140274

Quyết định 2955/2004/QĐ-UB về Quy chế tuyển, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

140274
LawNet .vn

Quyết định 2955/2004/QĐ-UB về Quy chế tuyển, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu: 2955/2004/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Nguyễn Xuân Lý
Ngày ban hành: 28/08/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2955/2004/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký: Nguyễn Xuân Lý
Ngày ban hành: 28/08/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2955/2004/QĐ-UB

Huế, ngày 28 tháng 8 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH

Điều1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2004. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh; HĐN TT
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP:LĐ, CV: TH, NC, TCCB;
- Lưu VT;

TM. UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUY CHẾ

TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2955/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Căn cứ Pháp lệnh cán bộ công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Quy chế này cụ thể hóa trách nhiệm, quyền hạn của các Sở, Cơ quan cấp tỉnh, UBND các huyện và thành phố Huế trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức (sau đây gọi chung là viên chức) trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

PHẦN I: TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC

Điều 1: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, kế hoạch biên chế được duyệt và nguồn tài chính của đơn vị; bảo đảm yêu cầu công khai, công bằng và chất lượng.

Điều 2: Việc tuyển dụng viên chức do các Sở, Cơ quan thuộc tỉnh, UBND các huyện và thành phố Huế (gọi chung và Cơ quan tuyển dụng) tổ chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và được thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc.

Điều 3: Những trường hợp sau đây không áp dụng các quy định về thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức mà áp dụng các quy định về điều động khi chuyển về đơn vị sự nghiệp:

- Cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Cán bộ, viên chức trong Doanh nghiệp nhà nước được tuyển dụng trước khi Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực hoặc đang giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên;

- Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;

- Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

Điều 4: Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức:

- Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi. Đối với ngành nghề đặc biệt, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và có thể trên 45 tuổi nhưng không được quá 50 tuổi;

- Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt;

- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự tuyển;

- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;

- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Ngoài những quy định trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng viên chức có thể bổ sung thêm một số điều kiện như: ngoại hình, năng khiếu, giới tính, trình độ đào tạo trên chuẩn của ngạch tuyển dụng...

Điều 5: Hồ sơ dự tuyển viên chức bao gồm:

- Đơn xin đăng ký dự tuyển theo mẫu quy định;

- Bản khai lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đăng ký dự tuyển công tác;

- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển. Khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để kiểm tra;

- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, có giá trị trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

Các giấy tờ có liên quan đến chế độ ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định.

Điều 6: Hội đồng tuyển dụng:

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển nếu tổ chức thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển nếu tổ chức xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng). Thành phần Hội đồng tuyển dụng gồm 5 hoặc 7 thành viên:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo các Sở, Cơ quan thuộc tỉnh; Lãnh đạo UBND các huyện và thành phố Huế;

- Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Tổ chức Sở, Cơ quan thuộc tỉnh; Trưởng phòng Tổ Chức-LĐXH các huyện, Trưởng phòng Tổ chức chính quyền thành phố Huế;

- Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng cán bộ phụ trách công tác viên chức của cơ quan tuyển dụng;

- Các uỷ viên khác là các bộ phận liên quan của cơ quan tuyển dụng.

Điều 7: Kế hoạch tuyển dụng:

Căn cứ vào nhu cầu công việc, số lượng biên chế được giao và nguồn tài chính của đơn vị, các Sở, Cơ quan cấp tỉnh, UBND các huyện và thành phố Huế xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gửi Sở Nội vụ để xem xét phê duyệt kế hoạch và hướng dẫn tổ chức thực hiện. Kế hoạch tuyển dụng cần xác định: đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng, số lượng các chức danh và vị trí cần tuyển, quy định về chế độ ưu tiên, các loại hồ sơ, thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, nguyên tắc xét tuyển...

Điều 8: Thông báo tuyển dụng:

Sau khi kế hoạch được phê duyệt, chậm nhất là 30 ngày trước ngày tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển, số lượng các chức danh và vị trí cần tuyển, thời gian và địa điểm nộp hồ sơ... để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.

Điều 9: Ưu tiên trong tuyển dụng:

- Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tự nguyện làm việc; anh hùng LLVT; anh hùng lao động; thương binh; con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh;

- Người có học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ;

- Người tốt nghiệp loại khá, giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

Căn cứ và tính chất, đặc điểm của ngạch cần tuyển, Hội đồng tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số đối tượng ưu tiên khác trúng tuyển dụng theo quy định.

Điều 10: Tổ chức thi tuyển, xét tuyển:

Hội đồng tuyển dụng tiếp nhận hồ sơ, xem xét và thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển; chỉ đạo và tổ chức kỳ thi hoặc tổ chức xét tuyển theo đúng quy chế; giải quyết khiếu nại (nếu có), xác định người trúng tuyển báo cáo với cơ quan tuyển dụng.

Chậm nhất và 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, cơ quan tuyển dụng báo cáo kết quả tuyển đụng kèm theo danh sách và hồ sơ người trúng tuyển về Sở Nội vụ để thẩm định và quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.

Điều 11: Thông báo kết quả tuyển dụng:

Chậm nhất là 15 ngày sau khi có quyết định công nhận kết quả của Sở Nội vụ, cơ quan tuyển dụng thông báo kết quả tuyển dụng và danh sách những người trúng tuyển tại trụ sở cơ quan. Đồng thời thông báo trúng tuyển bằng văn bản cho từng người dự tuyển.

PHẦN II : SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC

Điều 12: Nhận việc:

Trong thời hạn chậm nhất và 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến đơn vị sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc.

Nếu người trúng tuyển có lý do chính đáng không thể ký hợp đồng làm việc hoặc nhận việc đúng thời hạn thì làm đơn xin gia hạn và phải được đơn vị sử dụng viên chức đồng ý. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày.

Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp đồng hoặc nhận việc quá thời hạn quy định thì cơ quan tuyển dụng huỷ bỏ kết quả trúng tuyển hoặc huỷ hợp đồng làm việc đã ký. Đồng thời thông báo bổ sung cho người có kết quả xét tuyển liền kề đến nhận việc và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.

Điều 13: Hợp đồng làm việc:

Căn cứ Thông báo trúng tuyển của cơ quan tuyển dụng, hợp đồng làm việc được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp với người được tuyển dụng. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện và thành phố Huế do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo ký hợp đồng làm việc và bố trí viên chức cho các đơn vị trực thuộc.

Hợp đồng làm việc lần đầu áp dụng cho người được tuyển dụng mới, có thời hạn bằng thời gian thử việc theo quy định ứng với mỗi loại viên chức;

Hợp đồng làm việc có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với người đã đạt yêu cầu sau thời gian thử việc trong các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên;

Hợp đồng làm việc không có thời hạn áp dụng đối với người đã đạt yêu cầu sau thời gian thử việc trong các đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên;

Hợp đồng làm việc đặc biệt áp dụng đối với người đã trúng tuyển vào một số ngành nghề đặc biệt mà đang ở độ tuổi từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi.

Sở Nội vụ quy định các loại biểu mẫu hợp đồng làm việc theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

Điều 13: Thử việc:

Viên chức mới được tuyển dụng phải thực hiện chế độ thử việc theo đúng quy định. Đơn vị sử dụng viên chức có trách nhiệm bố trí viên chức có năng lực và kinh nghiệm hướng dẫn người thử việc.

Điều 14: Bổ nhiệm vào ngạch viên chức:

Hết thời gian thử việc, người thử việc phải viết báo cáo tự đánh giá kết quả thử việc theo các nội dung: phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan; kết quả làm việc và học tập trong thời gian thử việc.

Người hướng dẫn thử việc phải có bản đánh giá, nhận xét kết quả đối với người thử việc báo cáo đơn vị sử dụng viên chức.

Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được bản đánh giá kết quả thử việc, đơn vị sử dụng viên chức phải đề nghị cơ quan tuyển dụng viên chức ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức và báo cáo về Sở Nội vụ. Sau khi có quyết định bổ nhiệm ngạch đơn Vị sử dụng viên chức tiến hành ký hợp đồng làm việc có thời hạn hoặc không có thời hạn theo đúng quy định.

Điều 15: Chấm dứt hợp đồng làm việc:

Trường hợp người thử việc không đạt yêu cầu trong thời gian thử việc hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì đơn vị sử dụng viên chức đề nghị cơ quan tuyển dụng viên chức ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc lần đầu đối với người thử việc và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.

Điều 16: Chuyển ngạch:

Viên chức được phân công nhiệm vụ không phù hợp với ngạch viên chức đang giữ thì phải chuyển ngạch cho phù hợp với vị trí và chuyên môn nghiệp vụ được giao.

Các Sở, Cơ quan cấp tỉnh, UBND các huyện và thành phố Huế căn cứ vào vị trí công tác, cơ cấu ngạch viên chức và trình độ đào tạo bồi dưỡng của viên chức, thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch trình độ, năng lực. Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn của ngạch thì đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định chuyển ngạch.

Điều 17: Nâng ngạch:

Việc cử viên chức đề nghị xét nâng ngạch hoặc thi nâng ngạch do Hội đồng sơ tuyển của cơ quan thực hiện trên cơ sở nhu cầu ngạch viên chức, vị trí công tác, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng phát triển, kết quả hoàn thành nhiệm vụ của viên chức.

Viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn thì Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định nâng ngạch hoặc cử đi dự thi nâng ngạch theo quy định.

Điều 18: Nâng bậc lương:

Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình hướng dẫn nâng bậc lương hàng năm, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế lập danh sách đề nghị Sở Nội vụ xem xét thoả thuận bằng văn bản trước khi quyết định nâng bậc lương cho viên chức đảm bảo đúng chế độ chính sách quy định. Đối với các chức danh do UBND tỉnh bổ nhiệm, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.

Điều 19: Điều động, biệt phái viên chức:

Việc điều động, biệt phái viên chức phải căn cứ và nhu cầu, vị trí công tác của đơn vị và trình độ, năng lực của viên chức. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế có trách nhiệm:

- Quyết định điều động, biệt phái viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi;

- Đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định điều động, biệt phái viên chức chuyển ra khỏi các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc tiếp nhận viên chức về các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, huyện và thành phố Huế quản lý.

Đề nghị Sở Nội vụ xem xét quyết định điều động đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 của quy chế này.

Khi điều động, biệt phái viên chức sang đơn vị sự nghiệp khác, đơn vị tiếp nhận viên chức phải ký lại hợp đồng làm việc, bố trí và phân công nhiệm vụ phù hợp cho viên chức.

Điều 20: Khen thưởng, kỷ luật, đánh giá viên chức:

Đơn vị sử dụng viên chức có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức theo đúng các quy định hiện hành.

Việc đánh giá viên chức được tổ chức hàng năm và thực hiện và cuối năm để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đại đức làm căn cứ bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với viên chức.

Điều 21: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức:

Đơn vị sử dụng viên chức phải tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực theo tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức và theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được phê duyệt.

Điều 22: Nghỉ hưu, thôi việc:

Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế quyết định nghỉ hưu đối với viên chức thuộc quyền quản lý, lập danh sách gửi về Sở Nội vụ để báo cáo UBND tỉnh quyết định đối với các chức danh do UBND tỉnh bổ nhiệm.

Viên chức có nguyện vọng thôi việc phải gửi đơn đề nghị. Trong thời hạn 30 ngày, đơn vị sự nghiệp phải đề nghị cơ quan tuyển dụng viên chức quyết định cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc và báo cáo về sở Nội vụ để theo dõi.

Cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ nghỉ hưu, thôi việc cho viên chức theo đúng quy định.

PHẦN III: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23: Bản quy chế này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2004. Các quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 24: Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, báo các về UBND tỉnh để xem xét giải quyết.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác