Quyết định 3021/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án \"Điều chỉnh chiến lược xuất khẩu của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2001 – 2010, tầm nhìn đến 2015\" do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 3021/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án \"Điều chỉnh chiến lược xuất khẩu của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2001 – 2010, tầm nhìn đến 2015\" do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 3021/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thế Quang |
Ngày ban hành: | 30/06/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3021/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Nguyễn Thế Quang |
Ngày ban hành: | 30/06/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3021/QĐ-UBND |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 51/2005/QĐ-UB ngày 20/04/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội về việc thành lập Quỹ xúc tiến thương mại Thành phố Hà Nội và ban hành
quy chế hoạt động và điều hành Quỹ xúc tiến thương mại Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 3668/QĐ-UB ngày 31/5/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội về việc phê duyệt đề cương chi tiết và dự toán Đề án "Điều chỉnh Chiến
lược xuất khẩu của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2001 – 2010, tầm nhìn đến
2015";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại Hà Nội tại tờ trình số 1332/TTr-STM ngày
30/6/2006 về việc xin phê duyệt Đề án "Điều chỉnh Chiến lược xuất khẩu của
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2001 – 2010, tầm nhìn đến 2015";
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2001 – 2010, TẦM NHÌN ĐẾN 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3021/QĐ-UB ngày 30/6/2006 của UBND
thành phố Hà Nội)
"Chiến lược xuất khẩu của Thành phố Hà Nội thời kỳ 2001 – 2010" được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt năm 2001 theo Quyết định số 7907/QĐ-UB. Trong 5 năm thực hiện Chiến lược, hoạt động xuất khẩu của thành phố đạt được một số mục tiêu đề ra, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. Tuy nhiên, Chiến lược cũng thể hiện nhiều bất cập trong mục tiêu, định hướng, cơ cấu sản phẩm, thị trường xuất khẩu, làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Thành phố. Mặt khác, với việc Việt Nam gia nhập WTO và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, UBND Thành phố Hà Nội quyết định điều chỉnh một số mục tiêu, nhiệm vụ xuất khẩu của Thành phố Hà Nội và những giải pháp khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu trong giai đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn đến 2015 với những nội dung chủ yếu như sau:
Phần 1:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
Giai đoạn 2001 – 2005, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đạt 10,136 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng bình quân 15,3%/năm; trong đó xuất khẩu địa phương đạt 4,084 tỷ USD, tăng trưởng bình quân 28,3%/năm. Tốc độ tăng trưởng qua các năm: năm 2001 tăng 7,2%; năm 2002 tăng 9,2%; năm 2003 tăng 10,9%; năm 2004 tăng 27,2%; năm 2005 tăng 23,6%. Tốc độ tăng trưởng bình quân và tổng kim ngạch xuất khẩu của cả giai đoạn không đạt chỉ tiêu Chiến lược xuất khẩu đề ra.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Hà Nội giai đoạn 2001 – 2005 đạt thấp hơn mức bình quân chung cả nước (15,3%/năm so với 17,5%/năm của cả nước). Vì vậy, đóng góp của Hà Nội trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước giảm từ 10% năm 2001 còn 8,82% năm 2005, cả giai đoạn 2001 – 2005 bình quân 9,15%. Hà Nội hiện đứng thứ ba cả nước về giá trị kim ngạch xuất khẩu, sau thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương.
Hà Nội vẫn duy trì 5 nhóm hàng xuất khẩu truyền thống, có lợi thế, đồng thời phát triển thêm một số mặt hàng xuất khẩu mới có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao. Tuy vậy, tăng trưởng và giá trị kim ngạch xuất khẩu của các nhóm nông sản, dệt may, giày dép, cơ kim khí đều thấp hơn so với Chiến lược đề ra và có xu hướng giảm tỷ trọng giá trị kim ngạch trong cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Thành phố. Riêng nhóm hàng điện tử - vi tính có tốc độ tăng trưởng cao (vì từ năm 2003 bắt đầu xuất khẩu máy in phun với kim ngạch xuất khẩu lớn, năm 2005, xuất khẩu máy in phun đạt trên 400 triệu USD, chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố).
Bảng 1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu một số nhóm hàng năm 2005 so với mục tiêu định hướng của Chiến lược (Đơn vị: nghìn USD)
Nhóm hàng |
Mục tiêu Chiến lược |
Kết quả năm 2005 |
Tỷ lệ % thực hiện so với mục tiêu Chiến lược đề ra |
Dệt may |
700.000 |
581.064 |
83,0 |
Giầy dép |
600.000 |
110.014 |
18,33 |
Nông sản |
700.000 |
606.576 |
86,65 |
Điện, điện tử |
400.000 |
736.931[1] |
184,23 |
Thủ công mỹ nghệ |
50.000 |
100.654 |
201,3 |
Cơ kim khí |
190.000 |
103.440 |
54,44 |
Sản phẩm khác |
560.000 |
436.475 |
77,94 |
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực truyền thống đều có sự thay đổi so với các chỉ tiêu về giá trị tuyệt đối của chiến lược đề ra, có nhóm hàng sắp đạt chỉ tiêu và có khả năng tăng cao, có nhóm hàng có xu hướng giảm; trong đó nhóm hàng giày dép đạt rất thấp so với mục tiêu của chiến lược, nhóm hàng Điện, Điện tử và Thủ công mỹ nghệ vượt chỉ tiêu của chiến lược đề ra (có khả năng vượt xa chỉ tiêu, định hướng đề ra của chiến lược xuất khẩu).
Tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2001 – 2005:
|
Năm 2001 |
Năm 2005 |
+ Nhóm hàng Nông sản: + Nhóm hàng Dệt may: + Nhóm Giầy dép và sản phẩm từ da: + Nhóm hàng Thủ công mỹ nghệ: + Nhóm hàng Điện tử: |
31,8% 24,1% 4,4% 6,4% 6,5% |
21,2% 20,3% 3,8% 3,5% 22,7% |
(trong đó mặt hàng máy in phun bắt đầu xuất khẩu từ 2003 với tỷ trọng kim ngạch 8,1% và tăng lên 15% năm 2005).
Như vậy, tỷ trọng nhóm sản phẩm chế biến thô hay gia công có xu hướng giảm, từ trên 60% năm 2001 xuống dưới 50% năm 2005 (tuy nhiên, tỷ trọng này vẫn còn ở mức cao). Nhóm sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và giá trị gia tăng cao đang có xu hướng tăng dần tỷ trọng, từ khoảng 20% năm 2001 lên trên 30% năm 2005.
Giai đoạn 2001 – 2005 đã thực hiện được chủ trương đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa quan hệ đối ngoại trong phát triển thị trường xuất khẩu. Năm 2005, Hà Nội đã xuất khẩu đến 187 quốc gia và vùng lãnh thổ (cả nước có quan hệ buôn bán với 224/255 quốc gia và vùng lãnh thổ - Xem phụ lục 1).
Tuy nhiên, so với mục tiêu đặt ra trong chiến lược, xuất khẩu vào nhiều thị trường đạt thấp cả về tỷ trọng và kim ngạch, các thị trường mới như Châu Phi, Úc… đều không đạt, riêng thị trường Hoa Kỳ đạt cao hơn so với mục tiêu (Xem phụ lục 2).
Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, đóng góp quan trọng và có tính chất quyết định vào tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội. Năm 2001, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới chỉ đạt kim ngạch xuất khẩu 185 triệu USD, chiếm 12,3% kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội, đến năm 2005 đã đạt hơn 910 triệu USD, chiếm 31,9% kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Hà Nội tăng 38,0%/năm.
Các doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao giai đoạn 2001 – 2005, đạt 24,0%/năm. Vì vậy, tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu của khu vực ngoài nhà nước tăng từ 7,5% năm 2001 lên 10,4% năm 2005.
Khối các doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội, song lại có tốc độ tăng trưởng bình quân thấp nhất: chỉ đạt 7,7%/năm, bằng 1/3 so với tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế ngoài nhà nước (24,0%/năm) và bằng 1/5 so với tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (38,0%/năm). Tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp nhà nước giảm từ 80,2% năm 2001 xuống 57,7% năm 2005.
Cơ cấu giá trị kim ngạch của các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu:
|
Năm 2001 |
Năm 2005 |
+ Kinh tế nhà nước: + Kinh tế ngoài nhà nước: + Kinh tế có ĐTNN: |
80,2% 7,5% 12,3% |
57,7% 10,4% 31,9% |
1. Một số dịch vụ xuất khẩu chủ yếu
a) Du lịch:
Tổng lượt khách quốc tế vào Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2005 là 4,55 triệu lượt từ hơn 160 thị trường trên thế giới, chiếm 1/3 số lượt khách quốc tế đến Việt Nam (13,78 triệu lượt). Tăng trưởng khách quốc tế đạt khoảng 16%/năm trong giai đoạn 2001 – 2005. Doanh thu xã hội và xuất khẩu tại chỗ từ du lịch đạt cao. Theo Sở Du lịch Hà Nội, doanh thu xã hội từ khách quốc tế vào Hà Nội năm 2005 khoảng gần 1 tỷ USD, trong đó 60% chi tại Hà Nội, tức doanh thu xuất khẩu tại chỗ từ du lịch đạt khoảng 600 triệu USD.
b) Xuất khẩu lao động:
Đến nay, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài chiếm 3% tổng số lao động của cả nước. Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên địa bàn Hà Nội trung bình mỗi năm đưa đi khoảng 30.000 người, trong đó lao động của riêng Hà Nội là 1.700 người/năm. Số lượng trên đây còn khiêm tốn song đã khẳng định được một lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ mới có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội của Thủ đô. Các thị trường chính của lao động xuất khẩu Hà Nội trong các năm qua là Đài Loan (34,6%); Hàn Quốc (21,4%); Nhật Bản (12,3%); Lào (9,7%), Malaixia và một số nước ở Châu Phi, Trung Đông.
c) Dịch vụ Ngân hàng:
Tất cả các ngân hàng thương mại (kể cả 5 ngân hàng thương mại quốc doanh) sẽ cố gắng hoàn tất lộ trình hiện đại hóa ngân hàng vào giữa năm 2007 và đến thời điểm đó, công nghệ ngân hàng của chúng ta sẽ tương đương với khu vực. Riêng nhóm các ngân hàng ngoài quốc doanh đang thực hiện mục tiêu mở rộng và nâng vốn pháp định lên ngưỡng 1.000 tỷ đồng/ngân hàng trước năm 2010 – theo chiến lược phát triển của ngành đã được thông qua. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thành phố Hà Nội cho biết: năm 2005, dịch vụ ngân hàng thu ngoại tệ đạt 583 triệu USD, tương đương 8.828.086 triệu đồng, tăng 23% so với năm 2004; chi trả kiều hối là 229 triệu USD, tăng 32% so với năm 2004; thu đổi ngoại tệ là 435 triệu USD, tăng 48,4% so với năm 2004.
d) Dịch vụ Bưu chính viễn thông:
Đến cuối năm 2005, tỷ lệ máy điện thoại đạt 41 máy/100 dân[2]. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng của ngành bưu chính viễn thông Hà Nội (Bưu chính Hà Nội) những năm qua tiếp tục đạt cao và duy trì tỷ trọng đóng góp doanh thu từ 15 – 20%/năm trong tổng doanh thu của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam. Trong đó, doanh thu từ xuất khẩu dịch vụ bưu chính viễn thông của Hà Nội đạt 70 triệu USD năm 2004 và 92 triệu USD trong năm 2005.
Trên thực tế, trong thời gian qua còn có rất nhiều dịch vụ đã phát triển trên địa bàn Hà Nội như dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ giáo dục – đào tạo, dịch vụ y tế, dịch vụ chuyển giao khoa học công nghệ, dịch vụ xúc tiến, giới thiệu việc làm, dịch vụ bất động sản, dịch vụ xây dựng,… và cũng rất nhiều trong số đó đã, đang và sẽ là những dịch vụ có thể xuất khẩu để đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu của thành phố. Tuy nhiên, do không có số liệu thống kê nên chưa thể đánh giá về thực trạng và khả năng xuất khẩu các loại hình dịch vụ này.
2. Thị trường xuất khẩu dịch vụ
* Thị trường Trung Quốc: là thị trường trọng điểm của du lịch thời gian qua, chiếm 60% lượng khách quốc tế đến Hà Nội. Đồng thời, Trung Quốc là điểm đến của 20 người Hà Nội đi du lịch nước ngoài.
* Thị trường Đài Loan, Hàn Quốc, ASEAN: là thị trường xuất khẩu lao động lớn của Việt Nam và Hà Nội. Hiện nay, ASEAN là điểm đến hấp dẫn nhất của du khách Việt Nam (chiếm khoảng 70% lượng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài) do giá thấp và được miễn thị thực nhập cảnh.
* Thị trường EU: là thị trường quan trọng cho các dịch vụ du lịch; phần mềm; dịch vụ tư vấn và hỗ trợ kinh doanh; tư vấn tài chính, qua ngân hàng và môi giới bảo hiểm; là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu lao động.
* Thị trường Hoa Kỳ: là thị trường cho các sản phẩm phần mềm; du lịch, tư vấn tài chính, ngân hàng; dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; văn hóa phẩm; xuất khẩu lao động nông nghiệp,…
* Các thị trường khác (Nhật Bản, Ấn Độ, Australia, Nam Phi,…): dịch vụ du lịch; gia công phần mềm; dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kinh doanh; xuất khẩu lao động…
* Thị trường trong nước: là thị trường quan trọng cho xuất khẩu tại chỗ: du lịch, viễn thông, tư vấn, giáo dục,…
* Thành tựu:
Trong 5 năm đầu thực hiện Chiến lược (2001 – 2005), xuất khẩu của Hà Nội liên tục tăng trưởng, đạt một số chỉ tiêu và định hướng thị trường, định hướng mặt hàng xuất khẩu. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu đã có chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, có giá trị gia tăng; giảm dần mặt hàng nguyên liệu, chế biến thô.
Xuất khẩu dịch vụ đạt kết quả nhất định, đặc biệt là du lịch, xuất khẩu lao động, phần mềm,… và đây sẽ là tiềm năng lớn của xuất khẩu của Hà Nội trong thời gian tới.
Thị trường xuất khẩu vừa mở ra những thị trường mới (Nam Phi, Trung Đông), vừa khai thác tốt hơn những thị trường đang có (Nhật Bản, Hoa kỳ, EU, Trung Quốc, ASEAN).
Chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Nguyên nhân:
Đạt được những kết quả nêu trên trước hết là do đổi mới trong tư duy, trong chỉ đạo điều hành hoạt động xuất nhập khẩu của lãnh đạo Thành phố trong vịec ban hành các cơ chế, chính sách khuyến kích xuất khẩu, mở rộng thị trường,… cũng như tôn vinh, khen thưởng, mở rộng quyền kinh doanh cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Hà Nội đã phát huy và khai thác tốt vị thế Thủ đô trong huy động và thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư phục vụ sản xuất, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (thu hút được 11% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội của cả nước, đạt trên 100 nghìn tỷ đồng).
Thành phố và các doanh nghiệp Hà Nội đã quan tâm và đầu tư tương đối tốt cho công tác xúc tiến thương mại, với các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng, phong phú và chuyên nghiệp, góp phần quan trọng giúp mở rộng nhiều thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu thâm nhập và khai thác các thị trường thuận lợi và hiệu quả hơn, từ đó mở thêm cơ hội xuất khẩu và gia tăng quy mô xuất khẩu.
Bên cạnh đó, sự phục hồi và tăng trưởng của nền kinh tế thế giới trong hai năm 2004 – 2005 làm tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của các khu vực và quốc gia trên thế giới; giá cả nhiều loại hàng hóa thị trường thế giới tăng cao, đặc biệt là sự tăng giá xuất khẩu của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Hà Nội trong nhóm hàng nông sản và nguyên liệu như gạo, hạt tiêu, cao su, than đá,… đã góp phần đáng kể nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là 2 năm 2004 – 2005.
2. Những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2001 – 2005
* Những hạn chế:
Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp Hà Nội còn nhỏ bé (tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội năm 2005 đạt 86,6% so với mục tiêu Chiến lược và mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 13 đề ra). Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2001 – 2005 đạt 15,3%/năm, không đạt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 13 (16-18%/năm).
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Hà Nội còn lạc hậu. Chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu, ít xuất hiện những mặt hàng mới với kim ngạch lớn. Nhiều mặt hàng xuất khẩu truyền thống không đạt mục tiêu giá trị kim ngạch xuất khẩu so với Chiến lược đề ra như dệt may, giày dép, nông sản. Các mặt hàng có giá trị gia tăng cao chiếm tỷ trọng thấp; chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp và chế biến chậm.
Tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường EU, ASEAN không đạt mục tiêu Chiến lược đề ra. Chưa khai thác tốt tiềm năng của các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản…
* nguyên nhân:
Chưa có nhiều dự án đầu tư quy mô lớp tập trung sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và các ngành công nghiệp phụ trợ cho xuất khẩu.
Kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu như giao thông, sân bay, kho ngoại quan… còn thiếu đồng bộ hoặc năng lực hoạt động thấp; nhiều dịch vụ cơ bản hỗ trợ xuất khẩu như điện, nước, thông tin liên lạc, dịch vụ hậu cần… vẫn mang tính độc quyền cao, tính cạnh tranh kém hoặc khả năng cung cấp dịch vụ còn yếu đã đội chi phí kinh doanh, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công tác điều hành hoạt động xuất nhập khẩu và công tác chỉ đạo thực hiện Chiến lược của các cơ quan chức năng của Thành phố chưa thống nhất và quyết liệt. Các doanh nghiệp mang nặng tư tưởng trông chờ vào hỗ trợ của nhà nước.
Ngày càng xuất hiện nhiều rào cản thương mại mới tinh vi (như chống bán phá giá, tiêu chuẩn xã hội, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm…), gây khó khăn và tổn thất cho hoạt động xuất khẩu.
3. Sự cần thiết phải điều chỉnh Chiến lược xuất khẩu
"Chiến lược phát triển xuất khẩu của Thành phố Hà Nội thời kỳ 2001 – 2010" được xây dựng năm 2001 trên cơ sở những đánh giá tình hình phát triển kinh tế của Thủ đô, của cả nước, của khu vực và thế giới cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta chưa đi vào chiều sâu, công tác dự báo kinh tế, mục tiêu và các định hướng xuất khẩu còn có nhiều hạn chế, do đó Chiến lược có một số bất cập như:
+ Chưa lường trước được những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới giai đoạn 2001 – 2005 tác động đến hoạt động xuất khẩu (sự kiện ngày 11/9; cuộc chiến chống khủng bố, dịch SARS, dịch cúm gia cầm, tăng giá,…).
+ Những nhân tố mới như Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, AFTA, WTO; Nghị quyết Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết Đại hội lần thứ 14 của Đảng bộ Thành phố Hà Nội; những yêu cầu ứng phó các tranh chấp thương mại, kiện bán phá giá,… là căn cứ quan trọng cần phải thể hiện trong Chiến lược xuất khẩu để điều chỉnh những bất cập trong dự báo và mục tiêu, định hướng thị trường, cơ cấu hàng xuất khẩu, lực lượng tham gia xuất khẩu và bổ sung biện pháp khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu nhằm góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô.
Phần 2:
I- BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
Thuận lợi: Nền kinh tế thế giới đang có những vận động mạnh mẽ theo xu hướng chuyển dịch từ Tây sang Đông, đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, từ chỗ chỉ chiếm gần 21% tỷ trọng thương mại quốc tế vào năm 1990, đến nay đã được coi là khu vực phát triển sôi động nhất thế giới và chiếm tới trên 30% thị phần trong xuất nhập khẩu toàn cầu. Nằm trong khu vực năng động này, hoạt động ngoại thương của Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng sẽ được hưởng những ngoại ứng tích cực. Tăng trưởng kinh tế thế giới giai đoạn 2006 – 2010 có nhiều khả năng tiếp tục ở mức cao[3]. Thương mại toàn cầu được dự báo sẽ đạt tốc độ tăng trưởng 7,4%/năm trong giai đoạn 2003 – 2006 và 6,9%/năm trong giai đoạn 2007 – 2010. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tại các nước phát triển dự báo đạt 5,8% trong giai đoạn 2003 – 2006 và 5,7% trong giai đoạn 2007 – 2010, tại các nước đang phát triển đạt 11,5%/năm và 9,2%/năm trong các giai đoạn tương ứng. Đây là các yếu tố thuận lợi để Việt Nam và Hà Nội có thể đẩy mạnh công tác phát triển xuất khẩu của mình.
Thách thức: những bất ổn khó lường về an ninh, chính trị, xạ hội (như chiến tranh, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh) vẫn là những nguy cơ tiềm ẩn đối với hoạt động kinh tế, thương mại của các nước. Sức ép của toàn cầu hóa kinh tế, cạnh tranh ngày càng gay gắt và các rào cản thương mại tinh vi đang là một thách thức lớn đối với thương mại các nước đang phát triển, trong đó có nước ta.
Thuận lợi:
- Sau khi trở thành thành viên của WTO vào cuối năm 2006, Việt Nam sẽ thực hiện sự tham dự vào sân chơi lớn, thị trường lớn – thu hút được nhiều đầu tư hơn và có được những cơ chế tự vệ hữu hiệu trong các vụ tranh chấp thương mại, giảm thiểu các vụ kiện bán phá giá,… đây sẽ là thời cơ lớn để Hà Nội mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu.
- Môi trường chính trị, xã hội trong nước tiếp tục được duy trì ổn định; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện; những cải cách quan trọng về cơ chế, chính sách điều hành các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động chuẩn mực quốc tế tiếp tục được thực hiện là những điều kiện thuận lợi giúp phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế trong các hoạt động kinh tế nói chung, xuất khẩu nói riêng.
- Hà Nội có thể tập trung khai thác vị thế là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa lớn của cả nước để tạo nên môi trường đầu tư có sức hấp dẫn cao; tạo dựng và phát triển một số ngành hàng mũi nhọn quan trọng có hàm lượng chất xám và công nghệ cao; phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ trong nước và xuất khẩu.
- Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Tài chính về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Hồng; quyết định của Chính phủ triển khai xây dựng và thực hiện quy hoạch Vùng Thủ đô, tăng cuờng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ tạo điều kiện mới cho sự phát triển đối với Thủ đô Hà Nội. Sự hình thành và phát triển "2 hành lang, 1 vành đai" kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc sẽ rất thuận lợi cho các doanh nghiệp Hà Nội xây dựng được chuỗi liên kết, dễ dàng mở rộng thị trường xuất khẩu[4].
Thách thức:
- Tốc độ và chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm còn yếu.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chưa tạo ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh khối lượng lớn.
- Tính minh bạch hóa về chính sách, thủ tục hành chính còn nặng nề, tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng cho doanh nghiệp.
1. Điều chỉnh mục tiêu và các chỉ tiêu
* Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu dịch vụ làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, xây dựng Hà Nội thành trung tâm xuất - nhập khẩu và giao dịch quốc tế lớn của cả nước. Đồng thời với việc phát triển các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, phải tập trung phát triển các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu dịch vụ.
* Các chỉ tiêu phát triển xuất khẩu:
- Điều chỉnh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn trong giai đoạn 2006 – 2010 lên 18 – 20%/năm (Chiến lược cũ là 15,5%/năm); trong đó kim ngạch xuất khẩu địa phương tăng trên 22%/năm.
- Bổ sung tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ trên địa bàn 14 – 16%/năm.
- Điều chỉnh tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đến năm 2010 đạt trên 6,5 tỷ USD; kim ngạch xuất khẩu của địa phương trên 3,5 tỷ USD (Chiến lược cũ là 1,45 tỷ USD).
- Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu đến năm 2010:
+ Nhóm sản phẩm chế biến chiếm trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Nhóm sản phẩm thô, sơ chế chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu.
+ Xuất khẩu dịch vụ chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu.
2. Điều chỉnh quan điểm phát triển xuất khẩu của Hà Nội
- Hà Nội giữ vai trò đầu tàu, trung tâm xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của vùng Thủ đô, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, đồng thời có vai trò quan trọng trong xuất khẩu của cả nước; là trung tâm thu hút, chế biến các nguồn hàng xuất khẩu, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có trình độ công nghệ, giá trị gia tăng cao cho xuất khẩu.
- Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thủ đô và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố Hà Nội theo hướng dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp, tác động tích cực vào nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực của Thủ đô.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường ngoài nước với thị trường trong nước, giảm nhập siêu, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững.
3. Điều chỉnh định hướng phát triển xuất khẩu của Hà Nội
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến và sản phẩm có giá trị gia tăng cao lên trên 60%, tăng tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ lên trên 20% trong cơ cấu xuất khẩu của Thành phố. Duy trì tốc độ tăng trưởng của các nhóm sản phẩm có lợi thế, có tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu; đồng thời tập trung phát triển mạnh các nhóm sản phẩm mặc dù còn đang chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu xuất khẩu nhưng có giá trị gia tăng lớn, hoặc có tốc độ tăng trưởng cao. Tập trung phát triển mạnh các loại hình dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao tạo điều kiện cho phát triển xuất khẩu dịch vụ và xuất khẩu tại chỗ.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu; đưa tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) lên trên 50% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố vào năm 2010. Tăng số lượng các doanh nghiệp xuất khẩu lên gấp 2 lần so với năm 2005 vào năm 2010; hình thành nhiều doanh nghiệp xuất khẩu mạnh có quy mô lớn, trước hết là những ngành hàng có khối lượng xuất khẩu lớn như may mặc, giầy dép, nông thuỷ sản, xe máy, cơ kim khí, điện - điện tử, thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến, du lịch, xuất khẩu lao động, tài chính, ngân hàng, phần mềm, vận tải,…
- Duy trì và phát triển các thị trường có tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu của thành phố và doanh nghiệp Hà Nội có thế mạnh như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, ASEAN, Trung Quốc; mở rộng các thị trường mới, truyền thống: Châu Phi, Nga và các nước SNG.
4. Điều chỉnh cơ cấu mặt hàng, thị trường xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu dịch vụ
a) Điều chỉnh cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến và sản phẩm có giá trị gia tăng cao như sau:
Bảng 2: Điều chỉnh cơ cấu một số nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn đến 2015 (Đơn vị: triệu USD)
Nhóm hàng |
Thực hiện 2005 |
2010 |
2015 |
Thị trường |
|
Chiến lược |
Điều chỉnh |
||||
Nông sản |
606,6 |
1.500 |
883 |
1.358 |
EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga, ASEAN |
Dệt - May |
581,0 |
1.400 |
862 |
1.971 |
EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản |
Da – Giày |
110,0 |
1.300 |
217 |
437 |
EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản |
Thủ công mỹ nghệ |
100,6 |
100 |
238 |
593 |
EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc |
Điện tử, Tin học, viễn thông |
649,7 |
600 |
2.612 |
5.253 |
Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, SNG, ASEAN, Hàn Quốc, Châu Phi |
Cơ kim khí |
103,4 |
400 |
237 |
450 |
Trung Quốc, ASEAN, Tây Nam Á, Châu Phi |
Vật liệu xây dựng cao cấp |
- |
- |
60 |
200 |
EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc |
Hàng khác |
708,7 |
- |
1.391 |
- |
- |
Tổng số |
2.860 |
- |
6.500 |
- |
- |
Mặt hàng điện tử, tin học, viễn thông được xác định là có tốc độ phát triển cao trong giai đoạn 2006 – 2010. Thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là đồ nội thất cũng sẽ có tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn 2006 – 2010 do có sự tăng lên đáng kể đơn hàng từ các thị trường Mỹ, EU,…
Riêng đối với các ngành hàng nông sản (lương thực, thực phẩm chế biến, thủy hải sản) và dệt may, không phải là ngành hàng thế mạnh của Hà Nội và đến năm 2010 điều chỉnh giảm kim ngạch xuất khẩu, tuy nhiên những ngành hàng này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong giá trị xuất khẩu của thành phố, vì vậy, cần coi trọng những biện pháp mở rộng phạm vi giao dịch, phát triển công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, phát triển hàng dệt may cao cấp.
b) Điều chỉnh thị trường xuất khẩu hàng hóa của Hà Nội:
Tiếp tục duy trì phát triển những thị trường truyền thống, đẩy mạnh xâm nhập thị trường mới theo hướng xây dựng cơ cấu thị trường xuất khẩu hợp lý, gắn xuất khẩu với nhập khẩu, gắn phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa với thị trường xuất khẩu dịch vụ, chú trọng xuất khẩu tại chỗ.
Bảng 3: Điều chỉnh tỷ trọng giá trị kim ngạch của các thị trường xuất khẩu trọng điểm của Hà Nội đến 2010 và 2015 (%)
TT |
Thị trường |
Năm 2005 |
Năm 2010 |
Tầm nhìn đến năm 2015 |
||
Dự báo của Chiến lược |
Thực hiện |
Dự báo của Chiến lược |
Điều chỉnh |
|||
1 |
EU |
20-22 |
18,8 |
22-23 |
19-20 |
19,5-21 |
2 |
Hoa Kỳ |
10-12 |
14,0 |
12-15 |
15,5-16 |
16-18 |
3 |
Nhật Bản |
12-14 |
13,0 |
13-15 |
13-13,5 |
13,5-14 |
4 |
ASEAN |
17-18 |
16,4 |
15-16 |
14-15 |
13-14 |
5 |
Trung Quốc |
16-18* |
11,7 |
13-14* |
13-14 |
13,5-14 |
6 |
Nga, SNG |
5-7** |
2,0 |
6-8** |
2,5 |
3-4 |
7 |
Australia, New Zealand |
2-4 |
1,2 |
2-4 |
2,5-3 |
3-4 |
8 |
Tây Nam Á, Châu Phi |
1-2 |
7,0 |
2 |
8 |
9 |
bao gồm cả Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc
bao gồm cả Đông Âu
Trong các thị trường trên, thị trường Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, ASEAN, Hàn Quốc giữ vị trí hết sức quan trọng trong giai đoạn tới, cần tập trung các biện pháp, cơ chế chính sách thúc đẩy xuất khẩu vào các thị trường này. Đồng thời, cần tích cực xâm nhập các thị trường Bắc Mỹ, Tây Nam Á, Châu Phi, Châu Mỹ La tinh để thực hiện đa dạng hóa thị trường, đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu một cách bền vững (Xem Phụ lục 3).
c) Định hướng phát triển xuất khẩu một số ngành dịch vụ:
Để tăng kim ngạch xuất khẩu, bên cạnh việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang các mặt hàng có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao, cần tập trung đầu tư phát triển xuất khẩu dịch vụ.
Hiện nay chưa thống kê và đánh giá được đầy đủ thực trạng xuất khẩu dịch vụ của Hà Nội, do đó định hướng phát triển xuất khẩu dịch vụ đến năm 2010 được xây dựng trên ý kiến các chuyên gia và các doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn Hà Nội. Theo đó, ưu tiên xuất khẩu các dịch vụ sau:
- Du lịch;
- Xuất khẩu lao động;
- Gia công phần mềm;
- Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe;
- Dịch vụ bưu chính viễn thông;
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng;
- Dịch vụ hội nghị, hội thảo quốc tế.
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn 2006 – 2010 bình quân 14 – 16%/năm; đến năm 2010, giá trị kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chiếm trên 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Thành phố[5].
+ Du lịch: Du lịch sẽ là lĩnh vực dẫn đầu về tỷ trọng trong cơ cấu dịch vụ xuất khẩu của Hà Nội với tốc độ tăng trưởng bình quân 16 – 18%/năm; đến năm 2010, Hà Nội đón tiếp 2,0 – 2,2 triệu lượt khách quốc tế.
+ Xuất khẩu lao động và chuyên gia: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lao động và chuyên gia trong giai đoạn 2006 – 2010 đạt bình quân trên 14%/năm.
+ Xuất khẩu phần mềm; dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không; dịch vụ hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Xuất khẩu một số dịch vụ mới, có tiềm năng xuất khẩu: y tế; giáo dục; tư vấn; dịch vụ; hỗ trợ sản xuất và phát hành các sản phẩm văn hóa; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế,…
5. Bổ sung các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
Trên cơ sở rà soát những giải pháp đã được đề cập trong Chiến lược giai đoạn 2001 – 2010, cần bổ sung một số giải pháp mới nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển xuất khẩu được điều chỉnh trong giai đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn đến 2015.
a) Hoàn thiện quy hoạch, cơ chế chính sách, tạo môi trường thông thoáng thúc đẩy xuất khẩu:
* Ban hành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư liên quan đến: đất đai, thủ tục hành chính, quy hoạch, xúc tiến thương mại,…sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu mà Hà Nội có lợi thế và khuyến khích phát triển như điện tử, viễn thông, cơ kim khí, phần mềm công nghệ thông tin, dệt may cao cấp, xuất khẩu lao động, du lịch (khách sạn 3 – 5 sao), tài chính – ngân hàng,…
* Ban hành chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp của người Việt Nam ở nước ngoài đẩy mạnh xuất khẩu vào nước mà họ đang định cư hoặc các nước khác.
* Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch ngành công nghiệp, thương mại, du lịch và các ngành dịch vụ xuất khẩu. Công bố công khai đồng bộ hệ thống các chiến lược, quy hoạch của thành phố, như Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch phát triển công nghiệp; Quy hoạch phát triển du lịch; Chiến lược phát triển xuất khẩu và các chiến lược, quy hoạch chuyên ngành khác để tất cả các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin và dễ dàng trong định hướng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
* Xây dựng Chiến lược phát triển xuất khẩu dịch vụ đến năm 2020 của Thành phố Hà Nội.
* Cải tiến chế độ thống kê, báo cáo; tổ chức cập nhật, phổ biến thông tin kinh tế - xã hội chung của Thành phố và các thông tin về thị trường, sản phẩm, giá cả hàng hóa xuất khẩu lên các trang thông tin điện tử (website) của UBND thành phố và các sở/ngành liên quan.
* Công bố các ngành và danh mục các sản phẩm xuất khẩu sẽ được ưu tiên, nhất là ưu tiên đầu tư và các hình thức khuyến khích, hỗ trợ khác.
b) Xây dựng Hà Nội thành trung tâm bán buôn, xuất nhập khẩu và giao dịch quốc tế lớn của cả nước:
* Tập trung hình thành và phát triển các doanh nghiệp thương mại lớn (dự kiến trong giai đoạn 2006 – 2010 xây dựng và hình thành khoảng 500 doanh nghiệp thương mại có thương hiệu, uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế); các doanh nghiệp xuất khẩu trên 30 triệu USD đều có bộ phận nghiên cứu phát triển (R&D).
* Triển khai các Đề án: Xây dựng một số trung tâm cung cấp nguyên phụ liệu, phụ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm xuất khẩu như dệt may, da giày,…; Xây dựng Hà Nội thành trung tâm chế tạo mẫu, mốt; Xây dựng và phát triển Hà Nội thanh trung tâm tài chính (phát triển thị trường chứng khoán), ngân hàng (trung tâm giao dịch, thanh toán trong nước và quốc tế); trung tâm bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
* Đầu tư xây dựng hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại hiện đại, trung tâm dịch vụ - thương mại – tài chính tại khu đô thị mới Tây hồ Tây, Bắc sông Hồng theo quy hoạch; xây dựng 1 – 2 chợ đầu mối bao gồm tổ hợp: tập kết, chế biến, giám định, bảo quản, xuất khẩu hàng hóa, tiến tới hình thành sàn giao dịch hàng hóa, sàn giao dịch điện tử; phát triển thương mại điện tử; đầu tư xây dựng một số sàn giao dịch đối với một số sản phẩm nông sản; đầu tư xây dựng thêm các kho ngoại quan tại các khu công nghiệp/khu chế xuất, mở rộng và nâng cấp kho ngoại quan Gia Lâm.
* Mở rộng và nâng cao năng lực của Cảng hàng không Nội Bài, ga đường sắt, cảng sông Hà Nội để phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất khẩu qua địa bàn.
* Gắn kết các hoạt động phát triển xuất khẩu với mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân Thủ đô và cả nước, nhất là vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng Thủ đô.
* Chủ động phối hợp, liên kết với các địa phương nhằm đẩy mạnh thực hiện chủ trương chiến lược của Chính phủ về phát triển không gian kinh tế “2 hành lang, 1 vành đai” giữa Việt Nam với Trung Quốc.
c) Thu hút các nguồn vốn đầu tư páht triển sản phẩm xuất khẩu và dịch vụ xuất khẩu:
* Tập trung vốn các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thưong mại: trung tâm thương mại, hệ thống kho ngoại quan, sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ logistic, hạ tầng khu công nghiệp/khu chế xuất/khu công nghệ cao…, các hoạt động nghiên cứu triển khai, chế tạo hàng mẫu,…
* Sớm đưa vào khai thác các dự án sản xuất hàng xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao như điện tử, công nghệ thông tin và các ngành dịch vụ trình độ, chất lượng cao như tài chính – ngân hàng, viễn thông,… để tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có giá trị gia tăng cao.
* Thu hút vốn của các thành phần kinh tế trong nước đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu như cơ kim khí, thủ công mỹ nghệ, may mặc, chế biến thực phẩm và các ngành công nghiệp phụ trợ, cung cấp nguyên phụ liệu, làm vệ sinh cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu lớn.
d) Phát triển nguồn nhân lực cho xuất khẩu:
- Đào tạo nâng cao kỹ năng, kiến thức quản trị doanh nghiệp, marketing, thiết kế sản phẩm, kiến thức về các hàng rào thương mại và nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ trong các doanh nghiệp.
- Nâng cấp và xây dựng mới một số trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao nhằm cung cấp lao động có trình độ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố và cho xuất khẩu lao động. Triển khai đồng bộ các chính sách và biện pháp đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa giáo dục đào tạo.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong đào tạo, nâng cao năng lực doanh nghiệp; mời các chuyên gia quốc tế tham gia đào tạo cho doanh nghiệp trong nước.
- Phối hợp các nguồn lực trên địa bàn cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ xuất khẩu.
e) Triển khai các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của Thành phố:
Để có thể tiếp tục duy trì, phát triển thị trường đã có và xúc tiến thị trường mới, cần có sự chủ động, tích cực cả từ phía các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước trong phối hợp thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm (cụ thể nội dung các chương trình trong Đề án Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của thành phố Hà Nội đến năm 2010):
* Chương trình 1: Thông tin hỗ trợ doanh nghiệp
* Chương trình 2: Đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo
* Chương trình 3: Khảo sát thị trường kết hợp tham gia hội chợ, triễn lãm, tổ chức trưng bày sản phẩm
* Chương trình 4: Xây dựng và quảng bá thương hiệu Hà Nội
* Chương trình 5: Tổ chức các sự kiện xúc tiến
* Chương trình 6: Xây dựng kết cấu hạ tầng Xúc tiến thương mại
f) Các giải pháp phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực:
* Điện tử:
- Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm điện tử: từ sản phẩm phổ thông đến sản phẩm mũi nhọn, từ đồ điện tử gia dụng đến thiết bị điện tử công nghiệp, điện tử y tế, từ sản phẩm sử dụng nhiều lao động đến sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, từ thành phẩm lắp ráp đến 2010 có thể sản xuất được các linh kiện điện tử kỹ thuật cao với sản lượng lớn phục vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp điện tử của Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp điện tử Hà Nội đến năm 2010 đã được duyệt. Chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài để sản xuất sản phẩm điện tử chất lượng cao, có khả năng xuất khẩu.
- Tập trung xuất khẩu sản phẩm điện tử vào thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc thông qua liên doanh lắp ráp; mở rộng hơn nữa xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ và Châu Phi; SNG và Đông Âu.
* Dệt may:
- Phát triển các sản phẩm may cao cấp (sơ mi nam, jacket,…) trên cơ sở nguyên liệu nhập ngoại nhằm tăng giá trị gia tăng trong sản phẩm xuất khẩu. Phát triển các sản phẩm may xuất khẩu bằng các chất liệu tơ tằm, đũi, len,…
- Đầu tư vào thiết kế mẫu mã và nhãn mác sản phẩm để có được các sản phẩm phù hợp nhu cầu, thị hiếu của thị trường xuất khẩu (tập trung 3 thị trường lớn là EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản). Phát triển các sản phẩm mang tính dân tộc, truyền thống phục vụ xuất khẩu tại chỗ cho khách du lịch nước ngoài.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng mới (có thể đầu tư nâng cấp) một số cơ sở may - dệt có quy mô lớn, hiện đại, đồng bộ để tổ chức sản xuất tập trung, tạo mô hình sản xuất vệ tinh. Thu hút đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu ngành may.
- Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may vào các thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản; khôi phục thị trường Nga, SNG.
* Giày – dép:
- Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu da giày và sản xuất các loại sản phẩm da, giày da cao cấp có hàm lượng kỹ thuật và có giá trị cao mà các doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng đầu tư. Chú trọng thu hút đầu tư và chuyển giao công nghệ tiên tiến từ các trung tâm thời trang giày da thế giới như Pháp, Italia, Nhật Bản, Hàn Quốc.
- Đẩy mạnh hợp tác hóa, chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô của các doanh nghiệp nhỏ. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng giày dép xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý sản xuất và chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9000, ISO-1400. Thành lập Trung tâm nghiên cứu mẫu mốt và thiết kế giày dép Hà Nội.
- Tăng cường tuyên truyền, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng tự vệ trước các rào cản thương mại, chống bán phá giá,…
- Đẩy mạnh xuất khẩu giày - dép vào các thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản; phát triển thị trường Trung Quốc, ASEAN.
* Nông, lâm, thủy sản:
- Ưu tiên đầu tư công nghệ sinh học vào sản xuất giống cây, con phục vụ xuất khẩu. Đầu tư cơ sở giết mổ và chế biến thực phẩm, chế biến rau quả công nghệ cao gắn với thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu.
- Liên kết với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng đồng bằng sông Hồng quy hoạch các vùng nguyên liệu ổn định, vùng sản xuất tập trung, chuyên canh và quy hoạch phát triển các cơ sở chế biến nông sản. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao trong sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao nhận thức về các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng yêu cầu của các nhà nhập khẩu.
- Tập trung khai thác các thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga, ASEAN.
* Thủ công mỹ nghệ:
- Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; các nghề thủ công như gốm sứ, mộc, chạm khảm, sơn mài, đan, thêu thùa, dệt thảm, đúc…; những sản phẩm thủ công mỹ nghệ như đồ sứ, đồ gốm, đồ đá chạm, sản phẩm chạm bạc, sản phẩm sơn mài, thảm, sản phẩm thêu ren, sản phẩm dệt,… Kết hợp công nghệ tiên tiến, thiết bị điện hiện đại với lao động thủ công khéo léo nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu.
- Tổ chức chuỗi liên kết từ khâu cung cấp nguyên liệu đến tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các cơ sở sản xuất, làng nghề.
- Đẩy mạnh cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Phát triển cả hàng lưu niệm và hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng để tăng kim ngạch xuất khẩu. Đào tạo, nâng cao hiểu biết thị trường, thị hiếu khách hàng để tổ chức sản xuất các sản phẩm phù hợp.
- Tập trung xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào các thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc. Phối hợp với ngành du lịch nhân các sự kiện quốc tế lớn tổ chức ở Hà Nội để quảng bá các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, cũng như đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ.
* Một số ngành hàng, mặt hàng khác mà Hà Nội có tiềm năng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu lớn, có thị trường và tốc độ tăng trưởng cao (đồ nội thất, đồ nhựa, dây điện và cáp điện, xe đạp, máy in phun, sành sứ thủy tinh và vật liệu xây dựng,…):
- Chú trọng đầu tư khâu nghiên cứu mẫu mã, kiểu dáng và chủng loại sản phẩm xuất khẩu các nhóm hàng này. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu lớn, tạo đột phá về tăng trưởng xuất khẩu của Hà Nội trong những năm tới.
- Tổ chức tốt việc gắn kết giữa sản xuất, cung cấp nguyên liệu trong nước và nhập khẩu phục vụ sản xuất sản phẩm xuất khẩu để tránh bị áp thuế chống bán phá giá ở các thị trường xuất khẩu lớn (Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc).
g) Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu một số dịch vụ Hà Nội có lợi thế:
* Giải pháp phát triển du lịch:
- Xây dựng Hà Nội thành trung tâm phân phối khách hàng cho các địa phương ở phía Bắc và cả nước. Từng bước xây dựng Hà Nội thành trung tâm du lịch của khu vực, tạo chương trình liên hoàn và làm cầu nối đưa khách quốc tế đến với các nướ ASEAN và Trung Quốc.
- Xây dựng các khách sạn từ 3 – 5 sao có quy mô 100 phòng trở lên (khoảng 50 khu), cùng các cơ sở dịch vụ phục vụ du lịch tại các khu trung tâm trong nội thành và một số khu đô thị mới, khu vực mới phát triển của Hà Nội.
- Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, tập trung phát triển du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch MICE (hội nghị hội thảo, triển lãm, sự kiện),… Xây dựng môi trường văn hóa du lịch của Thủ đô văn minh, an toàn, lành mạnh, hiếu khách…
- Xây dựng lực lượng các đơn vị kinh doanh du lịch mạnh, chuyên sâu, đi đầu trong cả nước về khách sạn, lữ hành, vận chuyển khách du lịch, vui chơi giải trí. Tăng cường phối hợp đồng bộ và chặt chẽ với các ngành có liên quan cũng như các địa phương bạn để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch Hà Nội.
- Xúc tiến mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá về du lịch, bao gồm việc mở đại diện ở một số thị trường truyền thống và thị trường lớn, tham gia các hội chợ du lịch quốc tế. Phát hành CD-ROM, sách giới thiệu về du lịch và văn hóa Hà Nội bằng tiếng Anh, Pháp, Trung, Nhật. Đẩy mạnh hợp tác với một số thủ đô, thành phố có tiềm năng du lịch của các nước trong khu vực và trên thế giới. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tuyên truyền, thu hút khách quốc tế đến với Việt Nam và Hà Nội, đặc biệt trong các dịp lễ hội, các hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Thủ đô và đất nước.
- Không ngừng mở rộng thị trường du lịch quốc tế theo hướng nâng cao chất lượng, chuẩn bị tốt cho quá trình hội nhập. Tập trung khai thác những thị trường khách quốc tế trọng điểm: Châu Âu, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN.
* Giải pháp phát triển xuất khẩu lao động:
- Có kế hoạch chuẩn bị nguồn lao động, đào tạo lao động xuất khẩu có bài bản và lâu dài. Tập trung xuất khẩu lao động có chất lượng cao, trong đó chú ý xuất khẩu chuyên gia, lao động kỹ thuật, lao động thuộc ngành công nghệ thông tin. Khắc phục những hạn chế, yếu kém, vi phạm pháp luật trong xuất khẩu lao động.
- Phát triển mạnh quan hệ kinh tế với nước ngoài bằng nhiều hình thức (đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, liên doanh, hợp tác sản xuất, gia công chế biến, phát triển dịch vụ du lịch quốc tế,…) để tạo nguồn xuất khẩu lao động tại chỗ.
- Mở rộng và phát triển thị trường nước ngoài. Tăng đầu tư khai thác, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các thị trường truyền thống với lao động Hà Nội như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Cận Đông; phát triển các thị trường mới như Brunei, các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Hoa Kỳ, Anh,…
- Tăng cường quản lý nhà nước, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị xuất khẩu lao động. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động trong đó đầu tư hiện đại hóa một trung tâm giao dịch lao động đạt tiêu chuẩn của các nước trong khu vực: có thiết bị hiện đại, sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện giao dịch mua bán lành mạnh, hiệu quả, mang tính chuyên nghiệp.
* Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm phần mềm tin học:
- Chú trọng phát triển các sản phẩm phần mềm đóng gói phục vụ xuất khẩu: games, phần mềm quản lý,…
- Đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ tin học. Đẩy nhanh tiến độ thành lập Trung tâm công nghệ phần mềm và kỹ thuật cao của thành phố.
- Tập trung xuất khẩu vào các thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU.
* Giải pháp phát triển xuất khẩu dịch vụ tài chính – ngân hàng:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả, cải tiến và tối ưu hóa các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh truyền thống; mở rộng các hình thức, sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới (ngân hàng điện tử, hỗ trợ thương mại điện tử qua dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt,…) trên cơ sở hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thông tin.
* Giải pháp phát triển dịch vụ Hỗ trợ phát triển kinh doanh:
- Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ phát triển kinh doanh thu ngoại tệ. Tập trung cung ứng dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội.
- Xây dựng và phát triển một số doanh nghiệp, tập đoàn tư vấn đa ngành và chuyên sâu mạnh, hoạt động chuyên nghiệp cả trên phạm vi trong nước và từng bước huớng ra thị trường tư vấn quốc tế.
* Giải pháp phát triển dịch vụ Y tế, Giáo dục – đào tạo:
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế hiện có, tiếp thu áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật cao. Sớm hoàn thành việc xây dựng một số bệnh viện chuyên khoa trình độ cao (Bệnh viện u bướu, Bệnh viện tim mạch), hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật y tế của thành phố để có thể chữa bệnh cho các công dân nước ngoài, thu ngoại tệ. Phối hợp với ngành du lịch để thu hút khách quốc tế đến du lịch kết hợp nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại Hà Nội.
- Xây dựng và phát triển một số trường đào tạo tài năng và chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực mà chúng ta có ưu thế, những cơ sở đào tạo này sẽ là nơi tiếp nhận học viên nước ngoài, góp phần thực hiện chủ trương xuất khẩu dịch vụ giáo dục – đào tạo thu ngoại tệ tại chỗ.
Phần 3:
- Thành lập Ban chỉ đạo Thành phố thực hiện Chiến lược xuất khẩu để tập trung, thống nhất trong chỉ đạo tổ chức thực hiện. Ban chỉ đạo do lãnh đạo thành phố làm trưởng Ban với thành phần gồm các ngành liên quan. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, các đề án, quy chế làm việc, thông tin, báo cáo giữa UBND Thành phố với các sở, ban, ngành; giữa các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố với các doanh nghiệp.
- Xây dựng các "chuỗi liên kết tự nguyện" giữa các nhà xuất khẩu Hà Nội với các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu ở từng vùng (bao gồm cả các nhà nhập khẩu) nhằm tạo nguồn cung ứng ổn định.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm xúc tiến thương mại (Sở Thương mại Hà Nội) để hỗ trợ hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp. Tổ chức huy động các nguồn lực thực hiện tốt 6 Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm.
- Xác lập rõ vai trò của các hiệp hội ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp trong các hoạt động hỗ trợ và bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng và phát triển thương hiệu thành phố, phấn đấu đến 2010 đạt 100% doanh nghiệp xuất khẩu có thương hiệu, trong đó có nhiều thương hiệu mạnh đăng ký bảo hộ ở các thị trường lớn. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu như: nghiên cứu phát triển (R&D), thiết kế mẫu, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, dịch vụ vận chuyển, kho bãi, dịch vụ hải quan, tư vấn xuất khẩu,…
II- NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ NGÀNH CHỨC NĂNG
- Các Sở ngành: Công nghiệp, Tài chính, Ngân hàng, Bưu chính viễn thông, Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế rà soát và đề xuất các đề án, các danh mục mặt hàng, dịch vụ xuất khẩu chủ lực và các cơ chế hỗ trợ xuất khẩu những sản phẩm đó.
- Sở Thương mại: Là cơ quan thường trực đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc triển khai các chương trình, kế hoạch, giải pháp thúc đẩy xuất khẩu; phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại của Thành phố; tổ chức giao ban xuất khẩu, các chuyên đề bàn về biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Thành phố; chủ trì phối hợp cùng các Sở ngành liên quan xây dựng quy định khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển xuất khẩu dịch vụ có lợi thế cạnh tranh của Thành phố Hà Nội.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Chủ trì xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động, các chương trình xúc tiến xuất khẩu lao động của Thành phố. Chủ trì xây dựng dự án thành lập trung tâm giao dịch lao động và hệ thống quản lý thông tin thị trường lao động của Thành phố.
- Sở Du lịch: rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn thành phố; chủ trì các Chương trình xúc tiến du lịch của Thành phố.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan lập Đề án xây dựng một số Trung tâm và chương trình đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp về sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu lao động.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư; nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư từ khu vực dân doanh; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào những ngành hàng xuất khẩu chủ lục của Thành phố.
- Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, đầu tư của Thành phố; phối hợp với Ngân hàng xây dựng danh mục, kế hoạch và cơ chế phát triển xuất khẩu các dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng.
- Sở Bưu chính viễn thông: phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hướng dẫn thực hiện Chương trình Chính phủ điện tử, thương mại điện tử trên địa bàn; hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về công nghệ và chuyển giao công nghệ.
- Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội: chủ trì nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển tổng thể Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 làm cơ sở điều chỉnh và định hướng cho các quy hoạch chuyên ngành; phối hợp với các sở/ngành xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm công nghiệp, dịch vụ chủ lực, trong đó có các sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu.
- Cục Hải quan, Cục thuế: nghiên cứu thực hiện quy trình thủ tục và hải quan, thuế theo hướng đơn giản hóa, nhanh chóng, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Cục Hải quan nghiên cứu, sớm đưa vào thực hiện hải quan điện tử.
- Cục Thống kê: nghiên cứu ban hành chế độ báo cáo thống kê về xuất khẩu dịch vụ trên địa bàn.
- Các Quận Huyện: thực hiện phối hợp liên ngành và liên vùng nhằm triển khai các giải pháp, chương trình, kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu của Thành phố.
- Các Hiệp hội: phát huy vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước; đóng góp ý kiến xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển xuất khẩu; chủ trì, tham gia chủ trì và tham gia một số hoạt động xúc tiến xuất khẩu của thành phố; là hạt nhân tập hợp các doanh nghiệp, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa của Hà Nội trên thị trường quốc tế.
- Các doanh nghiệp: chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược sản xuất, xuất khẩu, chủ động đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng quảng bá thương hiệu, thực hiện xúc tiến thương mại.
III- CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ĐẾN NĂM 2010
* Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược xuất khẩu của thành phố Hà Nội đến năm 2010, tầm nhìn đến 2015 (năm 2006).
* Ban Chỉ đạo thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo, các sở ngành xây dựng và triển khai các đề án rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy, các cơ chế khuyến khích xuất khẩu thành phố;
+ Xây dựng Đề án xuất khẩu dịch vụ của Hà Nội đến 2010, tầm nhìn đến 2015 (xong Quý III/2007)
+ Rà soát, bổ sung Quy hoạch phát triển du lịch; xây dựng Quy hoạch phát triển các cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Nội.
+ Xây dựng danh mục các Dự án kêu gọi đầu tư hướng dẫn vào sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và dịch vụ xuất khẩu. Xây dựng kế hoạch phát triển từng nhóm/mặt hàng xuất khẩu cho từng thị trường mục tiêu trong từng giai đoạn.
* Triển khai Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm đã được thành phố phê duyệt, xúc tiến xuất khẩu tại các thị trường truyền thống, các thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn; nghiên cứu, thăm dò các thị trường mới.
* Triển khai trợ giúp các doanh nghiệp Hà Nội trong hội nhập WTO (dự báo và cung cấp thông tin về thị trường thế giới; hướng dẫn doanh nghiệp tránh hoặc xử lý các tranh chấp thương mại,…).
* Đề án xây dựng Trung tâm hội chợ, triển lãm của Hà Nội.
* Năm 2010: Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch phát triển xuất khẩu cho giai đoạn 2010 – 2015.
Yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vu, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện Đề án. Giao Sở Thương mại chủ trì phối hợp với các sở, ngành, quận, huyện tổ chức thực hiện Đề án này, định kỳ báo cáo với UBND Thành phố.
Phụ lục 1: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005
Đơn vị: triệu USD
Thị trường |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm |
EU |
327,4 |
256,2 |
376,6 |
478,8 |
537,7 |
12,0% |
Hoa Kỳ |
35,4 |
137,0 |
318,4 |
356,0 |
400,4 |
64,1% |
Nhật Bản |
140,0 |
131,3 |
276,5 |
298,4 |
371,8 |
23,3% |
ASEAN |
282,2 |
193,7 |
236,5 |
307,6 |
469,0 |
12,2% |
Trung Quốc |
180,2 |
91,1 |
116,4 |
166,0 |
337,6 |
14,7% |
Hàn Quốc |
34,5 |
58,5 |
57,9 |
69,4 |
77,2 |
19,1% |
Nga |
46,6 |
41,6 |
28,7 |
36,0 |
37,2 |
-3,1% |
Úc |
4,0 |
3,3 |
12,6 |
14,0 |
14,3 |
27,7% |
Nam Phi |
0,32 |
0,006 |
0,8 |
2,0 |
8,6 |
- |
Nguồn: Sở Thương mại Hà Nội
Phụ lục 2: So sánh kết quả xuất khẩu vào một số thị trường năm 2005 với mục tiêu định hướng của Chiến lược lập năm 2001
Thị trường xuất khẩu |
Mục tiêu của Chiến lược xuất khẩu |
Kết quả đạt được 2005 |
||
Kim ngạch (triệu USD) |
Tỷ trọng |
Kim ngạch (triệu USD) |
Tỷ trọng |
|
ASEAN |
527-630 |
17-18% |
469,0 |
16,4% |
EU |
620-770 |
20-22% |
537,7 |
18,8% |
Nhật Bản |
372-490 |
12-14% |
371,8 |
13,0% |
Bắc Mỹ, Hoa Kỳ |
310-420 |
10-12% |
400,4 |
14,0% |
Nga, SNG |
155-245 |
5-7% |
51,1 |
2% |
Bắc Á, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông |
469-630 |
23,6% |
616,0 |
23,1% |
Tây Nam Á, Châu Phi |
31-70 |
1-2% |
204,8 |
7% |
Úc, New Zealand |
62-140 |
2-4% |
33,7 |
1,17% |
Nguồn: Sở Thương mại Hà Nội
Phụ lục 3: So sánh dự báo cơ cấu thị trường xuất khẩu của Hà Nội và cả nước theo các khu vực đến năm 2010 và 2015
Châu lục |
Năm 2005 |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
|
Châu Á |
Hà Nội |
50,91% |
47 – 48% |
45 – 46% |
Cả nước |
50,5% |
45,5% |
|
|
Châu Âu |
Hà Nội |
23,31% |
23,5 – 24% |
24 – 25% |
Cả nước |
18,1% |
22,0% |
|
|
Châu Mỹ |
Hà Nội |
20,82% |
22,5 – 23% |
23 – 24% |
Cả nước |
21,3% |
24,0% |
|
|
Châu Phi |
Hà Nội |
3,73% |
4 – 5% |
5 – 6% |
Cả nước |
2,1% |
2,8% |
|
|
Châu Đại Dương |
Hà Nội |
1,23% |
2 – 3% |
3 – 4% |
Cả nước |
8,0% |
7,7% |
|
Nguồn: Bộ Thương mại, Sở Thương mại Hà Nội
Phụ lục 4: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 và 2006 – 2010 Thành phố Hà Nội
Các chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kế hoạch 2001 - 2005 |
Thực hiện 2001 - 2005 |
Kế hoạch 2006 – 2010 |
1. Dân số* |
Triệu người |
3,0 – 3,1 |
3,18 |
3,6 – 3,7 |
2. Tốc độ tăng GDP bình quân năm |
% |
10 – 11 |
11,25 |
11 – 12 |
3. GDP bình quân đầu người* |
USD/người |
1500 |
1400 |
2.450 – 2.500 |
4. Cơ cấu kinh tế (theo GDP)* |
% |
100 |
100 |
100 |
- Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp |
% % % |
41,5 55,5 3,0 |
40,84 57,42 1,74 |
41,2 – 41,4 57,3 – 57,5 1,1 – 1,3 |
5. Tốc độ tăng GTTT bình quân năm |
|
|
|
|
- Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp |
% % % |
|
13,3 10,45 2,05 |
12,0 – 12,5 10,5 – 11,5 1,5 – 2,0 |
6. Tốc độ tăng Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chủ lực |
|
|
|
|
- Điện - điện tử - thông tin - Cơ kim khí - Dệt may da giày - Chế biến thực phẩm - Vật liệu xây dựng |
% % % % % |
15 – 16 14 – 15 15 14 – 15 14 – 15 |
15,45 25,84 12,56 16,45 11,7 |
|
7. Tổng đầu tư xã hội bình quân năm |
Tỷ đồng |
24.571 |
25.130 |
56.000 |
8. Cấp nước sạch đô thị* |
Lít/người ngày-đêm |
130 – 140 |
120 – 130 |
140 – 160 |
9. Nhà ở đô thị bình quân đầu người* |
m2/người |
7 – 7,5 |
7,5 |
9 – 10 |
10. Diện tích đất xanh bình quân đầu người* |
m2/người |
5 – 6 |
5,3 |
6,5 – 7 |
11. Đáp ứng nhu cầu đi lại bằng phương tiện GTCC* |
% |
20 – 25 |
20 |
30 – 35 |
12. Điện thoại* |
Số máy/100 dân |
24 – 25 |
41 |
|
13. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trong nội thành* |
% |
90 |
90 |
100 |
14. Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày* |
% |
70 – 80 |
89 |
|
15. Tỷ lệ phổ cập bậc trung học* |
% |
70 |
75,3 |
Đạt phổ cập |
16. Tỷ lệ lao động qua đào tạo* |
% |
40 – 50 |
45 |
55 – 65 |
17. Giải quyết việc làm mới hàng năm |
Nghìn lao động |
60 |
70 |
85 – 90 |
18. Tỷ lệ thất nghiệp đô thị* |
% |
< 5,5 |
6,2 |
< 5,5 |
19. Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân năm |
% |
1,06 – 1,07 |
1,15 |
1,05 – 1,1 |
20. Tỷ lệ hộ nghèo* |
% |
4,0 – 5,0 |
0,3 (chuẩn cũ) |
<1 (chuẩn mới) |
21. Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng |
% |
99,90 |
99,50 |
99,50 |
22. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em* |
% |
12 |
14,2 |
<12 |
Ghi chú: - Số liệu có đánh dấu * là số của năm cuối giai đoạn
- Số liệu thực hiện giai đoạn 2001 – 2005 theo nguồn Cục Thống kê Hà Nội
[1] Trong đó 87,2 triệu USD là kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện (Nguồn: Cục Hải quan Hà Nội năm 2005)
[2] So với chỉ tiêu kế hoạch là 29 máy/100 người
[3] Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB), kinh tế thế giới đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 4,4%/năm trong giai đoạn 2003 – 2006 và sẽ đạt 4,3%/năm trong giai đoạn 2007 – 2010
[4] "2 hành lang, 1 vành đai": Kôn Minh – Lào Cai – Hà Nội, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh – Nam Ninh
[5] Để có quy hoạch tổng thể và những chính sách khuyến khích, định hướng cụ thể phát triển có hiệu quả các dịch vụ xuất khẩu của Hà Nội, cần xây dựng Chiến lược phát triển xuất khẩu dịch vụ
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây