Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện biện pháp cách ly tập trung tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện biện pháp cách ly tập trung tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 294/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Văn Hòa |
Ngày ban hành: | 31/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 294/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Nguyễn Văn Hòa |
Ngày ban hành: | 31/03/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 294/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 31 tháng 3 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP CÁCH LY TẬP TRUNG TẠI CƠ SỞ CÁCH LY TẬP TRUNG PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19 về cách ly tập trung phòng chống dịch Covid-19;
Căn cứ Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch Covid-19”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 1086/TTr-SYT ngày 31 tháng 3 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện biện pháp cách ly tập trung tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
1. Đối tượng cách ly tập trung
1.1. Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài nhập cảnh vào tỉnh Kon Tum (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y tế trong từng thời điểm cụ thể).
1.2. Người Việt Nam (trong tỉnh, ngoài tỉnh) đi về hoặc từng qua vùng có dịch trong nước theo hướng dẫn của Bộ Y tế trong từng thời điểm cụ thể.
1.3. Người tiếp xúc gần với trường hợp xác định mắc Covid-19 trong trường hợp vượt khả năng tiếp nhận của cơ sở y tế.
1.4. Các đối tượng khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung
2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung do tỉnh quản lý, gồm:
a) Cơ sở cách ly tập trung do Sở Y tế quản lý theo đề nghị của Sở Y tế(1).
b) Cơ sở cách ly tập trung giao cho Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý (ngoài cơ sở cách ly tập trung do quân đội thành lập theo thẩm quyền) theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh sau khi trao đổi với đơn vị quản lý cơ sở trưng dụng làm cơ sở cách ly tập trung (không thành lập cơ sở cách ly tập trung của quân sự tại huyện Đăk Glei và huyện Ia D’Rai).
2.2. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung trên địa bàn quản lý, kể cả tại các xã, phường, thị trấn (ngoài cơ sở cách ly tập trung tại tiết a, b điểm 2.1 khoản 2 Điều 1); sử dụng bộ máy của huyện, xã để tổ chức lực lượng quản lý.
2.3. Các đơn vị quân đội có thẩm quyền ra quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung do mình quản lý theo quy định.
2.4. Công an tỉnh quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung do mình quản lý theo thẩm quyền quy định để cách ly tập trung các đối tượng vi phạm pháp luật.
2.5. Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung do mình quản lý theo thẩm quyền để lưu giữ, cách ly tập trung những người vượt biên trái phép để điều tra, xử lý theo quy định. Trường hợp cơ sở vật chất của đơn vị không đảm bảo, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung đối với cơ sở khác để giao cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng quản lý.
3. Đối tượng cách ly tập trung cụ thể tại các cơ sở cách ly tập trung; thẩm quyền quyết định người được cách ly, kết thúc cách ly tập trung
3.1. Cơ sở cách ly tập trung do ngành y tế quản lý
a) Đối tượng cách ly tập trung:
- Người đi về hoặc từng qua vùng có dịch Covid-19 trong nước có nguy cơ cao nghi nhiễm bệnh sau khi khám sàng lọc.
- Người tiếp xúc gần với trường hợp xác định mắc bệnh Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế (ưu tiên tiếp nhận đối tượng tiếp xúc gần là người thân trong gia đình).
- Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài nhập cảnh vào tỉnh Kon Tum không thuộc diện cách ly tại cơ sở cách ly tập trung của quân đội có nguy cơ cao nghi nhiễm bệnh sau khi khám sàng lọc.
- Các đối tượng khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y tế hoặc Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh.
b) Thẩm quyền quyết định danh sách người được cách ly, kết thúc cách ly: Giám đốc (hoặc ủy quyền Phó Giám đốc) của đơn vị y tế có cơ sở cách ly tập trung quyết định theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ).
3.2. Cơ sở cách ly tập trung do quân đội quản lý
a) Đối tượng cách ly tập trung:
- Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào tỉnh Kon Tum (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y tế trong từng thời điểm cụ thể).
- Người tiếp xúc gần với trường hợp xác định mắc Covid-19; người đi về hoặc từng qua vùng có dịch Covid-19 trong nước khi các cơ sở cách ly tập trung do cấp huyện quản lý, do ngành y tế quản lý quá tải (thực hiện khi có ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh).
- Các đối tượng khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y tế hoặc Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh.
b) Thẩm quyền quyết định danh sách người được cách ly, kết thúc cách ly: Ủy quyền cho lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là thành viên Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh quyết định.
3.3. Cơ sở cách ly tập trung do cấp huyện, thành phố quản lý
a) Đối tượng cách ly tập trung:
- Người Việt Nam (trong tỉnh, ngoài tỉnh) đi về hoặc từng qua vùng có dịch Covid-19 trong nước không thuộc trường hợp cách ly tại cơ sở cách ly tập trung do ngành y tế và quân sự quản lý.
Đối với các trường hợp sau khi khám sàng lọc nghi ngờ mắc bệnh chuyển cách ly điều trị tại các cơ sở cách ly y tế.
- Người tiếp xúc gần với trường hợp xác định mắc Covid-19: Tiếp nhận các đối tượng trên địa bàn huyện, sàng lọc đối tượng nghi ngờ mắc bệnh chuyển cách ly điều trị tại các cơ sở y tế (như đối tượng tiếp xúc gần là người thân trong gia đình…).
- Người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài nhập cảnh không thuộc diện cách ly tại cơ sở cách ly tập trung của quân đội theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y tế.
- Các đối tượng khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Bộ Y tế hoặc Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh, cấp huyện trên địa bàn.
b) Thẩm quyền quyết định danh sách người được cách ly, kết thúc cách ly: Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 cấp huyện trên địa bàn có cơ sở cách ly tập trung.
3.4. Đối với người xâm nhập trái phép qua biên giới (đường mòn, lối mở…)
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện quản lý người xâm nhập trái phép qua biên giới để sàng lọc, phân loại, điều tra, xác định hình vi vi phạm để chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định, cụ thể như sau:
- Người không phải cư dân biên giới xâm nhập trái phép: Giao Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tiến hành lưu giữ các trường hợp xâm nhập trái phép để điều tra, xác định vi phạm để chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định; thực hiện cách ly tập trung tại cơ sở cách ly do Bộ Chi huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thành lập theo thẩm quyền. Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh chuyển cách ly điều trị tại các cơ sở cách ly y tế.
- Cư dân biên giới: Thực hiện cách ly tập trung tại cơ sở cách ly tập trung do huyện thành lập tại xã biên giới (sau khi khám sàng lọc, khai báo y tế không nghi ngờ mắc bệnh). Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh chuyển cách ly điều trị tại các cơ sở y tế.
b) Ủy ban nhân dân các huyện biên giới phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Ủy ban nhân dân các xã biên giới phối hợp chặt chẽ với các Đồn Biên phòng để tổ chức thực hiện cách ly tập trung đối với người xâm nhập trái phép qua biên giới theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Quy định cách ly tại cơ sở cách ly tập trung được áp dụng tại cơ sở cách ly tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện thành lập hoặc các cơ quan có thẩm quyền của quân đội, công an, biên phòng thành lập trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung thực hiện việc thiết lập cơ sở cách ly tập trung và tổ chức thực hiện cách ly tập trung theo đúng hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12 tháng 3 năm 2020 “Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch Covid-19” và các quy định khác có liên quan đến cách ly tập trung.
3. Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo và quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung do mình quản lý theo thẩm quyền để cách ly tập trung các đối tượng vi phạm pháp luật; quyết định danh sách người được cách ly, kết thúc tập trung tại cơ sở cách ly tập trung do mình quản lý theo thẩm quyền.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung do mình quản lý theo thẩm quyền để lưu giữ các trường hợp xâm nhập trái phép tại khu vực biên giới để sàng lọc, phân loại, điều tra, xác định hành vi vi phạm để chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định (kể cả xử lý hình sự nếu đến mức xử lý hình sự); quyết định danh sách người được cách ly, kết thúc cách ly tập trung tại cơ sở cách ly tập trung do mình quản lý theo thẩm quyền.
5. Cấp nào, ngành nào quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung thì cấp đó, ngành đó đảm bảo cơ sở vật chất, tổ chức lực lượng đảm bảo hoạt động của cơ sở cách ly tập trung. Trường hợp khó khăn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh xem xét, hỗ trợ.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ, cử lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly tập trung dưới sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan quản lý cơ sở cách ly tập trung.
6. Sở Y tế có trách nhiệm trách nhiệm hướng dẫn triển khai các biện pháp nghiệp vụ tại cơ sở cách ly tập trung theo Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch Covid-19” và các quy định khác có liên quan đến cách ly tập trung.
7. Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 các huyện, thành phố; các cơ sở cách ly tập trung quân đội, công an, biên phòng tổng hợp tình hình cách ly tập trung, gửi báo cáo về Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19 tỉnh (qua Sở Y tế, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) trước 16 giờ hằng ngày để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, Thường trực Tỉnh ủy.
8. Các nội dung không quy định tại quyết định này thực hiện theo Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch; Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch Covid-19” và các quy định khác có liên quan đến cách ly tập trung.
Điều 3. Giám đốc Sở Y tế, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ………………..
Cơ sở cách ly tập trung: ……………………..
BẢNG THEO DÕI SỨC KHỎE NGƯỜI ĐƯỢC CÁCH LY TẠI CƠ SỞ CÁCH LY TẬP TRUNG
Ngày bắt đầu cách ly: ……/……/……
Họ và tên người được cách ly: ...............................................................................
Số điện thoại người được cách ly: .........................................................................
Họ và tên người theo dõi: ......................................................................................
Số điện thoại để liên hệ khi có các triệu chứng nghi mắc bệnh: ...........................
Thứ tự ngày theo dõi |
Ngày giám sát |
Thân nhiệt đo được* |
C triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh (Sốt; ho; đau họng; hắt hơi - sổ mũi; đau người - mệt mỏi ớn lạnh; khó thở) Nếu có ghi rõ |
Sức khỏe b nh thường (Không có triệu chứng nghi ngờ) Nếu không có ghi "BT" |
Ca bệnh nghi ngờ** |
Vắng mặt** (Nếu vắng mặt báo ngay cho lãnh đạo phụ trách) |
|||
S |
C |
S |
C |
S |
C |
|
|
||
Ngày 1 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 2 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 3 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 4 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 5 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 6 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 7 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 8 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 9 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 10 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 11 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 12 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 13 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày 14 |
…/…/2020 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: S: sáng, C: chiều | * Ghi rõ nhiệt độ đo được | ** Đánh dấu "X" nếu Có
(1) Đã thành lập tại Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm 11 cơ sở cách ly tập trung. Sở Y tế tiếp rà soát, trìnhỦy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập cơ sở cách ly tập trung khác do Sở Y tế quản lý.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây