Quyết định 2931/QĐ-UBND năm 2019 ban hành quy định đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Quyết định 2931/QĐ-UBND năm 2019 ban hành quy định đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: | 2931/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Bùi Văn Quang |
Ngày ban hành: | 12/11/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2931/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Bùi Văn Quang |
Ngày ban hành: | 12/11/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2931/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 12 tháng 11 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1005/TTr-SNV ngày 06/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh và UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là Quy định đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN CẤP TỈNH VÀ UBND
CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2931/QĐ-UBND ngày 12/11/2019 của UBND tỉnh Phú
Thọ)
1. Mục đích
- Đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là căn cứ quan trọng để cơ quan chức năng và cấp ủy đảng có thẩm quyền xét thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân, đánh giá trách nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo điều hành.
- Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại năm, các cơ quan, đơn vị xác định được mức độ đạt yêu cầu về chất lượng hoạt động; đồng thời có cơ sở khoa học để đề ra các giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế và nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Việc đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị được thực hiện hằng năm và có sự điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn.
- Đánh giá, xếp loại phải gắn với chức năng, nhiệm vụ, phản ánh đúng chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị; kết hợp giữa đánh giá các tiêu chí bên trong với các yếu tố bên ngoài tổ chức; kết hợp với kết quả các chỉ số đang được thực hiện.
- Các tiêu chí đánh giá, xếp loại phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và đảm bảo tính thống nhất, toàn diện.
Điều 2. Thẩm quyền đánh giá, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị: UBND tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nội dung, phương pháp đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động hàng năm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của công tác quản lý.
3. Đối tượng áp dụng
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (sau đây gọi tắt là các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh);
(Văn phòng HĐND tỉnh, năm 2019 chưa áp dụng đánh giá, xếp loại).
Không áp dụng đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; các tổ chức Hội.
(Danh sách các cơ quan đơn vị được đánh giá, xếp loại theo Phụ lục 1 đính kèm)
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Bộ chỉ số đánh giá
Bộ chỉ số đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị là một hệ thống các tiêu chí, tiêu chí thành phần và định lượng các kết quả đạt được trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Bộ chỉ số đánh giá, xếp loại được kết cấu thành các Phụ lục sau:
- Phụ lục 2.1: Đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các sở, ban, ngành;
- Phụ lục 2.2: Đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của UBND các huyện, thành, thị;
- Phụ lục 2.3: Đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh;
- Phụ lục 2.4: Đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Thang điểm đánh giá
Thang điểm đánh giá là 100 điểm, thông qua các tiêu chí, tiêu chí thành phần với cơ cấu điểm theo tỷ lệ sau:
(1) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng (đối với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh): Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh (đối với các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh). Tỷ lệ điểm 40%;
(2) Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý trong cơ quan, đơn vị: Đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị; các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Tỷ lệ điểm 10%; đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh: Tỷ lệ điểm 20%.
(3) Kết quả thực hiện quy định của Đảng và các quy định khác: Tỷ lệ điểm 10%;
(4) Trách nhiệm của người đứng đầu; tập thể lãnh đạo trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành: Tỷ lệ điểm 10%;
(5) Kết quả đạt được của các chỉ số tác động: Đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị: Tỷ lệ điểm 20%;
Điểm đánh giá tác động: Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh. Tỷ lệ điểm 10%, đối với các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Tỷ lệ điểm 20%;
(6) Điểm cộng: Tỷ lệ điểm 10%.
- Có sáng kiến, giải pháp, đề tài, dự án khoa học từ cấp tỉnh trở lên được áp dụng, được cấp có thẩm quyền công nhận;
- Có thành tích xuất sắc được khen thưởng: Đạt cờ thi đua hoặc bằng khen của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đạt cờ, bằng khen của ngành dọc đối với các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (được tính vào năm đánh giá hoặc 1 năm sau liền kề năm được khen thưởng);
- Hoàn thành vượt mức các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án (đối với các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh); thu hút đầu tư trong năm đạt từ 5 dự án trở lên (đối với UBND cấp huyện).
(7) Điểm trừ.
- Để xảy ra sai phạm đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong thực hiện nhiệm vụ trừ 50% trên tổng số điểm đạt được.
- Để xảy ra vi phạm một trong những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm được quy định tại các Điều 18, 19, 20 Mục 4 của Luật Cán bộ, công chức; Điều 19 của Luật Viên chức. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân quy định tại Điều 32 Luật Công an nhân dân; Đối với sĩ quan quân đội quy định tại Điều 28 Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam;
- Để cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc Công an tỉnh) có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 Luật Phòng chống tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Lưu ý: Điểm trừ của 03 nội dung trên tính ở thời điểm có kết luận của cơ quan chức năng hoặc thời điểm có bằng chứng, nhân chứng xác thực.
- Tham mưu ban hành hoặc ban hành văn bản trái quy định bị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
- Có đơn, thư khiếu kiện vượt cấp; khiếu kiện đông người vượt cấp;
- Bị phê bình, nhắc nhở trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ;
- Để cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc Công an tỉnh) gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
(Nội dung chi tiết thể hiện ở Nội dung VII, mục Điểm trừ của 04 Phụ lục tương ứng với mỗi loại hình hoạt động của cơ quan, đơn vị)
1. Sử dụng phương pháp định lượng, điểm số hóa các tiêu chí, tiêu chí thành phần, có sự kết hợp kết quả điểm của các chỉ số khác đang được thực hiện và điểm cộng, điểm trừ;
2. Sử dụng thông tin phản ánh được cung cấp qua một số kênh khác như: Kết quả thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền; nội dung bị phản ánh trên các phương tiện thông tin - truyền thông đã được cơ quan chức năng xác thực hoặc có bằng chứng, nhân chứng xác thực khác.
1. Cơ quan, đơn vị tự đánh giá
- Hằng năm, các cơ quan, đơn vị thực hiện tự đánh giá, chấm điểm chất lượng hoạt động theo các tiêu chí của Bộ chỉ số quy định tại Phụ lục 2.1, Phụ lục 2.2; Phụ lục 2.3; Phụ lục 2.4;
- Giải trình và cung cấp các tài liệu kiểm chứng (các tiêu chí tự đánh giá không có giải trình hoặc không có tài liệu kiểm chứng không được tính điểm).
2. Thẩm định và công bố kết quả
2.1. Việc thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị được thực hiện thông qua Tổ tư vấn cho UBND tỉnh về đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị (sau đây gọi tắt là Tổ tư vấn), do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, gồm:
- Tổ trưởng Tổ tư vấn: Giám đốc Sở Nội vụ;
- Các thành viên là lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Thanh tra tỉnh (tùy theo nhiệm vụ trọng tâm từng năm, UBND tỉnh sẽ có văn bản bổ sung hoặc thay đổi các cơ quan thành viên Tổ tư vấn).
2.2. Kết quả đánh giá, xếp loại
- Đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chức năng được thông qua Hội nghị UBND tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của Tổ tư vấn.
- Kết quả đánh giá, xếp loại năm của các cơ quan, đơn vị được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, trên cơ sở báo cáo kết quả tổng hợp điểm đã được thẩm định của Tổ tư vấn.
Điều 6. Xếp loại cơ quan, đơn vị
1. Xếp loại kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ theo chức năng: Được chia thành 4 mức như sau:
- Xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt từ 90 điểm trở lên;
- Xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ: Đạt từ 80 điểm đến dưới 90 điểm;
- Xếp loại hoàn thành nhiệm vụ: Đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm;
- Xếp loại chưa hoàn thành nhiệm vụ: Đạt dưới 65 điểm.
2. Xếp loại chất lượng hoạt động năm
Chất lượng hoạt động năm của các cơ quan, đơn vị được xếp theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp.
Trường hợp có 02 cơ quan, đơn vị trở lên bằng điểm nhau, thì điểm ưu tiên là điểm đánh giá tiêu chí “Kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong năm”.
Điều 7. Xác định kết quả và công bố
I. CÔNG BỐ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN THEO CHỨC NĂNG VÀ XẾP LOẠI
1. Nội dung, tiêu chí để xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo chức năng (sau đây gọi tắt là kết quả thực hiện nhiệm vụ)
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được xác định trên các tiêu chí thuộc Nội dung I; Nội dung II và Nội dung VII trong 04 Bộ chỉ số tương ứng với mỗi loại hình hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
- Xác định tổng số điểm để xếp loại: Tổng điểm của các Nội dung I, Nội dung II, Nội dung VII sau khi đã được thẩm định, được quy đổi về thang điểm 100. Điểm quy đổi được xác định theo công thức:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị |
= |
Tổng điểm đạt được của các tiêu chí thuộc Nội dung I, Nội dung II - Tổng điểm của Nội dung VII |
x |
100 |
Tổng điểm tối đa của Nội dung I, Nội dung II |
Ví dụ 1: Điểm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh đối với Sở A là 45. Kết quả điểm của Sở A sau khi quy đổi = 45/50 x 100 = 90 điểm. Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của Sở A là: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Ví dụ 2: Điểm đánh giá thực hiện nhiệm vụ của UBND tỉnh đối với đơn vị sự nghiệp B là 45. Kết quả điểm của đơn vị sự nghiệp B sau khi quy đổi = 45/60 x 100 = 75 điểm. Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp B là: Hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thời gian tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Trước ngày 15/12 hằng năm, các cơ quan, đơn vị tổ chức tự đánh giá và gửi bảng điểm tự chấm (điểm chưa quy đổi) cho cơ quan Thường trực (Sở Nội vụ), Tổ tư vấn có trách nhiệm tổ chức rà soát, phân tích kết quả điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị và thẩm định.
3. Thời gian thẩm định kết quả đánh giá và xếp loại
- Từ ngày 15/12 đến 25/12 Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan trong Tổ tư vấn tổ chức thẩm định, quy đổi điểm của các cơ quan, đơn vị về thang điểm 100 và xếp loại. Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Trước ngày 28/12 Hội nghị UBND tỉnh thông qua kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị bằng hình thức bỏ phiếu (Mẫu phiếu theo Phụ lục 3 đính kèm).
4. Thời gian công bố kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ
UBND tỉnh xem xét, quyết định công bố kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trước ngày 31/12 của năm đánh giá.
II. CÔNG BỐ KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI NĂM
1. Nội dung, tiêu chí để xác định kết quả chất lượng hoạt động năm
- Cơ quan, đơn vị thực hiện tự xác định điểm các tiêu chí ở các Nội dung còn lại trọng 04 Bộ chỉ số và bổ sung tài liệu kiểm chứng (các tiêu chí thuộc Nội dung III; Nội dung IV, Nội dung V, Nội dung VI).
- Xác định tổng điểm của năm
Tổng điểm của năm = (Tổng điểm thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đã được UBND tỉnh công bố lần đầu (điểm chưa quy đổi) + Tổng điểm được xác định trên các tiêu chí thuộc Nội dung III, Nội dung IV, Nội dung V, Nội dung VI) - điểm trừ của Nội dung VII (điểm các tiêu chí chưa bị trừ ở lần xác định điểm thực hiện nhiệm vụ.)
Ví dụ 1: Năm 2019: Điểm đánh giá thực hiện nhiệm vụ của UBND chấm cho Sở A là 45 (điểm chưa quy đổi), Tổng điểm sau khi thẩm định của các Nội dung III, IV, V, VI cho Sở A = 40, Trong quá trình thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở A đã có 02 nội dung bị chậm so với thời hạn quy định nên bị trừ 02 điểm. Tổng số điểm đánh giá năm 2019 của Sở A được xác định như sau:
Điểm đánh giá năm 2019 của Sở A = (45 điểm + 40 điểm) - 2 điểm (điểm trừ này chưa bị trừ ở lần xác định điểm thực hiện nhiệm vụ) = 83 điểm.
Như vậy, xác định tổng điểm để xếp loại năm 2019 của Sở A là 83 điểm
2. Thời gian tự đánh giá, xếp loại năm
Hằng năm, trước ngày 20/02 của năm sau liền kề, các cơ quan, đơn vị tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại năm và tài liệu kiểm chứng gửi về cơ quan Thường trực (Sở Nội vụ).
3. Thời gian thẩm định kết quả đánh giá, xếp loại năm
Từ ngày 20/2 đến 15/3 Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan trong Tổ tư vấn tổ chức rà soát, thẩm định và đối chiếu với kết quả theo dõi, đánh giá của các cơ quan chức năng và tổ chức Đảng có thẩm quyền. Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại năm của các cơ quan, đơn vị.
4. Xếp loại và công bố kết quả
4.1. Xếp loại chất lượng hoạt động năm của các cơ quan, đơn vị: Tổng số điểm đạt được của các cơ quan, đơn vị trong một năm được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp. Cơ quan xếp số 1 là cơ quan có tổng số điểm cao nhất.
4.2. Thời gian công bố kết quả đánh giá, xếp loại năm
- Trước ngày 20/2 của năm sau liền kề: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp xem xét, thông qua kết quả thẩm định của Tổ tư vấn;
- Trước ngày 30/3 của năm sau liền kề, UBND tỉnh xem xét, quyết định và tổ chức hội nghị công bố kết quả đánh giá, xếp loại năm của các cơ quan, đơn vị.
1. Sở Nội vụ
-Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh trong việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động các cơ quan, đơn vị. Hằng năm chủ trì phối hợp với các cơ quan trong Tổ tư vấn, tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh Quyết định thành lập Tổ tư vấn; tổng hợp, báo cáo kết quả thẩm định của Tổ tư vấn trình Hội nghị UBND tỉnh thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ quyền hạn và trình UBND tỉnh quyết định thông qua kết quả đánh giá, xếp loại năm của các cơ quan, đơn vị.
- Có trách nhiệm tham mưu với UBND tỉnh tổ chức hội nghị công bố kết quả và thông báo những tồn tại, hạn chế được chỉ ra trong quá trình đánh giá để các cơ quan, đơn vị đề ra các giải pháp khắc phục.
- Tham mưu, đưa kết quả đánh giá, xếp loại thành một trong những tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân, trình Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh quyết định.
- Hằng năm, lập dự toán kinh phí triển khai, thực hiện đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh quyết định.
2. Các cơ quan trong Tổ tư vấn
- Có trách nhiệm cùng với Sở Nội vụ thẩm định kết quả tự đánh giá chấm điểm của các cơ quan, đơn vị;
- Cử công chức theo dõi và tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ quan, đơn vị ở lĩnh vực cơ quan mình được giao quản lý.
- Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan thuộc lĩnh vực của cơ quan mình trong quá trình theo dõi, quản lý nhằm chứng minh tính xác thực việc tự chấm điểm của các cơ quan, đơn vị.
- Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước, tham mưu với UBND tỉnh ban hành chế độ báo cáo đối với ngành, lĩnh vực cơ quan mình quản lý. Yêu cầu: Các báo cáo tháng, 6 tháng; báo cáo quý; báo cáo năm quy định thống nhất cùng một thời điểm nhận báo cáo đối với tất cả các lĩnh vực.
- Xây dựng, hoàn thiện quy định về văn hóa công sở của tỉnh (theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án văn hóa công vụ; Quyết định số 733/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện Văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hằng năm tham mưu xác định nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh và giao chỉ tiêu cho các cơ quan, đơn vị thực hiện, đồng thời mỗi cơ quan, đơn vị có căn cứ để xác định nhiệm vụ trọng tâm cho ngành và cho cơ quan, đơn vị mình.
4. Văn phòng UBND tỉnh
Đăng ký, thiết lập và bằng các hình thức, công bố đường dây nóng (hotline) trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng Thông tin điện tử, trụ sở làm việc... để tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ.
5. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện
- Tổ chức quán triệt Quyết định này trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình.
- Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh và chức năng, nhiệm vụ của mình, xác định một nhiệm vụ quan trọng nhất để xây dựng kế hoạch hoặc đề án thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện.
- Hoàn thiện bằng văn bản các nội dung trong Bộ chỉ số để làm cơ sở kiểm chứng trong quá trình đánh giá, xếp loại, các nội dung:
+ Thiết lập hoặc hoàn thiện kênh tiếp nhận thông tin của người dân và tổ chức bên ngoài (trên cổng thông tin điện tử, hòm thư góp ý hoặc bằng các hình thức khác...)
+ Xây dựng, hoàn thiện cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức; người lao động phát triển năng lực cá nhân.
- Trực tiếp chỉ đạo việc tự đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động hằng năm; giao bộ phận chuyên môn chủ trì, tổng hợp các nội dung tự đánh giá theo Bộ chỉ số.
Hồ sơ gửi Tổ tư vấn (qua Sở Nội vụ) gồm:
+ Văn bản đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm;
+ Bảng điểm tự chấm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần;
+ Bảng danh mục các tài liệu kiểm chứng kèm theo các tài liệu kiểm chứng làm căn cứ chứng minh điểm tự chấm. Tài liệu kiểm chứng là các văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có chữ ký, đóng dấu (bản scan, bản sao chứng thực hoặc bản điện tử có chữ ký số và các tài liệu khác có liên quan); tài liệu kiểm chứng phải được sắp xếp khoa học theo danh mục tiêu chí, tiêu chí thành phần tại các Phụ lục.
+ Văn bản thuyết minh, giải trình việc tự chấm điểm.
- Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại được UBND tỉnh công bố, đưa ra các giải pháp để kịp thời khắc phục, rút kinh nghiệm, chấn chỉnh các bộ phận và cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm các quy định của cấp trên trong thực hiện nhiệm vụ.
- Căn cứ nội dung quy định tại Quyết định này nghiên cứu, áp dụng thực hiện đánh giá, xếp loại đối với các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc; UBND cấp huyện nghiên cứu, áp dụng đánh giá, xếp loại đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
- Lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện tự đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị mình trong tổng nguồn kinh phí hoạt động được cấp có thẩm quyền giao hằng năm.
6. Báo Phú Thọ; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về mục đích, nội dung đánh giá, xếp loại nhằm thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc theo dõi, phản ánh chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
Kinh phí tổ chức triển khai đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây