Quyết định 30/2013/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 30/2013/QĐ-UBND về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: | 30/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Dương Ngọc Long |
Ngày ban hành: | 13/12/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 30/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký: | Dương Ngọc Long |
Ngày ban hành: | 13/12/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2013/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bội Nội vụ hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2680/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC
THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
a) Cán bộ bầu cử làm việc tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện hưởng lương theo ngạch công chức và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
b) Cán bộ, công chức, viên chức được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ đang làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Cán bộ, công chức cấp xã được xếp lương theo ngạch công chức hành chính;
d) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc và cấp độ về thành tích xuất sắc trong nâng bậc lương trước thời hạn
1. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn
a) Việc xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo tính công khai, dân chủ, công bằng, không gây mất đoàn kết, đồng thời động viên, khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Đảm bảo số người được nâng bậc lương trước thời hạn trong một năm không vượt quá 10% số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị;
c) Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức đạt được trong suốt thời gian giữ bậc lương.
2. Cấp độ về thành tích xuất sắc trong nâng bậc lương trước thời hạn
Cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu trong thời gian giữ bậc lương lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên, thì được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn so với thời gian quy định tương ứng với các mức như sau:
a) Được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với cá nhân đạt một trong các thành tích sau:
- Các loại Huân chương gồm: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Huân chương Lao động các hạng; Huân chương Đại đoàn kết Dân tộc; Huân chương Dũng cảm;
- Các Danh hiệu vinh dự Nhà nước gồm: Anh hùng lao động; Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân; Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
- Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ;
- Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh;
- Bằng khen của UBND tỉnh, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Chiến sĩ thi đua cơ sở (từ 2 năm trở lên).
b) Được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với cá nhân đạt một trong các thành tích sau:
- Giấy khen của Thủ trưởng Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã (từ 2 năm trở lên);
- Giấy khen của Thủ trưởng Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã (1 năm) và Chiến sĩ thi đua cơ sở (1 năm).
c) Được nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng đối với cá nhân đạt một trong các thành tích sau:
- Giấy khen của Thủ trưởng Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã (1 năm) và Lao động tiên tiến (1 năm);
- Lao động tiên tiến (từ 2 năm trở lên).
1. Cách tính chỉ tiêu
Căn cứ vào số cán bộ, công chức, viên chức có mặt thuộc chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phân bổ cho cơ quan, đơn vị hàng năm, bao gồm số biên chế và hợp đồng hưởng lương từ ngân sách tỉnh đã thực hiện (gọi là biên chế trả lương) để làm cơ sở tính chi tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Nếu Sở, Ban, Ngành có nhiều cơ quan, đơn vị trực thuộc có thể tính riêng biên chế từng cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc gộp biên chế các cơ quan, đơn vị trực thuộc lại thành biên chế chung để linh động khi xét.
Lấy số biên chế trả lương chia cho 10, lấy phần nguyên sẽ được số chỉ tiêu tương ứng, số dư (nhỏ hơn 10) của phép chia này được tính như sau:
- Nếu số dư từ 08-09 thì được bổ sung thêm 01 chỉ tiêu;
- Nếu số dư từ 04-07 thì trong 02 năm được bổ sung 01 chỉ tiêu;
- Nếu số dư từ 03 trở xuống thì không bổ sung chỉ tiêu.
Lưu ý: Đối với các cơ quan, đơn vị đơn lẻ có số biên chế trả lương từ 03 trở xuống cần trao đổi trước với Sở Nội vụ về số lượng chỉ tiêu trước khi đề nghị.
2. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của năm nào thì thực hiện hết chỉ tiêu của năm đó. Nếu đến hết Quý I ở năm sau liền kề, cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của năm đó thì không được tính vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của các năm sau.
3. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì cán bộ, công chức, viên chức được truy lĩnh tiền lương và truy lĩnh nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Điều 4. Thứ tự xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Trường hợp số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn số chỉ tiêu theo cách tính tại khoản 1, Điều 3 Quy định này thì xét theo thứ tự cấp độ thành tích từ cao xuống thấp theo khoản 2, Điều 2 của Quy định này.
2. Trường hợp có từ 2 người trở lên có cấp độ thành tích ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương cho tất cả, thì thực hiện ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
b) Cán bộ, công chức, viên chức có thâm niên công tác nhiều hơn;
c) Cán bộ, công chức, viên chức nữ;
d) Cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương thấp hơn;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều thành tích khác hơn.
Điều 5. Quy trình xét nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
1. Vào cuối tháng 12 hàng năm cho đến hết quý I của năm sau liền kề, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức hoặc đại diện gồm Cấp uỷ, Ban lãnh đạo, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Trưởng, phó các phòng ban, Trưởng, phó các đơn vị trực thuộc (nếu đơn vị trực thuộc xét chung chỉ tiêu với cơ quan chủ quản). Các thành viên tham dự căn cứ vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn theo cách tính chỉ tiêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này tiến hành xét chọn những người xứng đáng trong số những trường hợp còn thiếu từ 01 đến 12 tháng là đến hạn nâng bậc lương thường xuyên (tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn) theo thứ tự được quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn
Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện gửi hồ sơ đề nghị về Sở Nội vụ để thẩm định, xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Công văn của cơ quan, đơn vị kèm danh sách đề nghị các trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn (theo mẫu).
b) Biên bản cuộc họp xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong đó tóm tắt kết quả thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn 02 năm gần nhất của cơ quan, đơn vị; ghi rõ số biên chế được giao, số biên chế trả lương và chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị theo cách tính chỉ tiêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này, danh sách các trường hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn của năm hiện tại.
c) Bản sao quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận thành tích xuất sắc các trường hợp được đề nghị nâng lương trước thời hạn.
d) Bản sao quyết định xếp lương gần nhất.
đ) Bản sao quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của cơ quan, đơn vị.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Trình UBND tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn cho các cơ quan, đơn vị.
b) Giúp UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra thông báo, sau đó trình UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
c) Trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ thoả thuận trước khi quyết định đối với các trường hợp có ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
d) Ban hành quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 6 Quy định này); các trường hợp giữ các ngạch: chuyên viên chính, thanh tra viên chính và tương đương.
đ) Có văn bản thỏa thuận để các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp do Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm; các trường hợp giữ các ngạch chuyên viên, thanh tra viên, và tương đương trở xuống.
e) Giúp UBND tỉnh theo dõi, thanh tra, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị Quy định này, đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch khi xét nâng lương trước thời hạn.
b) Tổ chức họp xét và dự kiến danh sách cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn, niêm yết công khai danh sách này ở cơ quan, đơn vị ít nhất 10 ngày trước khi đề nghị Sở Nội vụ xem xét, giải quyết.
c) Ban hành quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp theo phân cấp sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ.
1. Quy định này được phổ biến đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và làm căn cứ trong cuộc họp xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh, kiến nghị, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi Quy định này cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây