Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 294/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Lê Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/04/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 294/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Lê Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/04/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 294/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 15 tháng 4 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 842/SKHĐT-TH ngày 01 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN
2021-2025 TỈNH KON TUM
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 294/QĐ-UBND Ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum.
2. Chương trình hành động phải cụ thể hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020. Các nhiệm vụ đặt ra phải đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của tỉnh và phù hợp với bối cảnh, tình hình trong nước và quốc tế.
3. Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh là căn cứ để các sở, ban ngành, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch/chương trình hành động, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện nhằm góp phần thực hiện thắng lợi phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025.
4. Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025. Xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu các sở, ban ngành, đơn vị và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện.
1.1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2025 từ 10%/năm trở lên.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 19-20%, nhóm ngành công nghiệp và xây dựng đạt 32-33%, nhóm ngành dịch vụ đạt 42-43%.
- GRDP bình quân đầu người 70 triệu đồng trở lên (tương đương trên 3.000 USD).
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 118.000 tỷ đồng.
- Thành lập mới 1.500 doanh nghiệp trong giai đoạn 2021-2025.
1.2. Giám đốc Sở Tài chính: Thu ngân sách Nhà nước tại địa bàn tăng bình quân 8,2%/năm và đạt khoảng 5.000 tỷ đồng vào năm 2025.
1.3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Diện tích một số cây trồng: Sâm Ngọc Linh khoảng 4.500 ha, các cây dược liệu khác khoảng 10.000 ha; cây sắn khoảng 34.100 ha; cà phê khoảng 25.000 ha; cao su khoảng 70.000 ha; cây ăn quả khoảng 10.000 ha; cây Mắc Ca 2.000 ha; ít nhất 10 sản phẩm (OCOP) tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia; trồng thêm được 15.000 ha rừng.
- Có ít nhất 04 huyện và thành phố Kon Tum đạt chuẩn huyện nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và có ít nhất 60 xã (70,6% số xã) đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Độ che phủ rừng (có tính cây đa mục tiêu) đạt 64%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.
1.4. Giám đốc Sở Công Thương:
- Tổng giá trị xuất khẩu đến năm 2025 đạt khoảng 250 triệu USD.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện trên 99,8%.
1.5. Giám đốc Sở Y tế:
- Dân số trung bình đạt 620.000 người, tỷ lệ tăng tự nhiên dưới 12‰.
- Tuổi thọ trung bình của người dân đạt 68 tuổi.
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 100%.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 51‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi còn dưới 32,5‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 34%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân dưới 17%.
1.6. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60% (trong đó, đào tạo nghề trên 44%).
- Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 6.000 lao động (đến năm 2025 đạt khoảng 7.000 lao động).
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3-4%/năm.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 38,4%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30%.
- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 25%.
1.7. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non trên 50%, tiểu học 70%, trung học cơ sở 50%, trung học phổ thông 55%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chuyển sang học nghề lên 40%.
- Đến năm 2025 mỗi huyện có ít nhất 01 trường dân lập, tư thục chất lượng cao.
1.8. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa 60%.
- Tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 90%.
- Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” đạt 86%.
- Tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 40%.
- Lượng khách du lịch đến tỉnh đạt 2,5 triệu lượt người vào năm 2025.
1.9. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường trên 85%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý ở đô thị trên 90%.
1.10. Trưởng Ban dân tộc: Đến năm 2025, 100% hộ dân tộc thiểu số có đất ở, đất sản xuất; 20% trở lên hộ dân tộc thiểu số tham gia vào hợp tác xã.
1.11. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
1.12. Giám đốc Công an tỉnh: Tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hằng năm đạt 90% trở lên. Trên 80% xã, phường, thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1.13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum: Phấn đấu nâng cấp thành phố Kon Tum sớm đạt đầy đủ các tiêu chí đô thị loại II.
1.14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi: Huyện Ngọc Hồi sớm đạt tiêu chí đô thị loại IV;
1.15. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy: Phấn đấu trung tâm huyện Kon Rẫy sớm đạt các tiêu chí đô thị loại V.
1.16. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông: Phấn đấu trung tâm huyện Tu Mơ Rông sớm đạt các tiêu chí đô thị loại V.
1.17. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai: Phấn đấu trung tâm huyện Ia H’Drai sớm đạt các tiêu chí đô thị loại V.
* Lưu ý: Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu nêu trên, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao tại Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 và Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 43/2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020.
2. Tập trung phát triển các ngành kinh tế
2.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu, nhất là chuyển đổi cây trồng, vật nuôi; điều chỉnh diện tích đất phù hợp với mô hình sản xuất nông nghiệp mới. Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi ruộng đất ở những vùng manh mún phân tán, dồn điền đổi thửa (những nơi có điều kiện) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác theo phương thức sản xuất hàng hóa hiện đại; nâng cao hệ số sử dụng đất và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích.
- Rà soát, xác lập và phát triển một số vùng, khu sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ tại các huyện Đăk Hà, Kon Plông, Sa Thầy, Ia H'Drai, Kon Rẫy, thành phố Kon Tum và ở những địa bàn có điều kiện thuận lợi. Tiếp tục hình thành các “cánh đồng lớn” phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn mỗi huyện, thành phố. Phát triển chăn nuôi đại gia súc (bò, dê) lấy sữa tại huyện Sa Thầy, Kon Plông và lấy thịt tại một số vùng có điều kiện. Rà soát nguồn quỹ đất có khả năng trồng cây mắc ca để nghiên cứu, xác định mô hình sản xuất, liên kết tiêu thụ, hình thành một số vùng trồng cây mắc ca trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Chú trọng đầu tư công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch, nhất là chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Xây dựng mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh môi trường theo phương thức chăn nuôi tập trung, trang trại, công nghiệp gắn liền với chế biến sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường đầu tư đồng bộ từ khâu bảo tồn, nghiên cứu khoa học, sản xuất, quản lý giống, nguồn giống gốc đến sản xuất, khai thác, chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm dược liệu. Thu hút các cơ sở sơ chế, sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm từ dược liệu.
- Thực hiện tốt công tác giao khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập và làm giàu từ rừng cho người dân, cộng đồng dân cư; gắn việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với phát triển du lịch sinh thái; khuyến khích người dân nhận khoán và trồng rừng đối với các diện tích rừng nghèo. Bố trí diện tích đất rừng và đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp phù hợp để phát triển vùng trồng dược liệu tập trung quy mô lớn; gắn công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với phát triển dược liệu.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành lâm nghiệp với các mục tiêu: Tạo chuỗi hành trình của sản phẩm từ khâu tạo nguyên liệu cho tới khai thác, chế biến (theo hướng nhà máy chế biến gắn với vùng nguyên liệu, giảm xuất thô) và tiêu thụ sản phẩm, làm nên sự kết hợp hài hòa, liên hoàn chuỗi hành trình sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận và sức cạnh tranh. Xác định thị trường lâm sản (nội địa và xuất khẩu) giữ vai trò quan trọng trong định hướng cơ cấu cây trồng chủ lực để trồng rừng phục vụ sản xuất hàng hóa lâm sản. Phát triển, nâng cao chất lượng rừng: Ngoài việc nâng cao trữ lượng rừng tự nhiên, nuôi dưỡng, làm giàu rừng thì việc cải tiến về giống cây trồng lâm nghiệp, nghiên cứu giống năng suất cao, chất lượng tốt vào ứng dụng trong phát triển rừng phải tập trung chú trọng.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh quản lý bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học đặc biệt là bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn các lưu vực sông, rừng phòng hộ, đặc dụng; nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng, ứng dụng các công nghệ tiên tiến của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong theo dõi, cảnh báo cháy rừng.
- Đẩy mạnh nuôi thâm canh các loại thủy sản có khả năng xuất khẩu, như: Cá tầm, cá hồi, cá rô phi, cá lóc, ba ba và các loài thuỷ đặc sản khác. Lựa chọn, phát triển các giống mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, phương pháp nuôi tiên tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật vào việc sản xuất thức ăn, xử lý nước, bảo vệ môi trường. Khuyến khích phát triển hình thức nuôi trồng tự nhiên để tận dụng thức ăn, làm sạch nguồn nước trong các hồ chứa; tạo điều kiện thuận lợi để người dân tại chỗ phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên các lòng hồ thủy lợi, thủy điện.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới đô thị văn minh”. Tăng cường các cơ quan, đơn vị kết nghĩa xã trong việc hướng dẫn, giúp đỡ người dân phát triển kinh tế.
2.2. Công nghiệp và Xây dựng
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực Công nghiệp và Thương mại, thường xuyên bám sát cơ sở, nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh để có giải pháp tham mưu tháo gỡ kịp thời cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ưu tiên trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư. Tiến hành rà soát, chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục thống nhất, đồng bộ, đảm bảo nhanh, gọn, chuyên nghiệp, minh bạch và đúng pháp luật.
- Kêu gọi, giới thiệu, tạo điều kiện cho nhà đầu tư khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản ở các khu vực không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện những dự án phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, nhất là những khó khăn, vướng mắc thuộc về lĩnh vực quản lý của địa phương, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ.
- Chú trọng và ưu tiên hỗ trợ việc cải tiến công nghệ, đầu tư có trọng điểm và xây dựng mới các cơ sở công nghiệp có quy mô thích hợp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, có giải pháp tổ chức sản xuất hiệu quả, giảm chi phí, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, ưu tiên thu hút đầu tư những dự án chế biến có trình độ công nghệ cao, chế biến tinh, chế biến sâu, không gây ô nhiễm, sử dụng ít lao động… nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nguyên liệu, tài nguyên địa phương và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
2.3. Dịch vụ
- Thực hiện cơ cấu lại các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GRDP. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao. Nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ du lịch. Khai thác tối đa tiềm năng lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn hóa, di tích lịch sử, di sản vật thể và phi vật thể... để thu hút du khách.
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển các chợ, trung tâm thương mại, phát triển chợ nông sản trên các trục quốc lộ, như Quốc lộ 24, 40B, 14C…; phát triển các mô hình thương mại - dịch vụ nông thôn gắn với sản xuất, chế biến và lưu thông hàng hóa, góp phần tham gia bình ổn giá cả hàng hoá thiết yếu; từng bước phát triển thương mại điện tử. Nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính, ngân hàng, mở rộng các dịch vụ bán lẻ, tín dụng tiêu dùng, bảo hiểm, thông tin, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, giải trí...
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại, các FTA thế hệ mới cho các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh, nhằm định hướng cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh bảo đảm đa dạng hàng hóa cho xuất khẩu, tiêu dùng, góp phần ổn định thị trường và bình ổn giá cả.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, đặc biệt là kinh doanh trái phép, hàng giả, hang kém chất lượng, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả. Xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Tăng cường liên kết, phát triển du lịch, trọng tâm là du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tâm linh, du lịch cộng đồng, du lịch thể thao trên cơ sở bảo tồn, phát huy giá trị của các di tích lịch sử, bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp liên kết, hợp tác với các công ty lữ hành trong nước và quốc tế xây dựng các tour du lịch gắn với các điểm đến du lịch của địa phương, các tuyến du lịch liên tỉnh, quốc tế, đặc biệt chú trọng các tỉnh nằm trong khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Hoàn thiện mọi điều kiện để phát triển tour du lịch đi qua các tỉnh của ba nước Việt Nam - Lào - Thái Lan trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên am hiểu văn hóa, lịch sử của từng địa phương; thông thạo tiếng Lào, tiếng Thái Lan, tiếng Anh,… để giao lưu và phục vụ du khách.
3.1. Quản lý nợ chính quyền địa phương
- Thực hiện đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh: Cấp nào để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn thanh toán. Rà soát số vốn nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng chưa được tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 (nếu còn), số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm 2015 còn lại phải thu hồi trong giai đoạn 2021 - 2025; số vốn ứng trước phát sinh trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa bố trí kế hoạch vốn để thu hồi (nếu có); đồng thời, không để phát sinh thêm nợ đọng mới.
- Quá trình phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức đúng với các quy định của trung ương và của tỉnh.
3.2. Tài chính - tiền tệ
- Tích cực khai thác các nguồn thu của địa phương, nhất là nguồn thu từ việc khai thác quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Khai thác và phát huy hiệu quả khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống… Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn ngân sách nhà nước và tài nguyên quốc gia.
- Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu cho các huyện, thành phố, nhằm khuyến khích các địa phương chủ động khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn; tăng cường các biện pháp thúc đẩy, điều hành tốt nhiệm vụ thu ngân sách. Tăng cường phối hợp giữa Cục Thuế tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan tài chính các cấp trong việc báo cáo định kỳ; thường xuyên theo dõi các nguồn thu lớn trên địa bàn, phân tích tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp thu. Phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao hằng năm.
- Nghiên cứu lựa chọn huy động nguồn vốn ODA với các điều kiện ưu đãi cao để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tăng cường quan hệ tiếp xúc với các tổ chức KOICA, JICA, UNDP, UNFPA... qua đó vận động vốn viện trợ không hoàn lại ưu tiên cho các lĩnh vực phúc lợi xã hội, nâng cao năng lực, chuyển giao kiến thức và ứng dụng công nghệ, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tranh thủ các nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ như IBRD của Ngân hàng thế giới (WB), OCR của (ADB)... để đầu tư các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, nông nghiệp thông minh, với vai trò là các dự án đòn bẩy, chất xúc tác để thu hút đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. Việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài phải được xem xét trong tổng thể các nguồn vốn đầu tư công, phù hợp với hạn mức vay và khả năng cân đối trả nợ của địa phương.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro; chủ động điều chỉnh cơ cấu tín dụng phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động ngân hàng, đặc biệt là tội phạm công nghệ cao.
- Ưu tiên, tập trung nguồn vốn tín dụng phục vụ cho vay các nhu cầu, mục đích: Phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực; các dự án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp; tín dụng xanh; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp khởi nghiệp.
3.3. Đầu tư phát triển
- Huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển và cơ cấu các nguồn vốn đầu tư: Ngoài mức vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 được Trung ương giao, tiếp tục huy động từ các nguồn vốn đầu tư của Trung ương thông qua các chương trình, dự án do các Bộ, ngành Trung ương quản lý; các chương trình, dự án ODA… Khai thác, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước; tiếp tục rà soát, điều chỉnh, sửa đổi bổ sung các chính sách có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp tham gia đầu tư.
- Đầu tư phát triển các vùng kinh tế động lực: Tiếp tục xác lập và ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng các vùng kinh tế động lực của tỉnh tạo sức lan tỏa. Tập trung đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị, khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có. Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển đô thị.
- Xây dựng, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực: Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực. Mở rộng phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo đáp ứng nhu cầu của các nhà máy, cơ sở chế biến. Phát triển nhanh các loại rau, hoa xứ lạnh, dược liệu và đặc biệt là Sâm Ngọc Linh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào những dự án sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm chủ lực, phát triển ngành du lịch.
3.4. Thu hút đầu tư
- Đẩy mạnh thực hiện quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch và thu hút đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm. Tăng cường rà soát các quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu hút đầu tư nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, minh bạch. Nâng cao tinh thần trách nhiệm công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính. Tập trung khắc phục hiệu quả những nguyên nhân gây trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh, nhất là các nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành.
- Thực hiện tốt công tác rà soát, công khai quỹ đất sạch, chuẩn bị danh mục dự án kêu gọi đầu tư để giới thiệu cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư; tạo quỹ đất sạch trong khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để giới thiệu cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và nâng cao tỷ lệ lắp đầy; đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực đáp nhu cầu của doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp phép đầu tư.
4. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và phát triển đô thị
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành nâng cấp, mở rộng các đoạn còn lại tuyến Quốc lộ 24, 14C, 40, 40B qua tỉnh Kon Tum; Hoàn thành dự án tuyến tránh đường Hồ Chí Minh đoạn qua thành phố Kon Tum; dự án đầu tư nâng cấp mở rộng các đoạn tuyến Quốc lộ 24 qua Kon Tum; các cầu qua sông Đăk Bla; tuyến cao tốc Bờ Y - Ngọc Hồi - Gia Lai;... Nâng cấp, mở rộng theo cấp quy hoạch các tuyến đường tỉnh. Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện, đường xã được xây dựng kiên cố, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, giữ vững quốc phòng an ninh, giao lưu hàng hóa và hợp tác phát triển.
- Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước. Sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa thủy lợi nhằm đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du đập. Tiếp tục nghiên cứu đầu tư các công trình thủy lợi lớn thay thế cho các đập dâng nhỏ. Xây dựng hệ thống giám sát vận hành để nâng cao hiệu quả công trình; đầu tư xây dựng công trình thủy lợi để giảm lũ, kiểm soát lũ, trữ nước, phòng, chống sạt lở bờ sông;… Hiện đại hóa công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo, quản lý, vận hành, đầu tư thiết bị, công nghệ nâng cao năng lực dự báo nguồn nước, hạn hán, thiếu nước, lũ chuyên dùng phục vụ công tác quản lý; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chỉ đạo, điều hành, vận hành hệ thống công trình thủy lợi.
- Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện, điện gió, điện mặt trời sớm đưa vào vận hành, khai thác. Hoàn thành dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2014-2020; đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải đảm bảo tính đồng bộ, đáp ứng yêu cầu đấu nối các nguồn điện trên địa bàn vào lưới điện quốc gia.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các dự án cấp nước sạch, dự án thu gom xử lý chất thải nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Tiếp tục huy động vốn ODA, các nguồn vốn khác đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước nhằm chống ngập úng cục bộ.
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để đầu tư, chỉnh trang hạ tầng đô thị đảm bảo theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của tỉnh. Công khai danh mục, tăng cường kêu gọi đầu tư các dự án nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống đô thị, như đầu tư trường học, bệnh viện chất lượng cao, các khu vui chơi giải trí, xử lý nước thải, rác thải. Quan tâm đầu tư xây dựng các công viên cây xanh tại các đô thị; đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế, văn hóa, giáo dục theo tiến độ.
- Tập trung nguồn lực đầu tư hoàn thành các công trình hạ tầng tại khu trung tâm hành chính của tỉnh, các dự án chỉnh trang đô thị, thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí, các khu sản xuất tập trung để nâng cấp đô thị theo lộ trình. Tiếp tục huy động vốn đầu tư kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y để phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng thương mại, dịch vụ, nhất là các dự án hậu cần xuất nhập khẩu (Logistics) tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế
5.1. Tái cơ cấu đầu tư công
- Thực hiện nhất quán, hiệu quả kế hoạch đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ từ khâu xem xét quyết đinh chủ trương đầu tư, lập kế hoạch đến khi dự án đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng. Lựa chọn danh mục dự án đầu tư phải đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác, bảo đảm các cân đối vĩ mô và an toàn nợ công.
- Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư. Quán triệt nguyên tắc ưu tiên bố trí, sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt đối với các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh tế; các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo dục…
- Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát; khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công, hoạt động đầu tư công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng xây dựng, quản lý khai thác, vận hành, duy tu bảo dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tuổi thọ công trình.
5.2. Tái cơ cấu doanh nghiệp
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp nhà nước tương xứng với nguồn lực được giao.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các Công ty lâm nghiệp về sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất; quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo cơ cấu tài chính hợp lý cho sự phát triển bền vững. Thực hiện công khai, minh bạch kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5.3. Tham gia góp phần thực hiện tái cơ cấu thị trường tài chính
- Đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại: Đẩy mạnh tái cơ cấu Ngân hang thương mại, tạo lập hệ thống hạ tầng tài chính để xử lý nợ xấu. Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại; bảo đảm các tổ chức tín dụng có đủ vốn tự có; nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại, phù hợp chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Chú trọng hướng dòng vốn tín dụng vào khu vực sản xuất, kinh doanh trong nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong những ngành, lĩnh vực hiệu quả, năng suất, công nghệ cao.
- Đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân: Tập trung rà soát, đánh giá lại chất lượng tín dụng và khả năng thu hồi các khoản nợ; hỗ trợ khách hàng tháo gỡ khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Chú trọng thực hiện việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trên cơ sở rà soát, phân loại nợ; đánh giá khả năng phát mãi, khấu trừ các tài sản đảm bảo để trích lập dự phòng theo đúng quy định của pháp luật. Rà soát, cơ cấu lại tổ chức bộ máy và mạng lưới hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
5.4. Tái cơ cấu trong các ngành, lĩnh vực
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, công nghệ xanh, thân thiện với môi trường, qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh để thúc đẩy kinh tế của tỉnh tăng trưởng cao và bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, thương mại, du lịch, công nghiệp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Tiếp tục đầu tư phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lan tỏa và thúc đẩy các khu vực khác phát triển. Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành. Làm tốt công tác tạo nguồn, nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế được xác định tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; các đề án, chương trình hành động, kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu của ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
6. Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược
6.1. Tham gia góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng cơ chế thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể. Nghiên cứu xác lập các vùng kinh tế động lực trên cơ sở lợi thế so sánh của từng địa phương để đầu tư phát triển tạo sức lan tỏa; đẩy mạnh hợp tác kinh tế và thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh vào các ngành chủ lực như chế biến nông, lâm nghiệp và dược liệu, chăn nuôi đại gia súc,...
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh công bằng; thực hiện phân bổ nguồn lực theo nguyên tắc thị trường vào những ngành, lĩnh vực và vùng có hiệu quả cao, có tác động lan tỏa. Khắc phục tư tưởng bao cấp, xin - cho, ỷ lại của các cấp, ngành, địa phương và trong xã hội.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường. Phát huy vai trò làm chủ và quyền tự do trong hoạt động kinh tế của người dân; bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong xây dựng thể chế và phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích và tạo thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo, phát triển doanh nghiệp. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư nước ngoài, tăng cường kết nối và phát huy tác động lan tỏa với các vùng trong tỉnh.
6.2. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình số 67-CTr/TU, ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đào tạo vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, khát vọng vươn lên trong học tập và trong cuộc sống, ý thức chấp hành pháp luật trong học sinh sinh viên.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và xu hướng hội nhập quốc tế; tiếp tục phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phát triển nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo. Tăng cường liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo để có sự thống nhất giữa cung - cầu lao động.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo, giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đạt chuẩn về chất lượng, trình độ học vấn, đáp ứng đủ về số lượng, cơ cấu. Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo để nâng cao trình độ. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ, công chức chủ chốt cấp xã.
- Sử dụng có hiệu quả trang thông tin thị trường lao động, giới thiệu việc làm. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Có cơ chế áp dụng chế độ đãi ngộ đối với những người có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật.
6.3. Tiếp tục xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ
- Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả các quy hoạch về kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại; tiếp tục thu hút, thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, bảo đảm tính công khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đối với từng dự án. Tập trung, ưu tiên vốn đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư khác để đầu tư lớn trọng điểm tạo sức lan tỏa, đầu tư các công trình cấp thiết và các vùng đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục hoàn thiện các công cụ quản lý để kiểm soát quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; ưu tiên phát triển khu đô thị mới, mở rộng đô thị. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về phát triển đô thị, từng bước nâng cao chất lượng và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị.
- Về huy động vốn đầu tư, đa dạng hóa nguồn lực cho đầu tư, mở rộng không gian phát triển (nguồn vốn ODA; nguồn lực từ đất đai;…), bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người dân.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho nhân dân khi thực hiện các công trình, dự án có thu hồi đất. Tập trung hoàn thiện mạng lưới giao thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, có tính liên kết cao giữa các vùng trong tỉnh, giữa các tỉnh trong khu vực hành lang kinh tế Đông - Tây; nâng cấp các tuyến đường huyết mạch, xây mới các tuyến đường phục vụ dân sinh.
7. Phát triển các thành phần kinh tế, hợp tác phát triển
- Tiếp tục đồng hành, tăng cường mối quan hệ gắn bó với doanh nghiệp, tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp với mục tiêu tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân làm giàu chính đáng, xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
- Củng cố, đổi mới hoạt động của các hợp tác xã theo đúng tính chất của tổ chức kinh tế tập thể. Hỗ trợ hợp tác xã về đào tạo, dạy nghề, công nghệ và vốn. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với xã viên và người lao động. Chủ động mở rộng và tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các địa phương trong và ngoài nước để tạo điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp liên doanh, liên kết, hợp tác phát triển.
- Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với việc thực hiện "đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, theo Chỉ thị 05-CT/TW" bảo đảm đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương về “xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”.
- Tiếp tục khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số, trọng tâm là xác định, lựa chọn các lễ hội đặc sắc, mang bản sắc riêng của tỉnh Kon Tum để phục dựng; thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo phát huy các di tích lịch sử cách mạng gắn với phát huy các tuyến, điểm du lịch. Đầu tư đồng bộ gắn với sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hoá từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khoẻ tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và sự hài lòng của người bệnh; duy trì mức sinh thay thế, giảm chênh lệch giới tính khi sinh, tăng cường công tác khám sàng lọc trước sinh, nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra; triển khai tổ chức tốt hoạt động của chương trình tiêm chủng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở, đổi mới cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã, hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu vì trẻ em, kế hoạch, chương trình chăm sóc bảo vệ trẻ em; tiếp tục duy trì các dịch vụ/Trung tâm công tác xã hội có liên quan đến trẻ em, các mô hình, mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng. Thực hiện tốt quy trình đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng trẻ bị xâm hại, bạo hành, bị tai nạn thương tích, đuối nước, trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em lang thang, tham gia lao động sớm. Thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; xây dựng môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em được bình đẳng, phát triển toàn diện về mọi mặt.
- Tiếp tục triển khai thực có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững; cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở khu vực biên giới, vừng đặc biệt khó khăn; thu hẹp khoảng cách về điều kiện sống giữa thành thị và nông thôn; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện đúng đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công theo quy định hiện hành; tập trung nguồn lực sửa chữa, nâng cấp các nghĩa trang liệt sĩ, nhà bia tưởng niệm liệt sĩ ưu tiên những công trình bị xuống cấp, cần sửa chữa cấp bách để đáp ứng yêu cầu thăm, viếng của các tổ chức, cá nhân và thân nhân, gia đình liệt sĩ; qua đó giáo dục các thế hệ về truyền thống cách mạng và đạo lý “uống nước nhớ nguồn", "ăn quả nhớ người trồng cây" của dân tộc ta.
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động thực hiện những nội dung liên quan đến đồng bào các dân tộc thiểu số. Tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách dân tộc, chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là hỗ trợ định canh, định cư, đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt... Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về công tác tín ngưỡng, tôn giáo; kịp thời xem xét, giải quyết các nhu cầu, kiến nghị chính đáng của tổ chức, cá nhân tôn giáo theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tăng cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa và bảo vệ phụ nữ và trẻ em trước nguy cơ bị bạo lực và quấy rối, từng bước xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em. Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình mô hình phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, mô hình hỗ trợ tư vấn cho nạn nhân bị bạo lực tại các cơ sở y tế và các mô hình trong Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tập trung ứng dụng và chuyển giao các công nghệ chủ chốt, tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện của tỉnh vào các ngành, lĩnh vực như: công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ; bảo quản, chế biến nông sản, dược liệu và các sản phẩm chủ lực của tỉnh; chuyển giao ứng dụng các công nghệ, sản phẩm, dịch vụ để nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ sóng rộng đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử cấp tỉnh; thường xuyên cập nhật và ban hành các phiên bản mới phù hợp với Khung Kiến trúc Chính điện tử, Kiến trúc Chính phủ điện tử. Thực hiện Cổng Dịch vụ công tỉnh, Hệ thống thông tin một cửa điện tử được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Nâng cao năng lực tự sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị diễn ra trên địa bàn; đồng thời đẩy mạnh hợp tác, trao đổi chương trình truyền hình với các Đài Phát thanh - Truyền hình trong toàn quốc nhằm mở rộng phủ sóng chương trình truyền hình địa phương, đa dạng, phong phú chương trình phát sóng.
9. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Ngăn ngừa và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Đẩy mạnh bảo vệ môi trường trong các khu dân cư, đô thị, khu, cụm công nghiệp. Phân tích, đánh giá và thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nhất là tình hình hạn hán để giảm thiểu tổn thất cho người dân. Tăng cường đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật về môi trường để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải tập trung các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và hệ thống bãi chôn lấp, xử lý chất thải rắn.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tiến hành rà soát, đánh giá, công bố và quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tích cực phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tích cực triển khai Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, chất thải, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu sản xuất tập trung, khu chăn nuôi, khu giết mổ gia súc, gia cầm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
10. Củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
- Quan tâm tập trung nguồn lực đầu tư cho quốc phòng, an ninh... Xây dựng Kon Tum thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc. Tiếp tục sắp xếp, ổn định dân cư ở khu vực biên giới; thường xuyên phối hợp chặt chẽ với chính quyền và lực lượng vũ trang các tỉnh của Lào và Campuchia có chung đường biên giới để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới.
- Chú trọng công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an ninh văn hóa, tư tưởng, an ninh mạng; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên có quan điểm sai trái, cơ hội chính trị, thoái hóa biến chất, vi phạm kỷ luật Đảng… không để các thế lực thù địch và các đối tượng phản động tác động, chuyển hóa tư tưởng. Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn hoạt động của địch và các phần tử xấu lợi dụng không gian mạng để xâm hại an ninh quốc gia. Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào "toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc"; đẩy mạnh đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tập trung vào các tuyến, địa bàn và lĩnh vực trọng điểm, tội phạm trong thanh thiếu niên, trong lĩnh vực môi trường; phát hiện, giải quyết kịp thời các nhóm hoạt động phức tạp về an ninh trật tự, kiên quyết không để hình thành tội phạm có tổ chức; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án phục vụ yêu cầu chính trị của địa phương.
- Tiếp tục củng cố và phát triển có chiều sâu các mối quan hệ hợp tác đã được thiết lập; triển khai có hiệu quả các hoạt động hội nhập quốc tế, trong đó củng cố, tăng cường quan hệ, hợp tác toàn diện với các tỉnh giáp biên của Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan để tham mưu, đề nghị Chính phủ ba nước xem xét, sớm mở các cửa khẩu phụ và nâng cấp các cửa khẩu phụ lên cửa khẩu chính ở những nơi có đủ điều kiện.
11. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực. Nâng cấp, hoàn thiện Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
- Nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng hành chính cho công chức, viên chức; rà soát, cắt giảm mạnh các thủ tục hành chính; hình thành trung tâm hành chính công cấp huyện, xây dựng thành công chính quyền điện tử của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế. Rà soát, sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị để kịp thời khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý.
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nhất là trong công tác cải cách thủ tục hành chính; kiên quyết loại bỏ các thủ tục rườm rà. Tập trung khắc phục hiệu quả những nguyên nhân gây trở ngại làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh, nhất là các nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, nghiên cứu đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành, cải tiến lề lối làm việc theo hướng sâu sát, quyết liệt hơn, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, thái độ làm việc của công chức trong thực thi công vụ.
12. Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
- Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về phòng chống tham nhũng, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương về công tác phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên sâu sát cơ sở, gần dân, sát dân, tăng cường đối thoại, lắng nghe và kịp thời giải quyết các vấn đề bức xúc, những nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Kiên quyết chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, xa rời quần chúng.
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa tham nhũng như: kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức; chuyển đổi vị trí công tác; công tác công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị theo quy định... nhằm phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu quả hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Phát huy vai trò người đứng đầu, chịu trách nhiệm toàn diện trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực thi nhiệm vụ của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý, đặc biệt là việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, quy trình nghiệp vụ.
1. Căn cứ Chương trình hành động này và tình hình, điều kiện cụ thể, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình hành động, kế hoạch công tác, xác định rõ từng nội dung công việc, thời gian hoàn thành và phân công một đồng chí lãnh đạo chủ trì, chỉ đạo trực tiếp trong việc triển khai thực hiện. Thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện, đề xuất giải pháp phù hợp, kịp thời và linh hoạt liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường năm 2020 được giao chịu trách nhiệm chính tại điểm 1 mục II nêu trên. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu đề ra; hằng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn những vấn đề trọng tâm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc trực tiếp với các ngành, địa phương để kịp thời chỉ đạo triển khai thực hiện; định kỳ kiểm tra kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng năm; báo cáo và kiến nghị các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các Sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH KON
TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 294 /QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
TT |
Danh mục Đề án, nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Thời gian trình/thực hiện |
Cấp trình |
Hình thức ban hành |
Ghi chú |
1 |
Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
2 |
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Hội đồng nhân dân tỉnh |
Nghị quyết |
|
3 |
Kế hoạch chi tiết tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư Tây Nguyên lần thứ 5, các hoạt động bên lề và tham mưu tổ chức thực hiện |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
4 |
Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Kon Tum năm 2021 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Chương trình |
|
5 |
Đề án Phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
6 |
Dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án phát triển các vùng kinh tế động lực tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Tỉnh ủy |
Nghị quyết |
|
7 |
Dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Tỉnh ủy |
Nghị quyết |
|
8 |
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số nội dung về công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Kon Tum |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
9 |
Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 |
Sở Tài chính |
Năm 2021 |
Hội đồng nhân dân tỉnh |
Nghị quyết |
|
10 |
Quy định về phân cấp ngân sách nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025 |
Sở Tài chính |
Năm 2021 |
Hội đồng nhân dân tỉnh |
Nghị quyết |
|
11 |
Đề án phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Ban quản lý Khu kinh tế |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
12 |
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y |
Ban quản lý Khu kinh tế |
Năm 2021 |
Thủ tướng Chính phủ |
Quyết định |
|
13 |
Bổ sung quy hoạch các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 |
Ban quản lý Khu kinh tế |
Năm 2021 - 2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
Quyết định |
|
14 |
Đề án chính sách tổng thể nông nghiệp nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, tính đến 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
15 |
Đề án xây dựng, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chủ lực của tỉnh tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
16 |
Đề án quản lý, bảo vệ, phục hồi, phát triển rừng gắn với kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
17 |
Phương án phát triển Cụm CN giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Công Thương |
Năm 2021- 2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
18 |
Kế hoạch đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, |
Sở Công Thương |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
19 |
Kế hoạch triển khai Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021-2025 |
Sở Công Thương |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
20 |
Đề án chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh, khai thác chợ thị trấn Đăk Rve huyện Kon Rẫy |
Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
21 |
Đề án xây dựng chợ trung tâm thị trấn huyện lỵ Kon Rẫy |
Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy |
Năm 2021- 2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
22 |
Đề án xây dựng cụm công nghiệp - TTCN Đăk Ruồng huyện Kon Rẫy |
Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy |
Năm 2021- 2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
23 |
Đề án Phát triển thể thao quần chúng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
24 |
Đề án mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
25 |
Đề án tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
26 |
Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
27 |
Đề án phát triển đội ngũ giáo viên mầm non và phổ thông ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
28 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
29 |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
Sau khi có Quyết định của Thủ tướng CP |
30 |
Đề án sắp xếp các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
31 |
Đề án củng cố, sắp xếp các trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
32 |
Kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
33 |
Đề án phát triển trường chuyên Nguyễn Tất Thành giai đoạn 2021- 2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
34 |
Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục ý thức chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh viên giai đoạn 2021-2025" |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
Sau khi có Đề án của Trung ương |
35 |
Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
Sau khi có Đề án của Trung ương |
36 |
Kế hoạch hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
Sau khi có Quyết định của Thủ tướng CP |
37 |
Kế hoạch thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
Sau khi có Đề án của Trung ương |
38 |
Tổ chức Ngày hội văn hóa thể thao và du lịch các dân tộc vùng Tây Nguyên năm 2021 tại tỉnh Kon Tum |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
Thường trực Tỉnh ủy |
Chương trình, Kế hoạch |
|
39 |
Đề án đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
Đề án |
|
40 |
Kế hoạch tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh năm 2022 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
Kế hoạch |
|
41 |
Kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập lại tỉnh Kon Tum (12/8/1991 - 12/8/2021) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
Chương trình, Kế hoạch |
|
42 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
43 |
Kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
44 |
Triển khai Đề án tổ chức Tuần Văn hóa - Du lịch tỉnh Kon Tum |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2022 và 2024 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Chương trình, Kế hoạch |
|
45 |
Phương án tôn tạo, phục dựng di tích lịch sử Nhà ngục Kon Tum |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
Phương án |
|
46 |
Kỷ niệm 90 năm cuộc đấu tranh Lưu huyết tại Ngục Kon Tum (12/12/1931 - 12/12/2021) |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2021 |
Ban Thường vụ Tỉnh ủy |
Chương trình, Kế hoạch |
|
47 |
Đề án Bệnh viện Đa khoa tỉnh hạng II lên bệnh viện hạng I quy mô 750 giường bệnh |
Sở Y tế |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
48 |
Đề án Bệnh viện vệ tinh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh giai đoạn 2020-2025 |
Sở Y tế |
Sau khi Bộ Y tế ban hành hướng dẫn |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
49 |
Đề án Quy hoạch phát triển Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035 |
Sở Y tế |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
50 |
Kế hoạch hoạt động Phòng, chống lao tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế |
Sau khi Trung ương ban hành Chiến lược |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
51 |
Kế hoạch triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
52 |
Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum thực hiện Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030 |
Sở Y tế |
Sau khi Trung ương ban hành Chiến lược |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
53 |
Kế hoạch Phòng chống và loại trừ sốt rét tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
54 |
Kế hoạch hoạt động phòng chống một số bệnh không lây nhiễm phổ biến tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế |
Sau khi Trung ương ban hành Chiến lược |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
55 |
Kế hoạch triển khai nhân rộng mô hình trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý YHGĐ trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Y tế |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
56 |
Kế hoạch phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh |
Sở Y tế |
Hàng năm |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
57 |
Đề án bệnh viện tâm thần |
Sở Y tế |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
58 |
Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn Tỉnh Kon Tum |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quy chế UBND tỉnh |
|
59 |
Đề án giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sau khi Trung ương ban hành hướng dẫn |
Hội đồng nhân dân tỉnh |
Nghị quyết |
|
60 |
Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sau khi Trung ương ban hành Kế hoạch thực hiện |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
61 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sau khi Trung ương ban hành Đề án |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
62 |
Kế hoạch triển khai Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sau khi Trung ương ban hành Đề án |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
63 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sau khi Trung ương ban hành Chương trình |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
64 |
Kế hoạch triển khai đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Sở Lao động-TB&XH |
Sau khi Trung ương ban hành hướng dẫn |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch UBND tỉnh |
|
65 |
Chương trình quốc gia về an toàn - vệ sinh lao động giai đoạn 2011-2025 |
Sở Lao động-TB&XH |
Sau khi Trung ương ban hành hướng dẫn |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Chương trình UBND tỉnh |
|
66 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sau khi Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
67 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sau khi Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
68 |
Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sau khi Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
69 |
Quy định mức trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị Quyết |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
70 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
71 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch UBND tỉnh |
|
72 |
Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (theo Nghị quyết 88/2019/QH14) |
Ban Dân tộc tỉnh |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
73 |
Đề án nâng cao năng lực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
74 |
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
Sở Nội Vụ |
Sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
75 |
Đề án số hóa tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử |
Sở Nội Vụ |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
76 |
Xây dựng Đề án củng cố, kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả |
Sở Nội Vụ |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
77 |
Kế hoạch thực hiện Đề án "Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050" giai đoạn 2021- 2025 để thực hiện. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
78 |
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50- NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
79 |
Đề án đổi mới, củng cố và phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
80 |
Rà soát, cập nhật bổ sung kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh giai đoạn năm 2021 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
81 |
Chính sách hỗ trợ người lao động của tỉnh Kon Tum đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi về nước |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Năm 2022 |
Hội đồng nhân dân tỉnh |
Nghị quyết |
|
82 |
Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
Quyết định |
|
83 |
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh |
Sở Xây dựng |
Năm 2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
84 |
Đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa Sử thi của dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2025 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Năm 2023 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
85 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
86 |
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
87 |
Kế hoạch thực hiện chuyển đổi, triển khai hệ thống mạng, bảo mật Internet IPv6 và hệ thống phân giải tên miền DNSSEC tỉnh KonTum giai đoạn 2021-2025 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Kế hoạch |
|
88 |
Nghị quyết về chuyển đổi số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2021 |
Tỉnh ủy |
Nghị Quyết |
|
89 |
Đề án chỉnh trang, cải tạo vỉa hè, hệ thống thoát nước, cây xanh và hệ thống điện trên địa bàn thành phố |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Quý I năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
90 |
Đề án Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông dọc tuyến tránh thành phố Kon Tum |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Dự kiến sau khi Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 dọc tuyến tránh thành phố Kon Tum được phê duyệt |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
91 |
Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Kon Tum |
UBND thành phố Kon Tum |
Dự kiến Quý đầu II/2021 (sau khi Ban Thường vụ tỉnh ủy cho ý kiến) |
UBND tỉnh |
Phương án |
|
92 |
Phương án chuyển đổi mô hình Chợ (Trung tâm thương mại) thành phố Kon Tum |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Năm 2021 |
UBND tỉnh |
Phương án |
|
93 |
Lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của thành phố Kon Tum |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
94 |
Lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của thành phố Kon Tum |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
95 |
Chương trình phát triển đô thị thành phố Kon Tum, tỉnh KonTum đến năm 2030. |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
96 |
Thành lập Cụm công nghiệp - TTCN tại phường Ngô Mây và xã Đăk Cấm, thành phố Kon Tum |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
97 |
Đề án đề nghị công nhận thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đạt tiêu chí đô thị loại II. |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Năm 2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
98 |
Dự án giãn dân các hộ đồng bào DTTS gắn với thực hiện tái định canh, tái định cư tại xã Đăk Blà, thành phố Kon Tum. |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Năm 2022 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
99 |
Thành lập Cụm công nghiệp - TTCN tại phường Trần Hưng Đạo, thành phố Kon Tum |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Năm 2023 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Quyết định |
|
100 |
Thành lập phường Vinh Quang thuộc thành phố Kon Tum |
Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum |
Năm 2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
101 |
Đề án phân loại tiêu chí đô thị loại IV đối với huyện Ngọc Hồi |
Ủy ban nhân dân huyện Ngọc Hồi |
Năm 2023 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
102 |
Đề án phân loại tiêu chí đô thị loại V đối với khu Trung tâm huyện lỵ huyện Kon Rẫy |
Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy |
Năm 2024 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
103 |
Đề án phân loại tiêu chí đô thị loại IV đối với thị trấn Sa Thầy huyện Sa Thầy |
Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy |
Năm 2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
104 |
Đề án phân loại tiêu chí đô thị loại V đối với khu Trung tâm huyện lỵ huyện Tu Mơ Rông |
Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông |
Năm 2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
105 |
Đề án phân loại tiêu chí đô thị loại V đối với khu Trung tâm huyện lỵ huyện Ia H'Drai |
Ủy ban nhân dân huyện Ia H'Drai |
Năm 2025 |
Ủy ban nhân dân tỉnh |
Đề án |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây