - tỉnh Bình Định, điểm cuối giáp với ĐT.693B (đường liên tỉnh 13B) thuộc xã Sông Hinh - huyện M’Đrăk - tỉnh Đắk Lắk. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 39,27 km. Tuyến đường đạt cấp IV, V, VI tùy từng đoạn. Trên đoạn tuyến qua địa phận tỉnh Bình Định hiện có 23 cầu, các cầu được xây dựng kết cấu bê tông cốt thép.
- Đường bộ ven biển: Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 130,87 km theo quy hoạch Đường ven biển quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 129/QĐ-TTg. Về hiện trạng, tuyến đường được chia thành 3 đoạn tuyến chính: đoạn Tam Quan - Nhơn Hội dài 103,77 km cơ bản theo đường ĐT.639 hiện trạng, quy mô đường cấp VI - III, đoạn Nhơn Hội - Kho xăng dầu Phú Hòa dài 12,1 km đi theo đường trong đô thị; đoạn kho xăng dầu Phú Hòa - ranh giới Bình Định, Phú Yên dài 15,0 km đi trùng Quốc lộ 1D.
Về đường cao tốc: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện đang tổ chức triển khai thực hiện 02 dự án đường bộ cao tốc, gồm:
- Dự án Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2021 - 2025, với tổng chiều dài khoảng 118,8Km, với quy mô đầu tư giai đoạn 1: 04 làn xe, bề rộng nền đường Bnền = 17m và thực hiện công tác bồi thường GPMB dự án đảm bảo phù hợp theo quy hoạch với quy mô 06 làn xe, bề rộng nền đường Bnền = 32,25m, vận tốc thiết kế Vtk = (100 - 120) km/h.
- Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku đoạn qua địa phận tỉnh Bình Định: Hiện Sở GTVT đang phối hợp với các địa phương trong tỉnh tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét lựa chọn phương án tuyến Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Quy Nhơn - Pleiku đoạn qua địa phận tỉnh Bình Định.
Về các tuyến đường tỉnh: Có 11 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 460,187km và 06 tuyến đường kết nối dài 61,877km. Kết cấu mặt đường là bê tông nhựa và bê tông xi măng gồm: tuyến ĐT.629 (Bồng Sơn-An Lão), ĐT.630 (Hoài Đức - Kim Sơn), ĐT.631 (Nhơn Hưng - Phước Thắng), ĐT.632 (Phù Mỹ - Bình Dương), ĐT.633 (Chợ Gồm - Đề Gi), ĐT.634 (Hòa Hội - Hội Sơn), ĐT.636 (Gò Bồi - Bình Nghi), ĐT.637 (Vườn Xoài - Vĩnh Sơn), ĐT.638 (Chương Hòa - Long Vân), ĐT.639 (Quy Nhơn - Tam Quan), ĐT.640 (Ông Đô - Cát Tiến).
Về các tuyến đường huyện: Toàn tỉnh hiện nay có 53 tuyến đường huyện với tổng chiều dài là 538,57 km chiếm 4,80% tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ đường huyện được cứng hoá rất cao 100%, trong đó đường bê tông nhựa chiếm 90,83%, đường bê tông xi măng chiếm 9,17%. Tình trạng các tuyến đường huyện tương đối tốt.
Về các tuyến đường đô thị: Toàn tỉnh có 1.159km đường đô thị.
Về đường chuyên dùng: 207km.
Về đường giao thông nông thôn: dài 8.623km (trong đó, đường xã dài 1.098km và các đường GTNT khác dài 7.525km).
Về hệ thống bến xe: Có 9 bến xe khách đang hoạt động. Trong đó, Bến xe Quy Nhơn đạt loại I, các bến xe còn lại là từ loại III - V. Tổng diện tích các bến xe là hơn 106.026 m2.
b) Giao thông đường sắt
Tuyến đường sắt thống nhất Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh chạy dọc xuyên suốt tỉnh với tổng chiều dài là 158,4km bao gồm: 02 đoạn Quảng Ngãi - Diêu Trì; Diêu Trì - Nha Trang trên tuyến chính và đoạn nối từ ga Diêu Trì đến ga Quy Nhơn. Tuyến chính Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh dài 148km. Nhánh nối vào Quy Nhơn bắt đầu từ ga Diêu Trì đến ga Quy Nhơn tại thành phố Quy Nhơn có chiều dài 10,4km.
Trên địa bàn tỉnh có 12 ga, trong đó 11 ga trên tuyến chính, 1 ga trên tuyến nhánh. Ga chính là ga Diêu Trì, còn lại chủ yếu là các ga có chức năng tránh tàu. Ga Quy Nhơn là ga hành khách nằm trong nội đô thành phố, hiện chỉ khai thác tuyến thành phố Hồ Chí Minh - thành phố Quy Nhơn, mỗi ngày một chuyến với lượng khách hạn chế.
c) Giao thông đường hàng không
Cảng Hàng không Phù Cát cách trung tâm thành phố Quy Nhơn 30 km về phía Tây Bắc, cách Quốc lộ 1 khoảng 1,5km về hướng Tây; đây là sân bay sử dụng chung dân dụng và quân sự, đạt cấp 4C, đáp ứng khả năng khai thác các loại tàu bay A321, B737 và tương đương. Nhà ga hành khách có diện tích 8.397m2, năng lực phục vụ 600 hành khách giờ cao điểm, công suất thiết kế 1,2 - 1,5 triệu hành khách/năm, có khả năng mở rộng để nâng công suất lên 2,4 triệu hành khách/năm.
Theo quy hoạch định hướng đến năm 2030: đạt cấp sân bay 4E và sân bay quân sự cấp I, công suất 4 triệu hành khách/năm, 50.000 tấn hàng hóa/năm, có 12 vị trí đỗ tàu bay, đáp ứng khả năng khai thác các loại tàu bay code E trở xuống như B777, A320, A321 và tương đương. Nhà ga hành khách có công suất đạt 2,4 triệu hành khách/năm, đồng thời cải tạo nhà ga hành khách đến năm 2030 đạt 4 triệu hành khách/năm.
d) Giao thông đường thủy nội địa
Hệ thống giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh gồm: Vùng nội thủy dọc bờ biển dài 134 km có diện tích khoảng 3.216km2; đầm Thị Nại khoảng 50,6km2; đầm Đề Gi rộng khoảng 16km2; Điểm du lịch Hầm Hô diện tích mặt nước khoảng 0,1km2 (tổng diện tích khu du lịch 0,4km2); Hồ Núi Một diện tích mặt nước khoảng 0,8 km2 (tổng diện tích 12km2), 4 con sông lớn tổng chiều dài 242km gồm: sông Hà Thanh, sông La Tinh, sông Lại Giang và sông Kôn. Có 01 tuyến đường thủy nội địa Hải Cảng - Nhơn Châu đang khai thác với tần suất 01 chuyến đi về/ngày, chiều dài 30 km, nối thành phố Quy Nhơn với xã đảo Nhơn Châu. Ngoài ra, còn có các tuyến phục vụ khách tham quan, du lịch trong đầm và biển đảo.
e) Giao thông đường biển
Bình Định có 134 km bờ biển với nhiều đảo, vũng, vịnh và các cửa biển rất thuận lợi xây dựng cảng biển. Các bến cảng biển chính đều tập trung ở thành phố Quy Nhơn và khu vực tiếp giáp đầm Thị Nại. Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - Đống Đa có tầm quan trọng chiến lược về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh Bình Định, khu vực miền Trung và khu vực Tây Nguyên. Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - Đống Đa hiện tại có 1 khu bến hoạt động là khu bến Quy Nhơn - Thị Nại, bao gồm 05 bến tổng hợp và 01 bến phao đang khai thác. 05 bến cảng tổng hợp là cảng Quy Nhơn, cảng Thị Nại, Tân cảng Quy Nhơn, Tân cảng Miền Trung và khu bến cảng Đống Đa (hiện không khai thác là khu vực để di dời các bến phao (hàng lỏng) tại Quy Nhơn). Trong đó, có 04 bến cảng chính chiếm thị phần lớn là bến cảng Quy Nhơn và bến cảng Thị Nại, bến cảng Tân cảng Quy Nhơn và bến cảng Tân cảng miền Trung; khu bến cảng Đống Đa được xây dựng phù hợp với tiến trình mở rộng cảng Quy Nhơn. 01 bến phao là bến phao 10.000 DWT của Công ty xăng dầu Bình Định.
Luồng hàng hải Quy Nhơn có tổng chiều dài tuyến luồng là 8,9 km; chiều rộng 110m; cao độ đáy đạt -11,0m; vũng quay trở tàu rộng 300m, đủ điều kiện cho các tàu có trọng tải 63.550 DWT giảm tải ra vào luồng Quy Nhơn an toàn.
6. Hệ thống thủy lợi, thủy điện
Toàn tỉnh có 710 công trình thủy lợi. Trong đó có 164 hồ chứa nước, với tổng dung tích chứa là 682 triệu m3 nước, 278 đập dâng, 268 trạm bơm, khoảng 5.300km kênh mương các loại bảo đảm tưới chắc cho diện tích canh tác 109.875,35 ha.
Một số hồ chứa nước thủy lợi lớn có dung tích phòng lũ, có khả năng điều tiết nước lũ góp phần giảm ngập vùng hạ du như: Trên lưu vực sông Kôn có các Hồ Định Bình dung tích toàn bộ 226 triệu m3, hồ Núi Một dung tích toàn bộ 110 triệu m3; hồ Thuận Ninh dung tích toàn bộ 35 triệu m3; lưu vực La Tinh có hồ Hội Sơn với dung tích toàn bộ 46 triệu m3; lưu vực sông Lại Giang có hồ Đồng Mít dung tích toàn bộ 90 triệu m3, lưu vực sông Hà Thanh không có hồ chứa nước đủ lớn để điều tiết lũ. Trên thượng nguồn hồ chứa nước thủy lợi Định Bình có năm hồ chứa thủy điện với tổng dung tích hữu ích 229 triệu m3.
Trong mùa mưa lũ, các hồ chứa nước lớn trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh tuân thủ việc vận hành điều tiết nước theo quy định tại Quy trình vận hành liên hồ chứa do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/7/2018 (gồm các hồ: Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh, Văn Phong, Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Vĩnh Sơn 5, Trà Xom 1).
Hệ thống đê kè sông Bình Định đã được xây dựng có tổng chiều dài 350,76 km, tập trung chủ yếu ở các sông lớn như sông Lại Giang, La Tinh, sông Kôn, Hà Thanh và một số dòng suối chính. Tổng chiều dài đê kè sông theo các huyện, thị xã, thành phố gồm: Thị xã Hoài Nhơn 28,08 km, huyện Hoài Ân 10,86 km, huyện Phù Mỹ 36,38 km, huyện Phù Cát 60,25 km, thị xã An Nhơn 42,08 km, huyện Tuy Phước 96,66 km, huyện Vĩnh Thạnh 5,65 km, huyện Tây Sơn 23,46 km, huyện Vân Canh 10,92 km và TP. Quy Nhơn 26,98 km.
Hệ thống đê, kè sông bảo vệ dân cư, sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng những khu vực xung yếu vùng trung du, vùng đồng bằng dọc theo 4 sông lớn Lại Giang, La Tinh, sông Kôn và Hà Thanh. Các tuyến đê được thiết kế với khả năng phòng chống lũ với tần suất 10% cho lũ sớm, lũ muộn, lũ tiểu mãn (riêng đê thuộc nội thành Quy Nhơn có tần suất 5%), lũ chính vụ chấp nhận cho tràn qua đê để phân lũ vào trong đồng. Khi mưa lũ lớn diện rộng, kết hợp với triều cường thì vùng hạ lưu của 4 sông lớn xảy ra ngập lụt.
Hệ thống điện trong tỉnh được cấp từ hệ thống điện Quốc gia qua 03 trạm biến áp 220 kV với tổng công suất 875MV và tổng chiều dài đường dây 220kV khoảng 234 km; 16 trạm biến áp 110kV với tổng dung lượng 929 MVA và tổng chiều dài đường dây 110kV khoảng 493 km (Chưa tính các trạm biến áp nâng áp tại các nhà máy điện).
Trên địa bàn tỉnh Bình Định hiện có 4 dự án điện gió đã vận hành phát điện với tổng công suất 107,4 MW; 05 dự án điện mặt trời vận hành phát điện với tổng công suất là 529,5 MWp và 11 nhà máy thủy điện đang vận hành phát điện với tổng công suất là 3187,9 MW (Chưa tính thủy điện An Khê với công suất 160MW, có đập, hồ chứa thuộc tỉnh Gia Lai). Các nhà máy điện vận hành phát điện đã góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động và tăng thu ngân sách đáng kể cho địa phương.
Đối với các dự án thủy điện đã có tác động tích cực trong việc góp phần duy trì điều hòa dòng chảy về hạ du vào mùa kiệt nhằm phục vụ cho các nhu cầu cấp nước sinh hoạt, sản xuất, đẩy mặn,… Nhiều dự án thủy điện hoàn thành góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn vùng sâu, vùng xa phục vụ đời sống, sản xuất của người dân nông thôn, nhất là hệ thống giao thông giữa các khu vực lân cận. Nhiều tuyến đường vành đai nối liền các xã miền núi, tạo điều kiện thuận lợi giao thương giữ các vùng, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội.
Hệ thống điện trong tỉnh đang vận hành an toàn, bảo đảm cung cấp điện ổn định. Tuy nhiên, cần quan tâm bảo trì, nâng cấp hệ thống điện để bảo đảm vận hành an toàn trong mùa mưa bão.
- Hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp:
Hiện nay, tất cả các đô thị trong tỉnh đều đã có nhà máy cung cấp nước sạch với tổng công suất 112.450 m3/ngày. Các nhà máy nước chủ yếu dùng nguồn nước dưới đất và đã sử dụng đạt tới 90 - 100% công suất thiết kế.
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung năm 2023 đạt trung bình 84,22%. Tiêu chuẩn cấp nước đạt khoảng 80 - 120 lít/người. Chất lượng nước cấp đạt QCVN 01:2018/BYT của Bộ Y tế và QCĐP 01:2022/BĐ Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đối với Khu Kinh tế Nhơn Hội: Khu kinh tế Nhơn Hội được cấp nước thông qua trạm bơm tăng áp 12.000 m³/ngày do Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bình Định quản lý, vận hành và đã hoàn thành dự án cấp nước cho Khu công nghiệp Becamex Bình Định với công suất 2.900 m³/ngày.
- Hệ thống cấp nước nông thôn:
Tính đến cuối năm 2023, toàn tỉnh có 131 công trình cấp nước tập trung vùng nông thôn với công suất thiết kế là 54.814 m3/ngày.đêm cấp nước cho 124.984 hộ, thực tế cấp 94.423 hộ, đạt 75,5%; trong đó, 25 công trình bơm dẫn và 106 công trình tự chảy. Hiện nay, có 19 công trình được đánh giá hoạt động bền vững (tỷ lệ 14,5%), 77 công trình hoạt động kém bền vững (tỷ lệ 58,8%) và 35 công trình không hoạt động (tỷ lệ 26,7%).
Tổng số hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh là 270.501 hộ, đạt 100,0%; trong đó, số hộ được sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung là 99.387 hộ, đạt 36,7%; số hộ sử dụng nước từ cấp nước nhỏ lẻ là 171.114 hộ, chiếm 63,3%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn QCĐP 01:2022/BĐ từ công trình cấp nước tập trung: 93.981/270.501 hộ, đạt 34,7%.
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh chưa thật sự ổn định, thường biến động, chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai.
9. Hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn
Hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh gồm có hệ thống trạm quan trắc của ngành Khí tượng thủy văn Quốc gia và mạng lưới các trạm quan trắc tự động lượng mưa, mực nước chuyên dùng (cho công tác phòng chống thiên tai, quản lý công trình thủy lợi, thủy điện).
Hệ thống trạm quan trắc ngành Khí tượng thủy văn Quốc gia đang vận hành gồm: 01 trạm hải văn Quy Nhơn (tự động), 06 trạm thủy văn (03 tự động gồm trạm Bồng Sơn, Vĩnh Hiệp, Kiên Mỹ và 02 trạm thủy văn thủ công gồm trạm Bình Nghi, Vĩnh Sơn và 01 trạm bán tự động An Hòa), 07 trạm khí tượng (trạm Quy Nhơn, An Nhơn, Hoài Nhơn, Hoài Đức, Phù Mỹ, Tây Thuận, Canh Thuận), 01 trạm cảnh báo dông sét Quy Nhơn, 01 Rada thời tiết Quy Nhơn, cùng với 27 trạm quan trắc tự động lượng mưa.
Mạng lưới các trạm quan trắc tự động lượng mưa chuyên dùng hiện có 94 trạm trên các lưu vực sông trên địa bàn tỉnh, như sau: Trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh có 44 trạm/diện tích lưu vực 3.809 km2 (mật độ 87 km2/1 trạm); lưu vực sông La Tinh có 18 trạm/diện tích lưu vực 780 km2 (mật độ 43 km2/1 trạm); lưu vực sông Lại Giang có 24 trạm/diện tích lưu vực 1.402 km2 (mật độ 58 km2/1 trạm), lưu vực đầm Trà Ổ có 04 trạm, lưu vực sông Nổm có 03 trạm và 01 trạm ở xã đảo Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn.
Về trạm quan trắc tự động mực nước chuyên dùng hiện có 72 trạm: Trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh có 29 trạm, lưu vực sông La Tinh có 18 trạm, lưu vực sông Lại Giang có 21 trạm.
Về hệ thống cảnh báo mực nước lũ tự động tại các khu dân cư (tháp cảnh báo lũ thông minh): Có 04 tháp đã được lắp đặt cho các khu vực thường xuyên bị ngập ở hạ lưu sông Kôn (03 tháp) và sông Hà Thanh (01 tháp).
Phần mềm “Hệ thống quản lý dữ liệu quan trắc tự động lượng mưa, mực nước chuyên dùng tỉnh Bình Định” đã được xây dựng, do Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy về Phòng chống thiên tai tỉnh quản lý vận hành. Dữ liệu quan trắc mưa, mực nước được chia sẻ công khai trên trang Thông tin điện tử của Văn phòng tại địa chỉ https://quantrac.pcttbinhdinh.gov.vn
10. Hệ thống thông tin liên lạc và truyền tin cảnh báo thiên tai
Hệ thống thông tin liên lạc:
Hiện nay, hệ thống thông tin di động đã bao phủ 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Mạng internet triển khai rộng khắp với công nghệ truyền dẫn quang, truy nhập internet tốc độ cao.
Trước và trong khi có thiên tai, các doanh nghiệp viễn thông luôn chủ động điều động các xe thu, phát sóng thông tin di động lưu động; Sẵn sàng chuyển vùng dịch vụ di động (roaming sóng di động) tại các khu vực ảnh hưởng; Hệ thống thông tin phòng chống thiên tai (Viễn thông Bình Định quản lý, vận hành) bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục 24/7; Hệ thống thông tin liên lạc qua vệ tinh Inmarsat, máy liên lạc vô tuyến sóng ngắn Codan do Viễn thông Bình Định quản lý, vận hành luôn sẵn sàng phục vụ, bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống; Công tác chỉ đạo, điều hành và phối hợp chặt chẽ thờng xuyên giữa Ban Chỉ huy PCTT-TKCN&PTDS của ngành Thông tin và Truyền thông với các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn bảo đảm các hoạt động thông tin liên lạc phục vụ phòng chống thiên tai từ cấp tỉnh đến cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất việc gián đoạn thông tin liên lạc trong quá trình phòng chống thiên tai.
Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố, Đài truyền thanh cơ sở thực hiện tốt công tác phổ biến các kiến thức về tình hình diễn biến thiên tai bất thường, biến đổi khí hậu để tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về PCTT&TKCN đến người dân; Phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Hệ thống truyền tin của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp qua fax, email, điện thoại cố định, di động, …; hệ thống liên lạc tàu cá qua sóng radio của Đài Thông tin duyên hải Quy Nhơn và Trạm bờ Quy Nhơn (Chi cục Thủy sản); hệ thống phát thanh - truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định và các địa phương, các kênh thông tin báo chí.
Thông tin thiên tai thường xuyên cập nhật trên website Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy về Phòng, chống thiên tai tỉnh https://pcttbinhdinh.gov.vn, trang Facebook Thông tin Phòng chống thiên tai Bình Định.
11. Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão
Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu hàng: Trước 24 giờ khi bão đổ bộ, Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn tổ chức sắp xếp các khu neo đậu phù hợp cho từng loại tàu, cấp tàu phù hợp đồng thời yêu cầu tổ chức trực canh và đợi lệnh điều động của Cảng vụ (nếu có).
Bảng 1: Khu neo đậu tránh bão tàu hàng
TT |
Loại tàu |
Thời gian điều động |
Trọng tải |
Vị trí neo tránh bão |
1 |
Hàng khô, hàng lỏng, VR-SB, tàu công trình |
24h trước khi bão đổ bộ |
<3000 DWT |
Khu neo đầm Thị Nại (chỉ có 30 điểm neo) |
2 |
Hàng khô |
24h trước khi bão đổ bộ |
>3000 DWT |
Điều động tàu đi tránh bão ở khu vực không bị ảnh hưởng trên đường đi của bão |
Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: Có 03 khu neo đậu tránh trú bão: Khu vực Đầm Thị Nại, khu vực đầm Đề Gi và khu vực Tam Quan[1].
Bảng 2: Danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
TT |
Khu neo đậu tránh trú bão |
Địa điểm |
Cấp khu neo đậu |
Quy mô sức chứa (chiếc) |
Chiều dài tàu cá lớn nhất vào neo đậu (m) |
1 |
Đầm Thị Nại |
Thành phố Quy Nhơn và huyện Tuy Phước |
Vùng |
2.000 |
40 |
2 |
Đầm Đề Gi |
Huyện Phù Cát, Phù Mỹ |
Vùng |
2.000 |
35 |
3 |
Tam Quan |
Phường Tam Quan Bắc, thị xã Hoài Nhơn |
Vùng |
1.200 |
35 |
12. Khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản
Bình Định hiện có 5.774 tàu cá đăng ký khai thác thác thủy sản với khoảng 40 nghìn thuyền viên; trong đó có 1.694 chiếc có chiều dài từ 6m đến dưới 12m (chiếm 29,34%). 845 chiếc có chiều dài từ 12 m đến dưới 15 m (chiếm 14,63%) và 3.235 chiếc có chiều dài từ 15m trở lên (chiếm 56,03%) tập trung khai thác bằng các nghề chủ lực: Nghề câu 2260 chiếc, nghề lưới vây 1.304 chiếc, nghề mành chụp 288 chiếc, nghề lưới rê 495 chiếc, nghề lưới kéo 328 chiếc và nghề khác 1.099 chiếc. Toàn tỉnh có khoảng 2.706 tàu khai thác cá ngừ, trong đó khoảng 1.450 tàu câu cá ngừ và khoảng 1.249 tàu vây cá ngừ thường xuyên hoạt động khai thác ở ngư trường khơi miền Trung, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Diện tích nuôi trồng thủy sản cả tỉnh khoảng 3.929,5 ha, trong đó: Diện tích nuôi nước ngọt 2.260 ha, diện tích nuôi nước lợ 1.669,5 ha. Sản lượng nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh 06 tháng đầu năm 2024 ước đạt 6.579 tấn, trong đó: Sản lượng tôm nuôi nước lợ đạt 4.500 tấn; cá 995 tấn và thủy sản khác 1.084 tấn. Trên địa bàn tỉnh Bình Định có các hình thức nuôi trồng thủy sản có khả năng bị ảnh hưởng bởi mùa mưa lũ là nuôi tôm (ở vùng ven đầm và ven biển), nuôi cá lồng biển và trên hồ chứa thủy lợi, cá ao.
Bảng 3: Số liệu tàu thuyền tỉnh Bình Định đánh bắt hải sản trên biển
Tổng số tàu |
Tổng số người |
Ven bờ (số tàu/ người) |
Vùng lộng (số tàu/ người) |
Vùng khơi (số tàu/ người) |
Có thiết bị quan sát tàu cá (số tàu) |
Ngư trường đánh bắt chính |
5.774 |
39.879 |
1.694/3.847 |
845/5.069 |
3.235/30.963 |
3.213 |
Hoàng sa; giữa Hoàng Sa - Trường Sa; Trường Sa |
III. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh diễn ra rất phức tạp và có xu thế ngày càng gia tăng về số lượng cũng như mức độ khốc liệt. Các loại hình thiên tai thường xuất hiện ở Bình Định là áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, dông, sét, lốc, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, … Đặc biệt là loại hình thiên tai do bão, lũ, mưa lớn xảy ra hàng năm gây ra nhiều thiệt hại và ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Thiệt hại do thiên tai gây ra từ năm 1999 đến năm 2023 trên địa bàn tỉnh đã làm 471 người chết, 355 người bị thương, 8.285 nhà bị sập, 363.313 nhà dân bị tốc mái, hư hỏng. Tổng ước tính thiệt hại hơn 12.843 tỷ đồng.
- Thường xuất hiện vào mùa mưa từ tháng 9 - 12. Trung bình mỗi năm chịu tác động trực tiếp của 1 - 2 cơn bão. Khi vào đất liền, bão gây gió mạnh tới cấp 11 - 12. Theo phân vùng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bão đổ bộ vào Bình Định có thể tới cấp 16. Bão thường gây mưa từ 200 - 300 mm trong 2 - 3 ngày.
- Từ năm 1975 đến nay đã quan trắc được gió, tốc độ gió bão 40 m/s tại Quy Nhơn, An Nhơn, Hoài Nhơn (năm 1984, 1995). Trước năm 1975, đã quan trắc được gió bão 59 m/s tại Quy Nhơn vào ngày 16/9/1972. Hướng gió mạnh ở phía Bắc tỉnh chủ yếu là Bắc đến Tây Bắc; phía Nam tỉnh hướng Tây, Bắc và Tây Bắc. Gió mạnh thường xuất hiện tại vị trí bão đổ bộ không có địa hình che chắn; tại khe núi, thung lũng gió cũng mạnh hơn. Khi đổ bộ vào đất liền, bão thường gây mưa từ 200 - 300 mm trong 2 - 3 ngày; bán kính 100 - 200 km; phía Bắc tỉnh vùng An Lão, Hoài Ân thường mưa nhiều hơn. Khi kết hợp với không khí lạnh, diện mưa sẽ mở rộng, thời gian mưa tới 5 - 6 ngày, lượng mưa có thể lên tới 700mm. Đặc biệt, nơi có địa hình đón gió bão thường có mưa rất lớn.
- Lũ lụt xảy ra trên phạm vi rộng, bình quân mỗi năm xảy ra 3 đến 4 đợt lũ. Năm nhiều nhất có 8 đợt lũ (1999), năm ít nhất có 2 trận lũ (2004). Lũ lụt phổ biến nhất là lũ chính vụ xuất hiện vào tháng 10, 11. Thời gian mưa gây lũ mỗi đợt thường từ 2 - 3 ngày có đợt lên đến 5 ngày. Tổng lượng mưa từ 200 - 300 mm, có đợt lên đến 400 - 750 mm. Đợt lũ lịch sử từ ngày 14 - 17/11/2013 lượng mưa phổ biến từ 250 - 450mm. Tổng lượng dòng chảy trong mùa lũ chiếm tới 70% lượng dòng chảy cả năm. Thời kỳ đầu mùa lũ với lượng mưa trung bình trên lưu vực xấp xỉ 50 mm, làm mực nước trên các sông dao động tăng hoặc có lũ nhỏ. Lũ ở mức báo động I - II xuất hiện khi trên lưu vực có lượng mưa từ 100 - 150 mm; lượng mưa trên lưu vực từ 150 - 250 mm, mực nước các sông ở hạ lưu xấp xỉ hoặc vượt báo động III. Qua số liệu thống kê nhiều trận lũ trong nhiều năm, lượng mưa gây lũ trung bình thường từ 130 - 200 mm. Tổng lượng dòng chảy mùa lũ chiếm tới 70% lượng dòng chảy năm. Ngoài ra, trong năm tỉnh thoảng có lũ tiểu mãn xuất hiện vào cuối tháng 5; lũ sớm xuất hiện vào tháng 9 và lũ muộn xuất hiện vào tháng 12.
- Từ tháng 9 đến tháng 12 hằng năm là thời kỳ mưa lũ chính vụ ở tỉnh Bình Định, mưa lớn tập trung từ tháng 10 đến tháng 12. Có 03 loại hình thái thời tiết gây mưa lũ trên địa bàn tỉnh, đó là:
+ Khi có bão, ATNĐ đổ bộ vào đất liền hoặc ảnh hưởng trực tiếp như di chuyển dọc theo bờ biển, hoặc đổ bộ vào phía Nam tỉnh Quảng Ngãi, phía Bắc tỉnh Phú Yên. Đi kèm với bão thường có các đợt mưa to trước và sau bão, ATNĐ.
+ Khi có gió mùa Đông - Bắc cường độ mạnh tràn về kết hợp với hoàn lưu của bão, ATNĐ. Đây là hình thái thời tiết có xu thế gây mưa rất to, lũ lớn trên đất liền.
+ Khi dải hội tụ nhiệt đới hoạt động ở phía Nam Biển Đông, đồng thời ở phía Bắc có gió mùa hoặc tín phong Đông Bắc hoạt động và di chuyển xuống phía Nam. Hình thái thời tiết này thường gây ra mưa lớn, kéo dài nhiều ngày.
- Các cơn lũ lớn điển hình năm 1999, 2007, 2009, 2011, 2013, 2017, 2020 trên địa bàn tỉnh đều do các hình thái kết hợp nêu trên gây ra.
- Năm 2009, 2013, 2016, 2020, 2021 đã xảy ra lũ quét, lũ lịch sử, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội. Thiệt hại do lũ và lũ quét làm cho 117 người chết, 107 người bị thương, nhiều cơ sở hạ tầng bị hư hại, tổng thiệt hại kinh tế lên đến 6.704 tỷ đồng. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của mưa có cường suất cao, lũ quét có khả năng xuất hiện ngày càng nhiều với mức độ khác nhau. Lũ quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vi hẹp nhưng sức tàn phá lớn và gây ra những tổn thương nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân ở khu vực ven các sông, suối.
- Khô hạn xảy ra khi tháng 1 - 8 có lượng mưa ít, thiếu hụt từ 50 - 70% so với lượng mưa trung bình nhiều năm cùng kỳ, nhiệt độ cao, độ ẩm thấp. Hầu hết các lưu vực sông thường xảy ra khô hạn khi nắng nóng kéo dài. Các năm 1983, 1987, từ 1991 - 1993, 1998, 2014 - 2020, hạn hán liên tục xảy ra.
- Trong những năm gần đây, sạt lở đất, đá xảy ra phổ biến trong tỉnh. Khi có tác động của bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt thì xảy ra sạt lở đất, đá. Đầu tháng 11/2021 lượng mưa trung bình 652 mm. Trên các vùng núi, trung du và đồng bằng ven biển đã sạt lở đất, đá nghiêm trọng. Rủi ro thiên tai do sạt lở cấp độ 1.
- Sạt lở đất, đá tại 8 địa phương. Vùng núi xảy ra tại huyện An Lão (An Vinh), Vân Canh (Canh Liên). Vùng trung du tại Tây Sơn (Bình Tường), Hoài Ân (Ân Thạnh). Vùng đồng bằng ven biển tại Hoài Nhơn (Hoài Mỹ), Phù Mỹ (Mỹ Thọ), Phù Cát (vùng núi Cấm - Cát Thành, vùng núi Gành - Cát Minh, vùng núi Đèo Chánh Oai, Đèo Tân Thanh - Cát Hải) và thành phố Quy Nhơn (Đống Đa, Quang Trung).
4. Khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng do thiên tai
a) Đối với bão, áp thấp nhiệt đới
- Vùng bị ảnh hưởng gió bão:
Bảng 4: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng của gió bão
TT |
Cấp huyện |
Số xã |
Xã, phường, thị trấn ảnh hưởng |
1 |
Quy Nhơn |
21 |
Trần Phú, Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Châu, Phước Mỹ, Nhơn Phú, Quang Trung, Thị Nại, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Diệu, Lê Lợi, Nguyễn Văn Cừ, Ngô Mây, Nhơn Bình, Bùi Thị Xuân, Đống Đa, Ghềnh Ráng, Hải Cảng, Lê Hồng Phong. |
2 |
An Nhơn |
15 |
Phường Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Thành, Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn Phúc, Nhơn Khánh, Nhơn Hòa, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Tân. |
3 |
Hoài Nhơn |
17 |
Tam Quan Bắc, Hoài Mỹ, Hoài Xuân, Hoài Châu Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Hương, Hoài Đức, Hoài Sơn, Hoài Châu, Hoài Phú, Hoài Hảo, Tam Quan, Hoài Thanh, Bồng Sơn, Hoài Hải, Hoài Tân, Hoài Thanh Tây. |
4 |
Phù Cát |
18 |
TT. Ngô Mây, TT. Cát Tiến, Cát Chánh, Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp, Cát Hanh, Cát Trinh, Cát Tân, Cát Tường, Cát Nhơn, Cát Thắng, Cát Hải, Cát Hưng, Cát Tài, Cát Minh, Cát Khánh, Cát Thành. |
5 |
Phù Mỹ |
19 |
TT Phù Mỹ, TT Bình Dương, Mỹ Đức, Mỹ Châu, Mỹ Thắng, Mỹ Lộc, Mỹ Lợi, Mỹ An, Mỹ Phong, Mỹ Trinh, Mỹ Thọ, Mỹ Hòa, Mỹ Thành, Mỹ Chánh, Mỹ Quang, Mỹ Hiệp, Mỹ Tài, Mỹ Cát, Mỹ Chánh Tây. |
6 |
Tuy Phước |
13 |
TT. Tuy Phước, TT. Diêu Trì, Phước Thắng, Phước Hòa, Phước Sơn, Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước Hiệp, Phước Hưng, Phước Quang, Phước Lộc, Phước Thành, Phước An, . |
7 |
Vân Canh |
7 |
Canh Vinh, Canh Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa, Canh Liên, TT Vân Canh. |
8 |
Vĩnh Thạnh |
9 |
Vĩnh Hòa, Vĩnh Quang, Vĩnh Thuận, Vĩnh Kim, Vĩnh Sơn, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Hảo, Vĩnh Thịnh, TT. Vĩnh Thạnh. |
9 |
Hoài Ân |
10 |
Ân Nghĩa, Ân Hữu, Ân Tường Tây, Ân Tường Đông, Ân Đức, Ân Thạnh, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Hảo Tây, Ân Hảo Đông. |
10 |
An Lão |
10 |
An Hòa, An Tân, An Quang, An Hưng, TT. An Lão, An Trung, An Dũng, An Vinh, An Nghĩa, An Toàn. |
11 |
Tây Sơn |
15 |
Bình Hòa, Bình Nghi, Bình Tân, Bình Thành, Bình Thuận, Bình Tường, Tây An, Tây Bình, Tây Giang, Tây Phú, Tây Thuận, Tây Vinh, Tây Xuân, Vĩnh An, thị trấn Phú Phong. |
Tổng cộng |
159 |
|
- Vùng bị ảnh hưởng do nước biển dâng do bão:
Bảng 5: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng do nước biển dâng do bão
TT |
Cấp huyện |
Số xã |
Xã, phường, thị trấn ảnh hưởng |
1 |
Hoài Nhơn |
6 |
Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Thanh, Hoài Hương, Hoài Hải, Hoài Mỹ. |
2 |
Phù Mỹ |
7 |
Mỹ Đức, Mỹ Thắng, Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Thành, Mỹ Chánh, Mỹ Cát |
3 |
Phù Cát |
5 |
Cát Khánh, Cát Minh, Cát Thành, Cát Hải, Cát Tiến. |
4 |
Tuy Phước |
4 |
Phước Thắng, Phước Hòa, Phước Sơn, Phước Thuận. |
5 |
Quy Nhơn |
3 |
Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Châu. |
Tổng cộng |
25 |
|
b) Đối với lũ, ngập lụt
Bảng 6: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng do lũ, ngập lụt
TT |
Cấp huyện |
Số xã |
Xã, phường, thị trấn ảnh hưởng |
1 |
Quy Nhơn |
7 |
Phước Mỹ, Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu, Nhơn Bình, Nhơn Phú, Ghềnh Ráng, Quang Trung. |
2 |
An Nhơn |
15 |
Phường Bình Định, Đập Đá, Nhơn Hưng, Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Thành, Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn Phúc, Nhơn Khánh, Nhơn Hòa, Nhơn Lộc, Nhơn Thọ, Nhơn Tân. |
3 |
Hoài Nhơn |
17 |
Tam Quan Bắc, Hoài Mỹ, Hoài Xuân, Hoài Châu Bắc, Tam Quan Nam, Hoài Hương, Hoài Đức, Hoài Sơn, Hoài Châu, Hoài Phú, Hoài Hảo, Tam Quan, Hoài Thanh, Bồng Sơn, Hoài Hải, Hoài Tân, Hoài Thanh Tây. |
4 |
Phù Cát |
17 |
Cát Chánh, Cát Sơn, Cát Lâm, TT. Ngô Mây, Cát Hiệp, Cát Hanh, Cát Trinh, Cát Tân, Cát Tường, Cát Nhơn, Cát Thắng, TT. Cát Tiến, Cát Hưng, Cát Tài, Cát Minh, Cát Khánh, Cát Thành. |
5 |
Phù Mỹ |
12 |
Mỹ Tài, Mỹ Cát, Mỹ Chánh, Mỹ Chánh Tây, Mỹ Thọ, Mỹ Thành, Mỹ Thắng, Mỹ Châu, Mỹ Lợi, Mỹ Hiệp, Mỹ Quang, TT. Phù Mỹ. |
6 |
Tuy Phước |
13 |
Phước Thắng, Phước Hòa, Phước Sơn, Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước Hiệp, Phước Hưng, Phước Quang, Phước Lộc, Phước Thành, Phước An, TT. Diêu Trì, TT. Tuy Phước. |
7 |
Vân Canh |
6 |
Canh Vinh, Canh Hiển, Canh Hiệp, Canh Thuận, Canh Hòa, TT. Vân Canh. |
8 |
Vĩnh Thạnh |
7 |
Vĩnh Hòa, Vĩnh Quang, Vĩnh Thuận, Vĩnh Kim, Vĩnh Sơn, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thịnh. |
9 |
Hoài Ân |
10 |
Ân Nghĩa, Ân Hữu, Ân Tường Tây, Ân Tường Đông, Ân Đức, Ân Thạnh, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Hảo Tây, Ân Hảo Đông. |
10 |
An Lão |
3 |
An Hòa, An Tân, TT. An Lão. |
11 |
Tây Sơn |
12 |
Bình Hòa, Bình Nghi, Bình Thành, Bình Tường, Tây An, Tây Bình, Tây Giang, Tây Phú, Tây Thuận, Tây Vinh, Tây Xuân, TT. Phú Phong. |
Tổng cộng |
119 |
|
c) Đối với sạt lở đất
Bảng 7: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng do sạt lở đất
TT |
Cấp huyện |
Số điểm |
Xã, phường, thị trấn ảnh hưởng |
1 |
Quy Nhơn |
6 |
- Núi Một, khu phố 1, phường Đống Đa; - Hóc Bà Bếp, tổ 27, khu phố 5, phường Đống Đa; - Khu vực tổ 1 và tổ 7, thôn Lý Chánh, xã Nhơn Lý; - Khu vực gành Hải Bắc, thôn Hải Bắc, xã Nhơn Hải; - Khu vực tổ 50, khu phố 6; tổ 61, khu phố 7, phường Quang Trung; - Khu vực tổ 15B, khu phố 3, phường Ghềnh Ráng. |
2 |
An Nhơn |
1 |
Khu vực núi Ông Dài, Thọ Tân Bắc, xã Nhơn Tân. |
3 |
Hoài Nhơn |
1 |
Khu vực núi Nhiệm, thôn Hy Tường, xã Hoài Sơn. |
4 |
Phù Cát |
4 |
- Khu vực núi Gành, thôn Đức Phổ 1, xã Cát Minh; - Khu vực núi Cấm, thôn Chánh Thắng, xã Cát Thành; - Khu vực Đèo Chánh Oai; - Khu vực Đèo Tân Thanh - xã Cát Hải. |
5 |
Phù Mỹ |
1 |
Khu vực núi Đầu Voi, thôn Hòa Nghĩa, xã Mỹ Hiệp. |
6 |
Tuy Phước |
1 |
Khu vực xóm 4, thôn Cảnh An, xã Phước Thành. |
7 |
Vân Canh |
2 |
- Đường giao thông từ Ngã ba Cà Te đi các thôn Cà Nâu, Cà Bưng, Cà Bông, xã Canh Liên. - Đường giao thông từ làng Canh Giao, xã Canh Hiệp đến thôn Đa Lộc, xã Xuân Lãnh, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. |
8 |
Vĩnh Thạnh |
7 |
- Khu vực thôn O5, xã Vĩnh Kim; - Khu vực thôn Suối Cát, xã Vĩnh Sơn; - Khu vực thôn M3, xã Vĩnh Thịnh; - Khu vực thôn O3, xã Vĩnh Kim; - Khu vực điểm cao 130, thôn Đăk Tra, xã Vĩnh Kim; - Đường giao thông ĐH33 từ đập hồ Định Bình đến xã Vĩnh Sơn; - Đường giao thông từ ngã 3 đèo Vĩnh Sơn đến thôn Đăk Tra, O5, O3, O2, Kon Trú, xã Vĩnh Kim. |
9 |
Hoài Ân |
5 |
- Khu vực thôn Bình Hòa Bắc, xã Ân Hảo Đông; - Khu vực thôn Đồng Nhà Mười, xã Ân Sơn; - Khu vực điểm cao 182, thôn Phú Ninh, xã Ân Nghĩa; - Khu vực điểm cao 318, thôn Nhơn Sơn, xã Ân Nghĩa; - Khu vực núi Chợ, TT. Tăng Bạt Hổ. |
10 |
An Lão |
7 |
- Khu vực núi Đá, thôn Trà Cong và Khu vực núi Đá Chồng thôn Vạn Long, xã An Hòa; - Khu vực Trụ sở thôn Thuận Hòa đến núi Đầu Voi, xã An Tân; thôn 1 và Khu vực núi Hòn Mây thôn 5, xã An Vinh; - Thôn 3 và Khu vực núi Hòn Chiêng 1 thôn 5, xã An Nghĩa; - Thôn 4 và thôn 6 xã An Trung, thôn 1 và thôn 4 xã An Dũng, thôn 3 xã An Hưng; - Đường giao thông mới từ xã An Trung đi xã An Vinh; - Đường giao thông từ xã An Quang đi xã An Toàn; - Đường giao thông từ ngã ba Ghế (ngã ba đường đi xã An Toàn và xã An Nghĩa) đến thôn 3, xã An Nghĩa. |
11 |
Tây Sơn |
3 |
- Khu vực điểm cao 85, thôn Hòa Sơn, xã Bình Tường; - Khu vực núi Cây Da xã Bình Tường; - Khu vực núi Trang Dài, xã Tây Phú. |
Tổng cộng |
38 |
|
Theo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và UBND cấp huyện: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 16 khu vực có nguy cơ sạt lở cao, 15 khu vực có nguy cơ sạt lở thấp và 7 khu vực có nguy cơ bị chia cắt khi sạt lở, cụ thể:
- Nguy cơ sạt lở cao: 15 khu vực.
+ Huyện Hoài Ân 04 khu vực: Khu vực thôn Bình Hòa Bắc, xã Ân Hảo Đông; Khu vực thôn Đồng Nhà Mười, xã Ân Sơn; Khu vực điểm cao 182, thôn Phú Ninh, xã Ân Nghĩa; Khu vực điểm cao 318, thôn Nhơn Sơn, xã Ân Nghĩa.
+ Huyện An Lão 03 khu vực: Khu vực núi Đá, thôn Trà Cong, xã An Hòa; Khu vực núi Đá Chồng, thôn Vạn Long, xã An Hòa; Khu vực thôn 2 (làng cũ) xã An Toàn.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 02 khu vực: Khu vực thôn 03, xã Vĩnh Kim; Khu vực điểm cao 130, thôn Đắk Tra, xã Vĩnh Kim.
+ Thành phố Quy Nhơn 02 khu vực: Khu vực núi Một, khu phố 1, phường Đống Đa; Khu vực hóc Bà Bếp, tổ 27, khu phố 5, phường Đống Đa.
+ Huyện Phù Cát 04 khu vực: Khu vực núi Gành, thôn Đức Phổ 1, xã Cát Minh; khu vực núi Cấm, thôn Chánh Thắng, xã Cát Thành; khu vực vùng núi Đèo Chánh Oai xã Cát Hải; khu vực Đèo Tân Thanh xã Cát Hải[2].
Đặc điểm: Các khu vực trên có độ dốc lớn, bề mặt nền đất phần lớn là đá tảng, đá mồ côi; nền đất yếu, thiếu ổn định, một số khu vực đã xảy ra hiện tượng rạn nứt, sụt lún và di chuyển của nền đất ... ảnh hưởng lớn đến các hộ dân định cư, sinh sống dưới chân núi. Bên cạnh đó, bề mặt nền đất có sự thay đổi kết cấu do tác động từ hoạt động khai thác, sản xuất của nhân dân, phần lớn diện tích trồng cây công nghiệp (keo lai), diện tích còn lại là rừng ngoài sản xuất (cơ bản là cây nhỏ, thưa, chủ yếu thân dây leo); một số khu vực nhân dân tự ý san ủi, múc đất để mở rộng phạm vi sinh sống, xây dựng nhà trái phép trên nền đất gửi ... đã tác động kết cấu địa lý của địa hình.
- Nguy cơ sạt lở thấp: 16 khu vực.
+ Thành phố Quy Nhơn 04 khu vực: Khu vực tổ 1 và tổ 7, thôn Lý Chánh, xã Nhơn Lý; Khu vực gành Hải Bắc, thôn Hải Bắc, xã Nhơn Hải; Khu vực tổ 50, khu phố 6; tổ 61, khu phố 7, phường Quang Trung; Khu vực tổ 15B, khu phố 3, phường Ghềnh Ráng.
+ Huyện An Lão 03 khu vực: Khu vực Trụ sở thôn Thuận Hòa đến núi Đầu Voi, xã An Tân; Khu vực núi Hòn Mây, thôn 5, xã An Vinh; Khu vực núi Hòn Chiêng 1, thôn 5, xã An Nghĩa.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 03 khu vực: Khu vực thôn 05, xã Vĩnh Kim; Khu vực thôn Suối Cát, xã Vĩnh Sơn; Khu vực thôn M3, xã Vĩnh Thịnh.
+ Huyện Hoài Ân 01 khu vực: Khu vực núi Chợ, thị trấn Tăng Bạt Hổ.
+ Thị xã Hoài Nhơn 01 khu vực: Khu vực núi Nhiệm, thôn Hy Tường, xã Hoài Sơn.
+ Huyện Phù Mỹ 01 khu vực: Khu vực núi Đầu Voi, thôn Hòa Nghĩa, xã Mỹ Hiệp.
+ Thị xã An Nhơn 01 khu vực: Khu vực núi Ông Dài, Thọ Tân Bắc, xã Nhơn Tân.
+ Huyện Tuy Phước 01 khu vực: Khu vực xóm 4, thôn Cảnh An, xã Phước Thành.
+ Huyện Tây Sơn 01 khu vực: Khu vực điểm cao 85, thôn Hòa Son, xã Bình Tường.
Đặc điểm: Nền địa chất các khu vực trên cơ bản ổn định, chưa có hiện tượng rạn nứt, biến dạng; bề mặt nền đất ở một số khu vực thay đổi về kết cấu do hoạt động sản xuất và khai thác đá của nhân dân. Đến thời điểm hiện tại, các khu vực trên tính chất nguy hiểm không cao, nếu xảy ra sạt lở chỉ ở mức độ nhỏ, cục bộ, khả năng ảnh hưởng đến nhân dân thấp, nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ khi có diễn biến xấu, cực đoan của thời tiết.
- Sạt lở gây chia cắt giao thông: 07 khu vực.
+ Huyện An Lão 03 khu vực: Đường giao thông mới từ xã An Trung đi xã An Vinh; Đường giao thông từ xã An Quang đi xã An Toàn; Đường giao thông từ ngã ba Ghế (ngã ba đường đi xã An Toàn và xã An Nghĩa) đến thôn 3, xã An Nghĩa.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 02 khu vực: Đường giao thông ĐH33 từ đập hồ Định Bình đến xã Vĩnh Sơn; Đường giao thông từ ngã 3 đèo Vĩnh Sơn đến thôn Đăk Tra, O5, O3, O2, Kon Trú, xã Vĩnh Kim.
+ Huyện Vân Canh 02 khu vực: Đường giao thông từ Ngã ba Cà Te đi các thôn Cà Nâu, Cà Bưng, Cà Bông, xã Canh Liên; Đường giao thông từ làng Canh Giao, xã Canh Hiệp đến thôn Đa Lộc, xã Xuân Lãnh, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Đặc điểm: Các khu vực trên cơ bản là đường giao thông độc đạo đến địa bàn các thôn, xã vùng sâu của huyện; ta luy dương là các sườn núi có độ dốc lớn, ta luy âm phần lớn là vực sâu; dọc hai bên đường là nương rẫy, rừng trồng cây lâm nghiệp (keo lai) và rừng tự nhiên; có nhiều khe suối cạn từ đỉnh núi xuống mặt đường. Do nhiều yếu tố tác động, nên bề mặt nền đất các khu vực trên có độ liên kết không cao, đất đá thường theo khe suối đổ xuống đường giao thông khi có mưa, lũ. Tiền lệ các khu vực trên đã xảy ra sạt lở ở nhiều điểm, gây chia cắt giao thông, cô lập một số thôn, xã trên địa bàn.
Cập nhật các điểm sạt lở theo khuyến cáo của Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất
d) Cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai bị ảnh hưởng lũ lụt
- Đoạn đê nguy cơ nước tràn qua đỉnh đê trong mùa lũ
Bảng 8: Đoạn đê nguy cơ nước tràn qua đỉnh trong mùa lũ
TT |
Tuyến đê |
Vị trí, tọa độ (hệ tọa độ WGS 84) |
Thôn, xã |
Tình trạng |
I |
Đê cửa sông |
|
|
|
1 |
Đoạn qua phường Nhơn Bình trên Đê Đông |
Km8 -Km10 (28034-28039) |
Phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn |
Nước lũ có nguy cơ lũ tràn qua đỉnh đê trong mùa lũ, gây ảnh hưởng trực tiếp đến KV7, KV8 và KV9, phường Nhơn Bình |
II |
Đê sông |
|
|
|
1 |
Đê bờ tả sông Cạn |
K4+600 (82021-82027) |
Xã Mỹ Chánh, huyện Phù Mỹ |
Nước tràn qua đê ảnh hưởng đến nước tràn qua đến 50 hộ dân thôn Lương Trung, xã Mỹ Chánh, Phù Mỹ |
- Các tuyến đường giao thông nguy cơ bị ngập nước và sạt lở đất.
+ Các tuyến đường giao thông có nguy cơ sạt lở đất
• Đường tỉnh ĐT637, đoạn Km16+800-Km62+200, thuộc địa bàn thị trấn Vĩnh Thạnh, xã Vĩnh Hảo, xã Vĩnh Sơn/huyện Vĩnh Thạnh.
• Đường tỉnh ĐT633, đoạn Km16+170-Km17+400 thuộc địa bàn xã Cát Minh và Cát Khánh/huyện Phù Cát.
• Đường tỉnh ĐT639, đoạn Km17+300-Km24+300 thuộc địa bàn xã Cát Tiến và Cát Hải/huyện Phù Cát; đoạn Km77+500-Km79+750 thuộc địa bàn xã Mỹ Đức/huyện Phù Mỹ; đoạn Km79+750-Km93+500 thuộc địa bàn xã Hoài Mỹ/thị xã Hoài Nhơn.
• Đường giao thông từ Ngã ba Cà Te đi các làng Kà Nâu, Kà Bưng, Kà Bông xã Canh Liên; đường giao thông từ làng Canh Giao xã Canh Hiệp đến thôn Đa Lộc xã Xuân Lãnh, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Bảng 9: Các tuyến đường giao thông nguy cơ bị ngập nước
TT |
Tuyến đường/Lý trình |
Địa điểm |
I |
Tuyến ĐT629 (Bồng Sơn-An Lão) |
|
1 |
Km0+700-Km2+200 |
Bồng Sơn, Ân Mỹ |
2 |
Km5+900-Km6+700 |
Ân Mỹ, Hoài Ân |
3 |
Km8+400-Km10+600 |
An Hảo Đông, Hoài Ân |
4 |
Km11+800-Km 12+800 |
Ân Hảo Đông, Hoài Ân |
5 |
Km14+800-Km17+00 |
Ân Hảo Đông, Hoài Ân |
6 |
Km19+340-Km20+800 |
Trà Cong, An Hòa, An Lão (đoạn này đang thi công, hoàn thành trước mùa mưa 2024). |
II |
Tuyến ĐT630 (Hoài Đức-Kim Sơn) |
|
1 |
Km14+500-Km 16+500 |
Ân Tường Tây, Hoài Ân |
III |
Tuyến ĐT633 (Chợ Gồm -Đề Gi) |
|
1 |
Km4+900-Km5+050 |
Cát Tài, Phù Cát |
2 |
Km6+030-Km7+070 |
Cát Tài, Phù Cát |
3 |
Km12+900-Km13+00 |
Gia Thạnh, Cát Minh, Phù Cát |
IV |
Tuyến ĐT634 (Hòa Hội-Hội Sơn) |
|
1 |
Km16+440-Km16+500 |
Cát Sơn, Phù Cát |
V |
Tuyến ĐT631 (Nhơn Hưng-Phước Thắng) |
|
1 |
Km0+250-Km0+500 |
p. Nhơn Hưng, TX. An Nhơn |
2 |
Km13-Km15 |
Phước Thắng, Tuy Phước |
VI |
Tuyến ĐT636 (Gò Bồi-Bình Nghi) |
|
1 |
Km1+550-Km1 +800 |
Phước Hòa, Tuy Phước |
2 |
Km2+20-Km2+300 |
Phước Hòa, Tuy Phước |
3 |
Km2+360-Km2+815 |
Phước Quang, Tuy Phước |
4 |
Km2+840-Km4+400 |
Phước Quang, Tuy Phước |
5 |
Km18+320-Km18+450 |
Nhơn Khánh, An Nhơn |
6 |
Km22+230-Km23+200 |
Nhơn Phúc, An Nhơn |
7 |
Km23+700- Km23+920 |
Bình Nghi, Tây Sơn |
8 |
Km24+220- Km25+740 |
Bình Nghi, Tây Sơn |
VII |
Tuyến ĐT637 (Vườn Xoài-Vĩnh Sơn) |
|
1 |
Km12+300-Km 13+050 |
TT. Vĩnh Thạnh, Vĩnh Thạnh |
VIII |
Tuyến ĐT638 (Chương Hòa-Long Vân) |
|
1 |
Km6+500-Km7+900 |
Hoài Sơn, Hoài Nhơn |
2 |
Km10+150-Km10+500 |
Hoài Phú, Hoài Nhơn |
3 |
Km11+430-Km11+600 |
Hoài Phú, Hoài Nhơn |
4 |
Km12+180-Km12+200 |
Hoài Phú, Hoài Nhơn |
5 |
Km14+700-Km14+800 |
Hoài Hảo, Hoài Nhơn |
6 |
Km36+680-Km37+100 |
Ân Tín, Hoài Ân |
IX |
Tuyến ĐT639 (Quy Nhơn-Tam Quan) |
|
1 |
Km33+200-Km33+350 |
Chánh Thiện, Cát Thành, Phù Cát |
2 |
Km34+800-Km35+00 |
Chánh Hóa, Cát Thành, Phù Cát |
3 |
Km36+850-Km37+150 |
Chánh Lợi, Cát Khánh, Phù Cát |
4 |
Km43+500- Km43+600 |
Đúc Phổ 2, Cát Minh, Phù Cát |
5 |
Km44+00- Km44+100 |
An Mỹ, Mỹ Cát, Phù Mỹ |
6 |
Km45+800- Km45+870 |
An Xuyên 2, Mỹ Chánh, Phù Mỹ |
7 |
Km46+600- Km46+630 |
An Xuyên 1, Mỹ Chánh, Phù Mỳ |
8 |
Km48+900-Km49+600 |
An Xuyên, Mỹ Chánh, Phù Mỹ |
9 |
Km91+500-Km93+00 |
Hoài Mỹ, Hoài Nhơn |
X |
Tuyến ĐT640 (Ông Đô-Cát Tiến) |
|
1 |
Km10+360- Km 10+530 |
Mỹ Cang, Phước Sơn, Tuy Phước |
2 |
Km11+255-Km11+375 |
Mỹ Cang, Phước Sơn, Tuy Phước |
3 |
Km12+450-Km12+630 |
Bình Lâm, Phước Hòa, Tuy Phước |
4 |
Km12+690-Km12+785 |
Bình Lâm, Phước Hòa, Tuy Phước |
5 |
Km13+100-Km 13+135 |
Bình Lâm, Phước Hòa, Tuy Phước |
6 |
Km13+400-Km13+470 |
Bình Lâm, Phước Hòa, Tuy Phước |
7 |
Km14+140- Km14+260 |
Tùng Giản, Phước Hòa, Tuy Phước |
8 |
Km14+310-Km14+350 |
Tùng Giản, Phước Hòa, Tuy Phước |
9 |
Km14+440-Km14+470 |
Lạc Điền, Phước Thắng, Tuy Phước |
10 |
Km 14+760 -Km 14+810 |
Lạc Điền, Phước Thắng, Tuy Phước |
11 |
Km15+500-Km15+570 |
Phổ Đồng, Phước Thắng, Tuy Phước |
12 |
Km15+820- Km15+865 |
Phổ Đồng, Phước Thắng, Tuy Phước |
13 |
Km16+620-Km16+700 |
Chánh Hội, Cát Chánh, Phù Cát |
14 |
Km16+900- Km14+935 |
Chánh Hội, Cát Chánh, Phù Cát |
15 |
Km17+820-Km15+865 |
Chánh Hội, Cát Chánh, Phù Cát |
16 |
Km17+865-Km17+945 |
Chánh Hội, Cát Chánh, Phù Cát |
17 |
Km18+750-Km 17+830 |
Phương Thái, Cát Tiến, Phù Cát |
- Hệ thống hồ thủy lợi nguy cơ mất an toàn mùa mưa lũ năm 2024:
Hiện có 08 hồ hư hỏng, xuống cấp chưa bố trí nguồn vốn sửa chữa nâng cấp: Hóc Quăn (Hoài Nhơn), Lòng Bong (Hoài Ân), Nam Hương (Tây Sơn), Bàu Dài (Tây Sơn), Bàu Sen (Tây Sơn), Hòa Mỹ (Tây Sơn), Hóc Bông (Tây Sơn), Hóc Sanh (Phù Cát).
Có 12 hồ chứa (hư hỏng, hạn chế tích nước năm 2023) đang sửa chữa, bảo đảm vượt lũ năm 2024 an toàn, đủ điều kiện để tích nước phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2024 - 2025: Cây Điều (Hoài Ân), Hóc Hảo (Hoài Ân), Đồng Quang (Hoài Ân), Đá Bàn (Phù Mỹ), Giàn Tranh (Phù Mỹ), Nhà Hố (Phù Mỹ), Chánh Hùng (Phù Cát), Cây Thích (Tuy Phước), Đá Vàng (Tuy Phước), Hải Nam (Tây Sơn), Hóc Thánh (Tây Sơn), Suối Cầu (Vân Canh).
e) Nguy cơ sạt lở các mỏ đất, mỏ đá, nguy cơ mất an toàn các mỏ cát trên sông khai thác vào mùa mưa
- Trên địa bàn tỉnh có 129 giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, hoạt động tập trung là khoáng sản chính vật liệu xây dựng, trong đó:
+ UBND tỉnh cấp phép 123 giấy phép, gồm: 52 giấy phép đá xây dựng (25 mỏ đá xay nghiền và 27 mỏ đá làm VLXD thông thường có thu hồi đá khối); 24 giấy phép khai thác cát (02 giấy phép cát làm khuôn đúc, 02 giấy phép cát tô và 20 giấy phép cát sỏi lòng sông); 05 giấy phép khai thác cát trong quá trình nạo vét khơi thông dòng chảy; 38 giấy phép đất san lấp; 04 giấy phép đất sét.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 6 giấy phép, gồm: 03 giấy phép khai thác đá ốp lát, 02 giấy phép khai thác titan và 01 giấy phép nước khoáng nóng.
- Hằng năm, hoạt động khai thác cát chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến hết ngày 15/9 hàng năm, hết khoảng thời hạn này, các doanh nghiệp phải nghiêm túc thực hiện việc tạm ngừng mọi hoạt động khai thác khoáng sản. Khoảng thời gian từ ngày 16/9 đến ngày 30/9 hằng năm, các doanh nghiệp phải hoàn thành việc thanh thải dòng chảy, thu dọn đường công vụ trên sông để chuẩn bị cho mùa mưa lũ, nghiêm cấm lợi dụng để khai thác và vận chuyển cát trái phép.
Đối với các mỏ cát được UBND tỉnh chấp thuận khai thác mùa mưa, thì các đơn vị khai thác lập Phương án ứng phó thiên tai tại mỏ trước khi tiến hành khai thác trong mùa mưa, trong phương án cần thể hiện được các nội dung:
+ Di chuyển máy móc, thiết bị khai thác mỏ đến nơi an toàn; thu dọn đất, đá thải trên sườn dốc tránh sạt lở đất, đá trước mùa mưa bão. Sơ tán công nhân viên, người lao động ra khỏi khu vực có nguy cơ sạt lở đất và các lán trại phục vụ khai thác.
+ Phân công người quản lý, giám đốc điều hành mỏ thường xuyên kiểm tra công tác an toàn mỏ, xử lý các tình huống sạt lở đất, đá (nếu có) xảy ra.
+ Khi phát hiện có nguy cơ mất an toàn, phải dừng ngay hoạt động khai thác, nhanh chống sơ tán người lao động, di chuyển máy móc, thiết bị khai thác mỏ đến nơi an toàn, báo cáo bằng văn bản đến các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương để ứng phó các sự cố xảy ra.
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và khắc phục sự cố về môi trường sau mùa mưa bão tại khu vực mỏ.
- Ngoài ra, có 24 mỏ vật liệu phục vụ dự án Đường cao tốc Bắc - Nam đi qua địa bàn tỉnh Bình Định được phép khai thác trong mùa mưa (căn cứ vào tình hình thời tiết).
5. Xu thế thời tiết từ tháng 9 đến hết năm 2024
a) Xu thế thời tiết từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2024
Theo Bản tin dự báo thời hạn mùa của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Định ngày 15/8/2024, dự báo xu thế thời tiết từ tháng 9 đến hết năm 2024 như sau:
Hiện tượng ENSO: Hiện tại, hiện tượng ENSO đang trong trạng thái trung tính. Dự báo, từ tháng 9 - 11/2024 có khả năng chuyển sang trạng thái La Nina với xác suất 60 - 70%.
Bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ): Từ tháng 9 - 11/2024, hoạt động của bão/ATNĐ trên khu vực Biển Đông có khả năng xuất hiện ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN (TBNN: 6 cơn); trong đó số cơn đổ bộ vào đất liền có thể cao hơn so với TBNN (TBNN: 3 cơn) và tập trung nhiều ở khu vực Trung Bộ; trong thời kỳ này khu vực tỉnh Bình Định có khả năng chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp khoảng 01 - 02 cơn. Đề phòng những cơn bão có diễn biến phức tạp cả về quỹ đạo cũng như cường độ.
Nắng nóng: Trong nửa đầu tháng 9/2024 nắng nóng còn xảy ra cục bộ ở khu vực tỉnh Bình Định.
Không khí lạnh: Bắt đầu hoạt động từ nửa cuối tháng 9/2024 nhưng chưa ảnh hưởng đến khu vực Bình Định, sau có xu hướng gia tăng tần suất và cường độ, từ nửa cuối tháng 10/2024 sẽ ảnh hưởng đến khu vực Bình Định.
Mùa mưa tại khu vực Bình Định có khả năng xuất hiện phù hợp với quy luật mùa mưa hàng năm. Mưa lớn tập trung chính trong 02 tháng 10 - 11/2024, trong thời kỳ này khu vực Bình Định khả năng xảy ra khoảng 4 - 5 đợt mưa lớn diện rộng.
Nhiệt độ: Tháng 9 - 10/2024, nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả tỉnh phổ biến cao hơn khoảng 0,5 - 1,0ºC; tháng 11/2024 phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ (nhiệt độ TBNN: Tháng 9 từ 27,3 - 28,8ºC; tháng 10 từ 26,0 - 27,1ºC; tháng 11 từ 24,8 - 25,6°C)
Tình hình mưa: Từ tháng 9 - 11/2024 tổng lượng mưa khu vực tỉnh Bình Định phổ biến cao hơn từ 10 - 30% so với TBNN; tháng 12 phổ biến từ 180- 280mm, vùng núi phía bắc tỉnh 400mm; (lượng mưa TBNN: Tháng 9 phổ biến từ 220 - 320mm, tháng 10 phổ biến từ 435 - 707mm, tháng 11 phổ biến từ 450 - 775mm, tháng 12 phổ biến từ 145 - 385mm).
Thủy văn: Nửa đầu tháng 9 mực nước trên các sông nhìn chung ít biến đổi đến dao động nhỏ; nửa cuối tháng 9 đến cuối tháng 11 mực nước các sông dao động và khả năng xuất hiện 3 đến 5 trận lũ; đỉnh lũ cao nhất ở mức báo động 2 - 3, có nơi trên báo động 3, nguy cơ cao xảy ra hiện tượng lũ quét, sạt lở đất vùng núi; ngập úng cục bộ vùng trũng thấp. Tháng 12 mực nước các sông trong tỉnh dao động và khả năng còn xuất hiện lũ nhỏ.
Hải văn: Từ tháng 9 đến tháng 11 vùng biển Bình Định có 06 đợt triều cường (trong đó có 01 đợt triều cường cao xuất hiện vào giữa tháng 11). Mực nước đỉnh triều cao nhất tại Quy Nhơn ở mức 2,6 - 2,7m.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ BỐN TẠI CHỖ TRONG ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Luật Phòng Thủ dân sự có hiệu lực từ ngày 01/7/2024; Điều 34 Luật Phòng Thủ dân sự quy định:
- Tổ chức lại Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia;
- Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương được thành lập ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
- Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các địa phương.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 về bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp.
Chủ tịch UBND tỉnh có Văn bản số 5627/UBND-KT ngày 24/7/2024 về việc triển khai Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 29/6/2024 về bảo đảm công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian kiện toàn cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan:
- Tiếp tục sử dụng tổ chức bộ máy, phương tiện, trang thiết bị hiện có để tổ chức theo dõi, giám sát, tham mưu, chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống thiên tai, trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai cho đến khi Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp được kiện toàn theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự và đi vào hoạt động nhằm bảo đảm công tác phòng, chống thiên tai được vận hành thông suốt liên tục, kịp thời, hiệu quả, không xảy ra việc gián đoạn trong công tác theo dõi, giám sát, tham mưu, chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác phòng chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản chỉ đạo của cơ quan thẩm quyền về công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.
1. Xác định cấp độ rủi ro thiên tai
Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai, quy định như sau:
- Rủi ro thiên tai được phân cấp căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và khả năng gây thiệt hại của thiên tai.
- Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai.
- Cấp độ rủi ro của mỗi loại thiên tai được phân tối đa thành 5 cấp và được gắn với một màu đặc trưng trên các loại bản đồ, theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai: cấp 1 màu xanh dương nhạt là rủi ro thấp; cấp 2 màu vàng nhạt là rủi ro trung bình; cấp 3 màu da cam là rủi ro lớn; cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất lớn; cấp 5 màu tím là rủi ro ở mức thảm họa (Xem thêm Phụ lục 1).
- Cấp độ rủi ro của hai hay nhiều thiên tai xảy ra đồng thời hoặc liên tiếp, có thể điều chỉnh tăng lên 1 cấp dựa trên tác động của thiên tai; trong trường hợp có nguy cơ xảy ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, cấp độ rủi ro có thể được xem xét tăng lên hai cấp, cao nhất là cấp 5.
2. Về Chỉ huy ứng phó các cấp độ rủi ro thiên tai
Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó rủi ro thiên tai được quy định chi tiết tại Điều 7 Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ, tóm lược như sau:
a) Chỉ huy ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 1
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó khi có thiên tai xảy ra.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ 2 xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch UBND cấp xã.
b) Chỉ huy ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 2
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hỗ trợ.
c) Chỉ huy ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 3, cấp độ 4
- Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia; Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện các nhiệm vụ nêu trên phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
d) Ứng phó rủi ro thiên tai cấp độ 5
Được Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai; việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai xảy ra trên địa bàn cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý: Quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ.
Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh (trước ngày 01/7/2024 là Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh) chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai. Phân công trách nhiệm các cơ quan, đơn vị ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn bị ảnh hưởng.
a) Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
+ Đia chỉ: Số 37 Ngô Mây, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
+ Điện thoại: 0256.3846.228; Số fax: 0256.3846.228.
b) Văn phòng Thường trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh: Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: UBND tỉnh giao Chi cục Thủy lợi tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy về phòng, chống thiên tai kể từ sau ngày 01/7/2024 cho đến khi hoàn thành việc tổ chức thành lập mới của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh Bình Định[3].
+ Điện thoại: 0256.3646.919 hoặc 0256.3646.855.
+ Số fax: 0256.3647.229 hoặc 0256.3535.239.
+ Email: trucbanpclb@gmail.com; Zalo: 0973.777.696.
+ Website: https://pcttbinhdinh.gov.vn/
c) Số điện thoại các thành viên chủ chốt Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh: Các thành viên chủ chốt dựa trên cơ sở Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh năm 2023, trong khi chờ đợi hướng dẫn của Trung ương về thành lập Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp.
Bảng 10: Danh bạ điện thoại thành viên chủ chốt của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh năm 2024
TT |
Họ và tên |
Chức vụ - Đơn vị công tác |
Chức vụ Ban Chỉ huy |
Điện thoại |
1 |
Ông Phạm Anh Tuấn |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Trưởng ban |
0903416707 |
2 |
Ông Nguyễn Tuấn Thanh |
Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh |
Phó trưởng ban Thường trực |
0983477027 |
3 |
Ông Đỗ Xuân Hùng |
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh |
Phó trưởng ban |
0982115925 |
4 |
Ông Trần Văn Phúc |
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Phó trưởng ban |
0913434444 |
5 |
Ông Võ Đức Nguyện |
Giám đốc Công an tỉnh |
Phó trưởng ban |
0913400234 |
6 |
Ông Nguyễn Văn Lĩnh |
Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Ủy viên Thường trực |
0935476325 |
7 |
Ông Hồ Đắc Chương |
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT |
Ủy viên Thường trực |
0914022369 |
8 |
Ông Lê Hồng Thái |
Phó Giám đốc Công an tỉnh |
Ủy viên Thường trực |
0329239999 |
9 |
Ông Lê Xuân Sơn |
Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi |
Chánh VPTT về PCTT tỉnh |
0914035127 |
II. LỰC LƯỢNG ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Hằng năm, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh lập Kế hoạch Hiệp đồng ứng phó sự cố, thiên tai - tìm kiếm cứu nạn với các đơn vị của Bộ, Quân khu đóng quân trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trong Kế hoạch nêu cụ thể về các tình huống thiên tai và phân công trách nhiệm về địa bàn ứng phó xử lý của từng đơn vị cụ thể. Các lực lượng trong kế hoạch hiệp đồng gồm: Các lực lượng của Bộ Quốc phòng, Quân khu, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Lực lượng ứng phó thiên tai cấp tỉnh bao gồm: Lực lượng của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có 205 người, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có 115 người, Công an tỉnh có 200 người. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thành lập Đội Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn kiêm nhiệm và 01 đội Xung kích PCTT - TKCN cơ quan Bộ Chỉ huy với 89 người.
- Lực lượng ứng phó thiên tai cấp huyện bao gồm: Lực lượng của Ban Chỉ huy Quân sự và Công an của 11 huyện, thị xã, thành phố.
Bảng 11: Lực lượng ứng phó thiên tai tại cấp huyện (đơn vị: Người)
TT |
Địa phương |
Tổng |
Quân đội |
Bộ đội Biên phòng |
Công an |
Lực lượng xung kích của cấp huyện |
Lực lượng Hiệp đồng |
Doanh nghiệp huy động |
1 |
Tp. Quy Nhơn |
1.857 |
111 |
18 |
75 |
138 |
308 |
1.207 |
2 |
Tx. An Nhơn |
914 |
30 |
- |
196 |
15 |
599 |
74 |
3 |
Tx. Hoài Nhơn |
435 |
35 |
40 |
169 |
24 |
- |
167 |
4 |
H. An Lão |
199 |
20 |
- |
97 |
20 |
40 |
22 |
5 |
H. Hoài Ân |
491 |
44 |
- |
223 |
40 |
147 |
37 |
6 |
H. Phù Mỹ |
665 |
66 |
38 |
178 |
60 |
100 |
223 |
7 |
H. Phù Cát |
295 |
32 |
35 |
110 |
30 |
- |
88 |
8 |
H. Tuy Phước |
342 |
22 |
2 |
99 |
201 |
- |
18 |
9 |
H. Vân Canh |
197 |
20 |
- |
69 |
30 |
69 |
9 |
10 |
H. Tây Sơn |
146 |
36 |
- |
81 |
20 |
- |
9 |
11 |
H. Vĩnh Thạnh |
152 |
32 |
- |
74 |
35 |
- |
11 |
|
Tổng cộng |
5.693 |
448 |
133 |
1.371 |
613 |
1.263 |
1.865 |
(Nguồn: Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định, cập nhật đến ngày 10/8/2024)
- Lực lượng ứng phó thiên tai cấp xã bao gồm: Đội xung kích Phòng chống thiên tai cấp xã (15.509 người); Lực lượng quản lý đê nhân dân cấp xã cho các xã có đê 112 người (Quy Nhơn 10, An Nhơn 15, Hoài Nhơn 08, An Lão 06, Hoài Ân 08, Phù Mỹ 13, Phù Cát 11, Tuy Phước 17, Vân Canh 05, Tây Sơn 14, Vĩnh Thạnh 05). Lực lượng tại chỗ đáp ứng được hỗ trợ sơ tán dân trước khi bão, lũ xảy ra.
Bảng 12: Lực lượng Đội xung kích PCTT cấp xã (đơn vị: Người)
TT |
Địa phương |
Tổng |
Đội xung kích PCTT cấp xã |
||||||||
Dân quân tự vệ |
Công an xã (số bình quân) |
Y tế |
Đoàn thanh niên |
Hội phụ nữ |
Hội nông dân, hội cựu chiến binh |
Hội chữ thập đỏ |
Công chức, viên chức, NLĐ UBND xã |
Cán bộ, lãnh đạo các thôn/khu phố |
|||
1 |
Tp. Quy Nhơn |
1.548 |
638 |
42 |
57 |
124 |
83 |
107 |
32 |
254 |
211 |
2 |
Tx. An Nhơn |
1.068 |
466 |
30 |
45 |
134 |
62 |
87 |
14 |
115 |
115 |
3 |
Tx. Hoài Nhơn |
3.312 |
868 |
34 |
93 |
451 |
388 |
394 |
96 |
430 |
558 |
4 |
H. An Lão |
747 |
256 |
20 |
45 |
120 |
48 |
53 |
21 |
84 |
100 |
5 |
H. Hoài Ân |
1.584 |
523 |
30 |
81 |
144 |
110 |
201 |
53 |
258 |
184 |
6 |
H. Phù Mỹ |
1.737 |
551 |
38 |
91 |
298 |
142 |
180 |
23 |
187 |
227 |
7 |
H. Phù Cát |
1.576 |
672 |
36 |
63 |
172 |
117 |
132 |
32 |
187 |
165 |
8 |
H. Tuy Phước |
1.013 |
331 |
26 |
44 |
173 |
30 |
47 |
13 |
86 |
263 |
9 |
H. Vân Canh |
763 |
210 |
14 |
41 |
180 |
56 |
105 |
7 |
64 |
86 |
10 |
H. Tây Sơn |
1.265 |
468 |
30 |
48 |
126 |
66 |
87 |
16 |
125 |
299 |
11 |
H. Vĩnh Thạnh |
896 |
352 |
18 |
29 |
124 |
83 |
56 |
22 |
123 |
89 |
|
Tổng cộng |
15.509 |
5.335 |
318 |
637 |
2.046 |
1.185 |
1.449 |
329 |
1.913 |
2.297 |
(Nguồn: Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định, cập nhật đến ngày 10/8/2024)
(Chi tiết Phụ lục 7)
III. PHƯƠNG TIỆN - VẬT TƯ - TRANG THIẾT BỊ
1. Phương tiện, trang thiết bị PCTT và TKCN hiện có
- 1.055 xe ô tô chở người dưới 16 chỗ, 140 xe ô tô chở người dưới 40 chỗ, 956 ô tô vận tải, 147 ô tô bán tải, 26 xe chỉ huy PCLB, 76 hệ thống truyền hình, hội nghị, 10 tàu các loại, 1 xuồng ST-1200, 8 xuồng ST-750, 14 xuồng ST-660, 8 xuồng ST-450, 672 xuồng nhôm, 50 ca nô các loại, 474 thuyền nhôm.
- 17.486 phao áo cứu sinh, 15.096 phao tròn cứu sinh, 212 phao bè, 4 thiết bị bắn dây mồi, 29 súng bắn đạn tín hiệu, 1.572 đạn tín hiệu các loại, 300 viên pháo hiệu dù báo bão, 381 máy bơm nước, 39 máy cắt thực bì chữa cháy, 76 máy thổi gió chữa cháy, 62 nhà bạt cứu sinh nhẹ, 121 nhà bạt 16,5m2, 92 nhà bạt 24,75m2, 52 nhà bạt 60m2, 152 máy phát điện, 614.846 bao cát.
Các sở, ngành, đơn vị, UBND các cấp tự kiểm tra phương tiện, trang thiết bị được giao quyền quản lý, sử dụng để sẵn sàng phục vụ ứng phó thiên tai, trọng tâm thực hiện một số nội dung sau:
+ Rà soát, lập danh sách cụ thể khu vực cần bảo vệ, số lượng vật tư, trang thiết bị, phương tiện, nhiên liệu, nhân lực. Các khu vực có nguy cơ sạt lở đất chia cắt cần có phương án bố trí cụ thể, bảo đảm công tác khắc phục nhanh hậu quả do mưa lũ gây ra.
+ Tổ chức kiểm tra, vận hành chạy thử, duy tu, bảo dưỡng bảo đảm sẵn sàng hoạt động khi có yêu cầu.
+ Bố trí phương tiện, thiết bị ứng trực đến địa bàn xung yếu được phân công trước khi bão đổ bộ hoặc có lũ trên mức báo động 3.
+ Tổ chức chỉ huy, bố trí nhân sự bảo đảm vận hành trang thiết bị, máy móc ở nơi tập kết và hiện trường ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
+ Tổ chức tập kết, bảo quản vật tư, vật liệu phục vụ ứng phó các tình huống, thường xuyên theo dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng bảo đảm yêu cầu cần thiết.
(Chi tiết theo Phụ lục 4).
1. Về vật tư PCTT và TKCN
a) Vật tư
Các địa phương dự trữ 5.823 m3 đá hộc, 3.078 m3 đá dăm, sỏi, 15.719 m3 cát, 14.041 m3 đất, 570 rọ thép, 4.649 m2 vải bạt, 11.991 m2 tôn lợp và 5.929 m dây giăng.
Bảng 13: Vật tư PCTT - TKCN hiện có
TT |
Địa phương (bao gồm cấp huyện và cấp xã) |
Đá hộc (m3) |
Đá dăm, sỏi (m3) |
Cát (m3) |
Đất (m3) |
Rọ thép (cái) |
Vải bạt (m2) |
Tôn lợp (m2) |
Dây Giăng (m) |
1 |
Quy Nhơn |
10 |
- |
91 |
- |
- |
203 |
10 |
105 |
2 |
An Nhơn |
41 |
205 |
1.545 |
805 |
70 |
1.400 |
200 |
1.200 |
3 |
Hoài Nhơn |
295 |
1.110 |
1.233 |
103 |
20 |
300 |
1.730 |
1.310 |
4 |
An Lão |
7 |
- |
213 |
10 |
- |
- |
- |
50 |
5 |
Hoài Ân |
8 |
89 |
84 |
20 |
- |
200 |
- |
190 |
6 |
Phù Mỹ |
33 |
221 |
221 |
818 |
20 |
1.903 |
21 |
651 |
7 |
Phù Cát |
2.325 |
275 |
2.815 |
2.910 |
340 |
590 |
10.200 |
604 |
8 |
Tuy Phước |
- |
1.050 |
1.152 |
70 |
20 |
50 |
30 |
160 |
9 |
Vân Canh |
19 |
18 |
19 |
124 |
- |
- |
- |
1.100 |
10 |
Tây Sơn |
50 |
- |
44 |
1 |
50 |
3 |
- |
- |
11 |
Vĩnh Thạnh |
- |
110 |
170 |
100 |
50 |
- |
- |
- |
|
Tổng |
2.788 |
3.078 |
7.587 |
4.961 |
570 |
4.649 |
12.191 |
5.370 |
(Nguồn: Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định, cập nhật đến ngày 10/8/2024)
b) Về thuốc, hóa chất phòng bệnh
Số lượng tồn kho về cơ số thuốc, hóa chất phòng, chống dịch, phòng chống lụt bão đến 01/7/2023: 121 cơ số thuốc PCLB, 5.234 kg Cloramin B bột, 236.400 viên Aquatab 67mg, 1.057 lít hóa chất diệt bọ gậy; 578 lít hóa chất diệt muỗi, 104 máy phun hóa chất.
(Chi tiết theo Phụ lục 5)
IV. DỰ TRỮ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
- Cấp tỉnh
Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Phương án dự trữ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm ở cấp tỉnh do Sở Công Thương ban hành. Sở Công Thương thường xuyên phối hợp với các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nắm bắt tình hình, khả năng dự trữ và cung ứng các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phòng chống thiên tai, bão lũ … để kịp thời huy động, cung cấp cho nhân dân khi được UBND tỉnh Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh giao nhiệm vụ.
Theo báo cáo số 98/BC-SCT ngày 13/5/2024 của Sở Công thương: (i) Về hàng hóa phục vụ phòng chống lụt, bão vùng đồng bằng, các mặt hàng mì ăn liền, gạo, nước uống đóng chai chủ yếu được dự trữ tại các đơn vị có khả năng cung ứng lớn như Công ty TNHH MTV Sài Gòn Co.op Bình Định, Chi nhánh Liên Hiệp HTX Thương mại thành phố Hồ Chí Minh - Co.opmart An Nhơn, Công ty TNHH TM Sản xuất Xuất nhập khẩu Anh Nhật, Công ty Cổ phần Nước Khoáng Quy Nhơn và một số nhà phân phối khác. (ii) Về hàng hóa thiết yếu phục vụ phòng, chống lụt bão vùng miền núi, với phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng”, UBND các huyện miền núi An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh chủ động có kế hoạch và phương án ứng phó trong trường hợp thiên tai bão lũ xảy ra; chỉ đạo các doanh nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng của huyện được giao nhiệm vụ cung ứng hàng hóa phục vụ đồng bào miền núi chuẩn bị hàng hóa gồm các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu như gạo, mì ăn liền các loại, thực phẩm khô, dầu ăn, nước mắm, … sẵn sàng tổ chức đưa hàng hóa đến các địa phương có nguy cơ bị cô lập khi có thiên tai, bão lũ xảy ra, nhất là ở những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, bão lũ, đồng thời có trách nhiệm tiếp nhận, phân bổ kịp thời các mặt hàng thiết yếu đến các vùng bị lụt, bão.
Bảng 14: Khả năng dự trữ cung ứng cho thị trường trong 30 ngày
TT |
Doanh nghiệp |
Mặt hàng lương thực, thực phẩm |
|||
Mì ăn liền (gói) |
Lương khô (thùng) |
Gạo (tấn) |
Nước uống đóng chai (lít/chai) |
||
1 |
Công ty TNHH MTV Sài Gòn Co.op Bình Định |
400.000 |
15 |
150 |
105.000 |
2 |
CN nhánh Liên hiệp HTX Thương mại thành phố Hồ Chí Minh - Co.opmart An Nhơn |
55.000 |
- |
15 |
- |
3 |
CN Cty CP Espace Business Huế tại Bình Định |
48.000 |
300 |
1.500 |
3.000 |
4 |
CN Bình Định - Cty CP DV TM TH Vincommerce |
10.000 |
4 |
- |
3.250 |
5 |
Công ty TNHH TM SX XNK Anh Nhật |
250.000 |
- |
- |
- |
6 |
CN Cty TNHH MM Mega Market (VN) tại tỉnh Bình Định |
130.000 |
- |
200 |
30.000 |
7 |
Công ty TNHH Thiên Phúc |
200.000 |
|
|
|
|
Công ty CP nước khoáng Quy Nhơn |
|
|
|
82.000 |
|
Cty TNHH Bùi Minh Long |
|
|
800 |
|
|
Tổng cộng |
1.093.000 |
319 |
2.665 |
223.250 |
(Nguồn: Báo cáo số 98/BC-SCT ngày 13/5/2024 của Sở Công thương)
- Cấp huyện: Tổ chức dự trữ lương thực, nước uống bảo đảm cứu trợ trong các tình huống (các hình thức dự trữ có thể thực hiện như: dự trữ tại kho, hợp đồng cung ứng chủ động với các cơ sở sản xuất - kinh doanh, lưu ý dự trữ ở những địa bàn thường xuyên bị chia cắt, cô lập ...), có phương án phân phối trước lương thực, hàng hóa đến các địa phương có nguy cơ bị cô lập khi lũ lụt, bão nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực có nguy cơ chia cắt giao thông do sạt lở đất.
- Cấp xã: Tổ chức dự trữ hoặc hợp đồng cung ứng chủ động với các cơ sở sản xuất - kinh doanh, vận động nhân dân tự dự trữ trong gia đình lượng lương thực bảo đảm sử dụng trong 05 ngày (tối thiểu 03 ngày).
Các mặt hàng dự trữ, cung ứng thiết yếu như: Gạo, mì tôm gói, bánh mì, bánh ngọt các loại, nước uống đóng chai.
Bảng 15: Số lượng lương thực, thực phẩm dự trữ tại các địa phương
TT |
Địa phương (bao gồm cấp huyện và cấp xã) |
Lương thực thực phẩm |
Nước uống đóng chai |
Khẩu phần ăn |
Khẩu phần nước uống |
||||
Lương khô |
Mì tôm |
Gạo |
Thực phẩm |
Đồ hộp |
|||||
Gói |
Gói |
Ký |
Ký |
Hộp |
Chai |
Phần |
Phần |
||
1 |
Tp. Quy Nhơn |
7.175 |
64.272 |
55.040 |
6.503 |
7.750 |
28.670 |
86.735 |
14.335 |
2 |
Tx. An Nhơn |
957 |
24.510 |
4.063 |
2.331 |
536 |
7.438 |
14.889 |
3.719 |
3 |
Tx. Hoài Nhơn |
77.241 |
232.123 |
66.011 |
21.800 |
123.835 |
260.007 |
219.329 |
130.003 |
4 |
H. An Lão |
1.609 |
30.810 |
20.740 |
7.395 |
1.430 |
39.800 |
39.141 |
19.900 |
5 |
H. Hoài Ân |
2.000 |
41.004 |
19.200 |
50 |
1.100 |
35.350 |
33.610 |
17.675 |
6 |
H. Phù Mỹ |
6.850 |
43.923 |
86.430 |
8.575 |
10.658 |
47.248 |
114.336 |
23.624 |
7 |
H. Phù Cát |
1.612 |
25.301 |
42.950 |
20 |
- |
23.300 |
51.666 |
11.650 |
8 |
H. Tuy Phước |
12.660 |
114.606 |
177.874 |
61.612 |
10.122 |
194.450 |
283.160 |
97.225 |
9 |
H. Vân Canh |
700 |
36.130 |
31.220 |
600 |
300 |
60.615 |
44.076 |
30.307 |
10 |
H. Tây Sơn |
15.309 |
30.183 |
11.671 |
605 |
1.000 |
23.292 |
25.215 |
11.646 |
11 |
H. Vĩnh Thạnh |
1.257 |
25.640 |
3.430 |
1.150 |
869 |
5.408 |
13.622 |
2.704 |
|
Tổng cộng |
127.370 |
668.502 |
518.629 |
110.641 |
157.600 |
725.578 |
925.779 |
362.788 |
(Nguồn: Phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định, cập nhật đến ngày 10/8/2024)
(Chi tiết xem Phụ lục 6)
PHẦN IV. KỊCH BẢN ỨNG PHÓ THIÊN TAI
- Kịch bản ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 3.1 (KB bão 3.1);
- Kịch bản ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 3.2 (KB bão 3.2);
- Kịch bản ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 4 (KB bão 4);
- Kịch bản ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 5 (KB bão 5);
- Kịch bản ứng phó với lũ cấp độ rủi ro cấp 2 (KB lũ 2);
- Kịch bản ứng phó với lũ cấp độ rủi ro cấp 3.1 (KB lũ 3.1);
- Kịch bản ứng phó với lũ cấp độ rủi ro cấp 3.2 (KB lũ 3.2);
- Ứng phó với lũ quét, sạt lở đất;
- Phòng cháy, chữa cháy rừng;
Trong đó các kịch bản ứng phó với bão, lũ đã được số hóa, điều hành ứng phó trực tuyến trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định tại địa chỉ http://thientai.binhdinh.gov.vn
I. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG CÁC KỊCH BẢN ỨNG PHÓ VỚI BÃO, LŨ
Xây dựng 04 kịch bản ứng phó với bão, 03 kịch bản ứng phó với lũ, với nền dữ liệu điều tra khảo sát (đến ngày 10/8/2024 trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định tại địa chỉ http://thientai.binhdinh.gov.vn) 402.460 hộ gia đình/1.478.043 người hiện có tại hộ gia đình, công tác chuẩn bị theo phương châm 04 tại chỗ trong công tác phòng chống thiên tai (về lực lượng ứng phó thiên tai, phương tiện - vật tư - trang thiết bị, lương thực - thực phẩm, địa điểm sơ tán tập trung) của UBND cấp xã, UBND cấp huyện và số liệu của các sở, ngành trên địa bàn tỉnh.
Có 04 kịch bản ứng phó với bão gồm:
- Cấp độ rủi ro cấp 3:
+ Cấp độ rủi ro cấp 3.1: Cấp gió bão từ cấp 8 - 9, tương ứng bão thường.
+ Cấp độ rủi ro cấp 3.2: Cấp gió bão từ cấp 10 - 11, tương ứng với bão mạnh.
- Cấp độ rủi ro cấp 4 trở lên: Cấp gió bão từ cấp 12 - 13, tương ứng với bão rất mạnh.
- Cấp độ rủi ro cấp 5: Cấp gió bão từ cấp 14 trở lên, tương ứng với siêu bão.
Có 03 kịch bản ứng phó với lũ lụt gồm:
- Cấp độ rủi ro cấp 2: Mực nước lũ các trạm thủy văn trên sông từ báo động lũ cấp 3 (BĐ3) đến dưới báo động lũ cấp 3 + 1 mét (BĐ3 + 1m).
- Cấp độ rủi ro cấp 3:
+ Cấp độ rủi ro cấp 3.1: Mực nước lũ các trạm thủy văn trên sông từ báo động lũ cấp 3 + 1 mét (BĐ3 + 1m) đến lũ lịch sử.
+ Cấp độ rủi ro cấp 3.2: Mực nước lũ các trạm thủy văn trên sông trên lũ lịch sử.
3. Phương pháp xây dựng kịch bản ứng phó với bão, lũ
a) Ứng phó với bão
- Các loại nhà phải sơ tán theo các cấp bão:
+ Cấp độ rủi ro cấp 3.1 (gió cấp 8, 9): Nhà đơn sơ
+ Cấp độ rủi ro cấp 3.2 (gió cấp 10, 11): Nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố.
+ Cấp độ rủi ro cấp 4 (gió cấp 12, 13): Nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố, nhà bán kiên cố.
+ Cấp độ rủi ro cấp 5 (gió lớn hơn cấp 14): Nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố, nhà bán kiên cố, nhà kiên cố.
- Hình thức sơ tán: UBND cấp xã lựa chọn hình thức sơ tán (tập trung hoặc xen ghép) phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.
b) Ứng phó với lũ
- Các loại nhà phải sơ tán theo các cấp ngập lụt:
+ Cấp độ rủi ro cấp 2: Nhà 1 tầng + đã ngập từ 2 mét trở lên.
+ Cấp độ rủi ro cấp 3.1: Nhà 1 tầng + đã ngập từ 1 mét trở lên.
+ Cấp độ rủi ro cấp 3.2: Nhà 1 tầng + đã từng bị ngập.
- Hình thức sơ tán: UBND cấp xã lựa chọn hình thức sơ tán (tập trung hoặc xen ghép) phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương. Với kịch bản lũ 2 và lũ 3.1: Chỉ sơ tán những người dễ bị tổn thương trong hộ gia đình.
c) Nhu cầu nhân lực cho ứng phó với bão, lũ
- Định mức tính nhu cầu nhân lực hỗ trợ cho sơ tán 500 người dân:
+ Xây dựng trên cơ sở định mức nhân lực tạm tính.
+ Nhu cầu nhân lực cần sơ tán được xây dựng theo các cấp độ rủi ro thiên tai và số người dân sơ tán tập trung.
Nhu cầu lực lượng cần sơ tán = Định mức nhân lực x N
N = (số người sơ tán tập trung/500); N là số nguyên lớn hơn 1.
Lực lượng Bộ đội biên phòng chỉ áp dụng đối với các xã ven biển, tạm tính lực lượng bộ đội biên phòng hỗ trợ tối đa 5 người/xã.
Bảng 16: Nhu cầu nhân lực hỗ trợ cho sơ tán 500 người dân ứng phó với các cấp độ rủi ro do bão
TT |
Lực lượng |
Cấp độ rủi ro do bão |
|||
Cấp 3.1 |
Cấp 3.2 |
Cấp 4 |
Cấp 5 |
||
(gió bão cấp 8-9) |
(gió bão cấp 10- 11) |
(gió bão cấp 12-13) |
(gió bão từ cấp 14 trở lên) |
||
1 |
Quân đội |
0 |
4 |
6 |
8 |
2 |
Bộ đội Biên phòng |
0 |
0 |
2 |
3 |
3 |
Công an |
2 |
2 |
4 |
6 |
4 |
Lực lượng Hiệp đồng |
0 |
0 |
5 |
5 |
5 |
Doanh nghiệp huy động |
0 |
0 |
3 |
5 |
6 |
Đội xung kích PCTT cấp xã |
10 |
15 |
21 |
40 |
|
Tổng cộng |
12 |
21 |
41 |
67 |
Bảng 17: Nhu cầu nhân lực hỗ trợ cho sơ tán 500 người dân ứng phó với các cấp độ rủi ro do lũ
TT |
Lực lượng |
Cấp độ rủi ro do lũ |
||
Cấp 2 |
Cấp 3.1 |
Cấp 3.2 |
||
Cấp 2 (Mực nước lũ từ báo động 3 - dưới BĐ 3+1m) |
Cấp 3 (Mực nước lũ từ BĐ 3 +1m đến lũ lịch sử) |
Cấp 3 (Mực nước trên lũ lịch sử) |
||
1 |
Quân đội |
4 |
6 |
8 |
2 |
Bộ đội Biên phòng |
0 |
0 |
0 |
3 |
Công an |
5 |
5 |
10 |
4 |
Lực lượng Hiệp đồng |
0 |
0 |
5 |
5 |
Doanh nghiệp huy động |
0 |
0 |
5 |
6 |
Đội xung kích PCTT cấp xã |
12 |
23 |
38 |
|
Tổng cộng |
21 |
34 |
66 |
d) Nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người dân tại các khu sơ tán tập trung
- Tính lương thực, thực phẩm cho người dân sơ tán tập trung.
- Tính nhu cầu lương thực, thực phẩm cho 05 ngày sơ tán.
Định mức 01 khẩu phần ăn/ngày/người: Tùy vào lương thực. thực phẩm của địa phương chuẩn bị để lựa chọn như lương khô, mì tôm, gạo, đồ hộp cho phù hợp.
Bảng 18: Định mức nhu cầu lương thực, thực phẩm cho 05 ngày sơ tán
Nước uống |
Lương thực, thực phẩm |
||||
Nước uống đóng chai (chai 500ml) |
Lương khô (gói 100g) |
Mì tôm (gói) |
Gạo (kg) |
Thực phẩm (kg) |
Đồ hộp (hộp 100g) |
2 |
6 |
3 |
1 |
1 |
3 |
e) Khu sơ tán tập trung
- Sức chứa các điểm sơ tán: Dựa trên các thông tin về địa điểm sơ tán tập trung mà địa phương khai báo trên phần mềm quản lý thiên tai. Định mức sàn cho một người sơ tán 3 m2/người.
- Sức chứa địa điểm sơ tán (số lượng người) = Diện tích sàn hữu ích được sử dụng cho sơ tán đến (m2)/ 3 (m2/người).
4. Số liệu cập nhật trên phần mềm Quản lý thiên tai đến ngày 10/8/2024
a) Số hộ dân
Bảng 19: Số hộ dân được điều tra
TT |
Địa phương |
Số hộ |
Số người hiện có tại hộ gia đình |
Số người dễ bị tổn thương |
Số nữ |
1 |
Tp. Quy Nhơn |
66.302 |
250.983 |
39.892 |
122.371 |
2 |
Tx. An Nhơn |
49.755 |
183.817 |
28.040 |
91.161 |
3 |
Tx. Hoài Nhơn |
55.592 |
211.094 |
45.226 |
105.352 |
4 |
H. An Lão |
8.143 |
28.965 |
9.051 |
14.478 |
5 |
H. Hoài Ân |
24.224 |
84.645 |
17.523 |
41.174 |
6 |
H. Phù Mỹ |
45.450 |
169.453 |
38.856 |
83.726 |
7 |
H. Phù Cát |
48.232 |
171.461 |
30.957 |
82.885 |
8 |
H. Tuy Phước |
52.086 |
193.682 |
36.925 |
95.721 |
9 |
H. Vân Canh |
8.150 |
29.025 |
5.752 |
14.319 |
10 |
H. Tây Sơn |
36.275 |
122.096 |
20.414 |
60.010 |
11 |
H. Vĩnh Thạnh |
9.251 |
32.822 |
8.829 |
16.341 |
|
Tổng cộng |
403.460 |
1.478.043 |
281.465 |
727.538 |
b) Phân loại nhà
Bảng 20: Nhà ở và phân loại nhà trên địa bàn tỉnh
TT |
Địa phương |
Tổng số nhà ở |
Kiên cố |
Bán kiên cố |
Thiếu kiên cố |
Đơn sơ |
||||
Số lượng (nhà) |
Tỉ lệ (%) |
Số lượng (nhà) |
Tỉ lệ (%) |
Số lượng (nhà) |
Tỉ lệ (%) |
Số lượng (nhà) |
Tỉ lệ (%) |
|||
|
Toàn tỉnh |
403.460 |
195.770 |
48,5 |
194.960 |
48,3 |
11.032 |
2,7 |
1.698 |
0,4 |
1 |
TP. Quy Nhơn |
66.302 |
48.540 |
73,2 |
13.783 |
20,8 |
3.482 |
5,3 |
497 |
0,8 |
2 |
TX. An Nhơn |
49.755 |
17.872 |
35,9 |
31.883 |
64,1 |
- |
- |
- |
- |
3 |
TX. Hoài Nhơn |
55.592 |
25.145 |
45,2 |
30.125 |
54,2 |
322 |
0,6 |
- |
- |
4 |
H. An Lão |
8.143 |
2.529 |
31,1 |
5.058 |
62,1 |
489 |
6,0 |
67 |
0,8 |
5 |
H. Hoài Ân |
24.224 |
7.617 |
31,4 |
15.977 |
66,0 |
452 |
1,9 |
178 |
0,7 |
6 |
H. Phù Mỹ |
45.450 |
10.832 |
23,8 |
34.272 |
75,4 |
346 |
0,8 |
- |
- |
7 |
H. Phù Cát |
48.232 |
28.638 |
59,4 |
19.368 |
40,2 |
226 |
0,5 |
- |
- |
8 |
H. Tuy Phước |
52.086 |
18.737 |
36,0 |
30.833 |
59,2 |
2.323 |
4,5 |
193 |
0,4 |
9 |
H. Vân Canh |
8.150 |
705 |
8,7 |
5.174 |
63,5 |
1.822 |
22,4 |
449 |
5,5 |
10 |
H. Tây Sơn |
9.251 |
2.581 |
27,9 |
5.024 |
54,3 |
1.332 |
14,4 |
314 |
3,4 |
11 |
H. Vĩnh Thạnh |
66.302 |
48.540 |
73,2 |
13.783 |
20,8 |
3.482 |
5,3 |
497 |
0,8 |
(Chi tiết Phụ lục 2)
c) Địa điểm sơ tán tập trung
Có 1.961 điểm sơ tán với sức chứa các khu sơ tán là: 466.019 người.
Bảng 21: Số lượng khu sơ tán và sức chứa
TT |
Huyện, thị xã, thành phố |
Tổng cộng |
|
Số lượng (khu) |
Sức chứa (người) |
||
|
Toàn tỉnh |
1.961 |
466.019 |
1 |
Thành phố Quy Nhơn |
245 |
137.914 |
2 |
Thị xã An Nhơn |
265 |
46.666 |
3 |
Thị xã Hoài Nhơn |
238 |
72.481 |
4 |
Huyện An Lão |
116 |
17.910 |
5 |
Huyện Hoài Ân |
123 |
16.893 |
6 |
Huyện Phù Mỹ |
253 |
43.362 |
7 |
Huyện Phù Cát |
202 |
31.989 |
8 |
Huyện Tuy Phước |
179 |
49.870 |
9 |
Huyện Vân Canh |
73 |
8.641 |
10 |
Huyện Tây Sơn |
123 |
20.208 |
11 |
Huyện Vĩnh Thạnh |
144 |
20.085 |
Bảng 22: Số lượng địa điểm sơ tán và sức chứa
TT |
Địa phương |
Trụ sở UBND xã |
Trụ sở thôn/nhà văn hóa thôn/nhà sinh hoạt cộng đồng |
Trường học |
Trạm Y tế |
Cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ) |
Cơ sở khác (cơ sở tôn giáo, trung tâm thương mại, văn hóa thể thao) |
||||||
Số lượng (điểm) |
Sức chứa (người) |
Số lượng (điểm) |
Sức chứa (người) |
Số lượng (điểm) |
Sức chứa (người) |
Số lượng (điểm) |
Sức chứa (người) |
Số lượng (điểm ) |
Sức chứa (người) |
Số lượng (điểm ) |
Sức chứa (người) |
||
1 |
Quy Nhơn |
17 |
4.399 |
87 |
5.765 |
87 |
54.708 |
16 |
4.087 |
21 |
58.540 |
17 |
10.415 |
2 |
An Nhơn |
12 |
2.988 |
93 |
3.900 |
82 |
23.144 |
16 |
7.591 |
34 |
5.357 |
28 |
3.686 |
3 |
Hoài Nhơn |
15 |
1.738 |
66 |
8.278 |
103 |
40.053 |
17 |
16.813 |
25 |
3.092 |
12 |
2.507 |
4 |
An Lão |
12 |
2.707 |
45 |
3.294 |
44 |
8.127 |
7 |
713 |
- |
- |
8 |
3.069 |
5 |
Hoài Ân |
15 |
2.709 |
51 |
3.229 |
38 |
9.261 |
6 |
932 |
3 |
319 |
10 |
443 |
6 |
Phù Mỹ |
3 |
884 |
130 |
6.196 |
85 |
24.301 |
13 |
8.382 |
15 |
2.234 |
7 |
1.365 |
7 |
Phù Cát |
11 |
2.135 |
85 |
5.339 |
71 |
15.548 |
7 |
831 |
13 |
6.621 |
15 |
1.515 |
8 |
Tuy Phước |
5 |
1.850 |
82 |
3.815 |
69 |
30.814 |
7 |
4.063 |
9 |
1.044 |
7 |
8.284 |
9 |
Vân Canh |
5 |
731 |
45 |
2.220 |
19 |
4.957 |
2 |
393 |
1 |
300 |
1 |
40 |
10 |
Tây Sơn |
10 |
1.486 |
68 |
5.800 |
28 |
8.796 |
5 |
347 |
9 |
3.403 |
3 |
376 |
11 |
Vĩnh Thạnh |
12 |
1.989 |
59 |
3.124 |
60 |
14.061 |
7 |
459 |
- |
- |
6 |
452 |
|
Toàn tỉnh |
117 |
23.616 |
811 |
50.960 |
686 |
233.770 |
103 |
44.611 |
130 |
80.910 |
114 |
32.152 |
(Chi tiết Phụ lục 3)
d) Sơ tán dân theo các kịch bản
Bảng 23: Sơ tán dân theo Kịch bản bão 3.1 và 3.2
TT |
Địa phương |
KB
Bão 3.1 |
KB
Bão 3.2
|
||||||
Xen ghép |
Tập trung |
Xen ghép |
Tập trung |
||||||
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
||
|
Toàn tỉnh |
680 |
2.435 |
58 |
183 |
7.503 |
26.48 3 |
817 |
2.748 |
1 |
Quy Nhơn |
381 |
1.410 |
3 |
13 |
1.447 |
4.842 |
31 |
110 |
2 |
An Nhơn |
1 |
2 |
- |
- |
1.189 |
4.265 |
67 |
229 |
3 |
Hoài Nhơn |
- |
- |
- |
- |
180 |
535 |
61 |
222 |
4 |
An Lão |
23 |
71 |
27 |
91 |
189 |
588 |
287 |
980 |
5 |
Hoài Ân |
60 |
186 |
9 |
19 |
505 |
1.618 |
144 |
451 |
6 |
Phù Mỹ |
- |
- |
2 |
9 |
462 |
1.592 |
- |
- |
7 |
Phù Cát |
202 |
716 |
13 |
37 |
751 |
2.561 |
40 |
106 |
8 |
Tuy Phước |
6 |
19 |
3 |
11 |
2.271 |
8.919 |
42 |
158 |
9 |
Vân Canh |
7 |
31 |
1 |
3 |
54 |
216 |
122 |
441 |
10 |
Tây Sơn |
- |
- |
- |
- |
454 |
1.343 |
20 |
41 |
11 |
Vĩnh Thạnh |
- |
- |
- |
- |
1 |
4 |
3 |
10 |
Bảng 24: Sơ tán dân theo Kịch bản bão 4 và 5
TT |
Địa phương |
KB
Bão 4
|
KB
Bão 5
|
||||||
Xen ghép |
Tập trung |
Xen ghép |
Tập trung |
||||||
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
||
|
Toàn tỉnh |
36.333 |
129.050 |
3.353 |
11.317 |
178.171 |
646.219 |
8.360 |
28.897 |
1 |
Quy Nhơn |
8.987 |
32.701 |
273 |
909 |
44.479 |
166.942 |
726 |
2.604 |
2 |
An Nhơn |
2.872 |
9.662 |
216 |
690 |
29.856 |
111.020 |
1.465 |
5.279 |
3 |
Hoài Nhơn |
1.041 |
3.506 |
293 |
991 |
13.615 |
47.851 |
509 |
1.745 |
4 |
An Lão |
993 |
3.259 |
1.707 |
5.915 |
1.258 |
4.192 |
1.707 |
5.888 |
5 |
Hoài Ân |
1.174 |
3.601 |
246 |
792 |
15.834 |
54.767 |
379 |
1.209 |
6 |
Phù Mỹ |
1.105 |
3.956 |
20 |
43 |
3.869 |
13.452 |
195 |
670 |
7 |
Phù Cát |
2.935 |
10.777 |
110 |
314 |
10.495 |
38.229 |
495 |
1.697 |
8 |
Tuy Phước |
12.067 |
45.258 |
16 |
53 |
32.763 |
122.686 |
64 |
145 |
9 |
Vân Canh |
1.177 |
4.004 |
342 |
1.280 |
971 |
3.396 |
2.514 |
8.773 |
10 |
Tây Sơn |
3.316 |
10.071 |
119 |
285 |
22.840 |
76.055 |
262 |
712 |
11 |
Vĩnh Thạnh |
666 |
2.255 |
11 |
45 |
2.191 |
7.629 |
44 |
175 |
(Chi tiết Phụ lục 8)
Bảng 25: Sơ tán dân theo các kịch bản lũ
TT |
Địa phương |
KB Lũ 2 (Mực nước lũ từ báo động 3 - dưới BĐ 3+1m; Rủi ro cấp độ 2) |
KB Lũ 3.1 (Mực nước lũ từ BĐ 3 +1m đến lũ lịch sử; Rủi ro cấp độ 3) |
KB Lũ 3.2 (Mực nước trên lũ lịch sử; Rủi ro cấp độ 3) |
|||||||||
Xen ghép |
Tập trung |
Xen ghép |
Tập trung |
Xen ghép |
Tập trung |
||||||||
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
Số hộ |
Số khẩu |
||
|
Toàn tỉnh |
676 |
2.484 |
104 |
172 |
7.418 |
26.404 |
282 |
443 |
38.159 |
138.480 |
2.212 |
7.473 |
1 |
Quy Nhơn |
271 |
1.072 |
20 |
23 |
2.849 |
10.463 |
47 |
64 |
6.439 |
24.455 |
75 |
281 |
2 |
An Nhơn |
120 |
433 |
1 |
1 |
2.166 |
7.556 |
9 |
12 |
9.004 |
31.721 |
500 |
1.840 |
3 |
Hoài Nhơn |
16 |
45 |
2 |
2 |
182 |
612 |
13 |
15 |
978 |
3.482 |
286 |
733 |
4 |
An Lão |
55 |
177 |
41 |
78 |
78 |
254 |
74 |
137 |
738 |
2.509 |
178 |
622 |
5 |
Hoài Ân |
18 |
47 |
11 |
27 |
332 |
1.011 |
22 |
44 |
2.078 |
6.918 |
164 |
538 |
6 |
Phù Mỹ |
12 |
45 |
- |
- |
38 |
153 |
- |
- |
1.017 |
3.886 |
171 |
632 |
7 |
Phù Cát |
36 |
116 |
1 |
1 |
247 |
830 |
19 |
21 |
978 |
3.779 |
103 |
302 |
8 |
Tuy Phước |
39 |
170 |
- |
- |
624 |
2.347 |
11 |
19 |
13.927 |
51.686 |
62 |
232 |
9 |
Vân Canh |
55 |
204 |
11 |
16 |
132 |
433 |
36 |
55 |
181 |
610 |
348 |
1.265 |
10 |
Tây Sơn |
54 |
175 |
15 |
22 |
731 |
2.600 |
47 |
72 |
2.787 |
9.300 |
271 |
840 |
11 |
Vĩnh Thạnh |
- |
- |
2 |
2 |
39 |
145 |
4 |
4 |
32 |
134 |
54 |
188 |
(Chi tiết Phụ lục 9)
II. KỊCH BẢN ỨNG PHÓ VỚI BÃO (04 KỊCH BẢN)
Công tác truyền tải thông tin của hệ thống Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các cấp, các cơ quan liên quan triển khai đồng bộ như sau:
- Chuyển tải các văn bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương đến các cơ quan, đơn vị và nhân dân.
- Các bản tin về áp thấp nhiệt đới, bão của cơ quan khí tượng thủy văn được cung cấp cho các cơ quan truyền thông và các cơ quan chức năng từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở để chủ động triển khai ứng phó.
- Thường xuyên theo dõi các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Trên biển: Tàu thuyền nhận thông tin từ Đài Tiếng nói Việt Nam, hệ thống Đài Thông tin Duyên hải và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Các Đài truyền hình, truyền thanh, phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tăng cường thời lượng đưa tin, cảnh báo với tần suất 2 giờ đưa tin 1 lần, lưu ý cho người dân, các cơ quan, đơn vị về cường độ, sức tàn phá của bão; đưa ra các số liệu thiệt hại các cơn bão trong lịch sử để mọi người nâng cao mức độ cảnh giác.
- Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các doanh nghiệp viễn thông trên địa phương nhắn tin thông tin về bão đến từng người dân.
- Hình thức truyền thông tin giữa các cấp, các ngành và đến người dân:
+ Qua Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định.
+ Qua mạng xã hội: Facebook, Zalo, các báo điện tử.
+ Qua hệ thống truyền thanh của địa phương.
+ Qua loa cầm tay trực tiếp, xe loa tuyên truyền cơ động.
+ Nhận thông tin qua: Điện thoại cố định, điện thoại di động, fax, email.
+ Các hình thức thông tin, truyền thông chính thống khác.
UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng Phương án ứng phó theo 04 kịch bản bão do tỉnh thiết lập (số liệu nền từ phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định) phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương; triển khai đồng bộ giữa các số liệu cập nhật trên Phương án và phần mềm để thống nhất điều hành ứng phó của tỉnh khi xảy ra tình huống bão trên phần mềm Quản lý thiên tai tỉnh Bình Định.
Các kịch bản ứng phó với bão:
- Kịch bản bão 3.1: Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 3.1;
- Kịch bản bão 3.2: Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 3.2;
- Kịch bản bão 4: Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 4;
- Kịch bản bão 5: Ứng phó với bão cấp độ rủi ro cấp 5.
Phương án bảo đảm an toàn tàu thuyền như sau:
1. Tàu cá và quản lý khu neo đậu tàu cá tránh trú bão
a) Tăng cường công tác trực ban 24/24 để theo dõi diễn biến của thời tiết (bão, ATNĐ, …) và tình hình hoạt động của tàu cá trên biển phục vụ công tác PCTT - TKCN.
b) Khi có dự báo áp thấp nhiệt đới, bão trên biển Đông, Công điện chỉ đạo của Trung ương, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn (Quy Nhơn Radio), UBND các huyện ven biển, thị xã Hoài Nhơn, thành phố Quy Nhơn, thông báo cho chủ tàu, thuyền trưởng đang hoạt động trên biển:
- Vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của áp thấp nhiệt đới, bão để thuyền trưởng chủ động phòng tránh; đồng thời hướng dẫn tàu thuyền di chuyển thoát ra khỏi hoặc không đi vào khu vực nguy hiểm. Hướng dẫn cho tàu thuyền di chuyển vào vùng cảng biển gần nhất, cụ thể:
+ Tàu thuyền khu vực Hoàng Sa, Trường Sa trên vĩ độ 13,2 di chuyển lên phía Bắc hoặc vào bờ; dưới vĩ độ 13,2 di chuyển xuống phía Nam hoặc vào bờ.
+ Tàu thuyền gần bờ từ Quảng Ngãi đến Quảng Ninh, từ Phú Yên đến Kiên Giang nhanh chóng di chuyển vào bờ.
+ Đối với tàu thuyền hoạt động gần bờ trong tỉnh di chuyển vào bờ.
- Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo Đồn Biên phòng Tam Quan Nam, Phù Mỹ, Phù Cát, thành phố Quy Nhơn bắn pháo hiệu cảnh báo bão theo quy định.
- Kiểm đếm tàu thuyền hoạt động trên các vùng biển. Liên lạc với chủ các phương tiện, gia đình ngư dân để xác minh vụ việc tàu thuyền, xử lý và báo cáo cấp trên, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
- Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn thông báo liên tục diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão; liên lạc với tàu thuyền trên biển để hướng dẫn di chuyển tránh trú.
- Chi cục Thủy sản phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển:
+ Thông qua các tổ đoàn kết khai thác hải sản trên biển, thông tin của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Trạm bờ của ngư dân, ... Chi cục triển khai việc nắm bắt, kiểm đếm số lượng tàu cá đang hoạt động trên các ngư trường để báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, Cục Thủy sản để có chỉ đạo kịp thời.
+ Tàu cá đến các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão thông báo, hướng dẫn ngư dân neo đậu tránh, trú an toàn. Đồng thời liên lạc với các người nhà chủ tàu tàu kêu gọi các tàu các di chuyển tránh xa khỏi khu vực bị ảnh hưởng của bão, ATNĐ.
+ Kiểm đếm tàu thuyền đã về nơi trú tránh tại cảng Tam Quan, đầm Đề Gi, đầm Thị Nại; cập nhật tàu thuyền của tỉnh đang trú tránh ở các tỉnh bạn.
+ Kiểm đếm tàu thuyền hoạt động trên các ngư trường, thông báo diễn biến bão và hướng dẫn tàu thuyền di chuyển trú tránh.
+ Liên lạc với chủ các phương tiện, gia đình ngư dân để xác minh vụ việc tàu thuyền, thông báo cho các tàu trong tổ đội hỗ trợ, giúp đỡ và báo cáo Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
+ Chuẩn bị vật tư, lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia tìm kiếm cứu nạn khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Công an, Bộ đội Biên phòng và UBND cấp huyện, xã ven biển:
- Hướng dẫn, sắp xếp tàu thuyền neo đậu bảo đảm an toàn;
- Tuyệt đối không để người ở lại trên tàu thuyền, lồng bè, chòi canh khi siêu bão ảnh hưởng đến đất liền.
- Bảo đảm an ninh tại các bến, cảng tàu thuyền neo đậu;
d) Quản lý khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: Trong thời gian sử dụng cho tàu cá neo đậu tránh trú bão, khu neo đậu tránh trú bão do Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự của địa phương quản lý, điều hành (Điều 85 Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017).
2. Tàu hàng, tàu vận tải vùng nước cảng biển Quy Nhơn
Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn trực tiếp tổ chức điều tiết giao thông; phối hợp với Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực II, IV, Đài Thông tin Duyên hải Quy Nhơn (Quy Nhơn Radio) và các đơn vị liên quan trong công tác tìm kiếm cứu nạn; phối hợp với UBND thành phố Quy Nhơn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong hoạt động ứng cứu thuyền viên và tàu hàng bị nạn.
Trước thiên tai 24 giờ, Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn tổ chức sắp xếp các khu neo đậu phù hợp cho từng loại tàu và khi có tình huống thiên tai xảy ra, Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn tiến hành công tác huy động tàu thuyền (khi cần thiết) tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả tron