585403

Quyết định 29/2023/QĐ-UBND Quy định về phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và xử lý thông tin đăng, phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An

585403
LawNet .vn

Quyết định 29/2023/QĐ-UBND Quy định về phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và xử lý thông tin đăng, phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu: 29/2023/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Bùi Đình Long
Ngày ban hành: 06/11/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 29/2023/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Bùi Đình Long
Ngày ban hành: 06/11/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2023/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 06 tháng 11 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT NGÔN, CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN ĐĂNG, PHÁT TRÊN BÁO CHÍ, THÔNG TIN PHẢN ÁNH TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật báo chí ngày 05/4/2016;

Căn cứ Luật an ninh mạng ngày 12/6/2018;

Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;

Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/03/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2440/TTr-STTTT ngày 02/11/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và xử lý thông tin đăng, phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2023 và thay thế Quyết định số 62/2013/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VP: Tỉnh ủy, ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Hội Nhà báo tỉnh;
- Các cơ quan báo chí trong tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH (N).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÁT NGÔN, CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN ĐĂNG, PHÁT TRÊN BÁO CHÍ, THÔNG TIN PHẢN ÁNH TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2023/QĐ-UBND ngày 06/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về người phát ngôn; chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; xử lý thông tin đăng, phát trên báo chí và thông tin phản ánh trên mạng xã hội (Facebook, Zalo, Mocha, Youtube, Tiktok...) của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo các quy định của pháp luật về báo chí và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan hành chính nhà nước, gồm:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh);

c) Các cơ quan, đơn vị của Trung ương có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh (trường hợp các cơ quan Trung ương có quy định về phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, xử lý thông tin đăng phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội khác với Quy định này thì thực hiện theo quy định của cơ quan Trung ương).

d) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);

đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).

2. Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên, cộng tác viên và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động báo chí tại tỉnh Nghệ An.

3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người phát ngôn chính thức cùa Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ là người phát ngôn thường xuyên của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở (hoặc tương đương) phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí hoặc giao nhiệm vụ phối hợp cùng người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị của Trung ương có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, gồm:

a) Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị của Trung ương có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh.

b) Trường hợp người đứng đầu không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí vì lý do khách quan thì ủy quyền cho cấp phó thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã: Thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định số 09//2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ.

4. Việc đăng tải thông tin về người phát ngôn, người được giao nhiệm vụ, uỷ quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí: Thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 4, 5, 6, 7 Điều 3, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ.

Điều 4. Các hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

Người phát ngôn, người được giao nhiệm vụ phát ngôn và người được ủy quyền phát ngôn thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo các hình thức được quy định tại Điều 4, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ.

Chương II

PHÁT NGÔN, CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, bằng hình thức sau:

a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://nghean.gov.vn

b) ít nhất 03 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí (trừ trường hợp đột xuất).

c) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí (trực tiếp hoặc bằng văn bản) tại các kỳ giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo tỉnh phối hợp tổ chức.

2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Sở, ban, ngành, địa phương mình thông qua các hình thức sau:

a) Đăng tải kịp thời, chính xác các thông tin về hoạt động, công tác chỉ đạo, điều hành trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, địa phương.

b) Tổ chức họp báo khi được Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu hoặc trong trường hợp thấy cần thiết.

c) Cử người phát ngôn cung cấp thông tin tại kỳ họp báo của Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

d) Trường hợp cần thiết, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin trực tiếp tại các kỳ giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo tỉnh phối hợp tổ chức.

e) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định hiện hành.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Cổng/Trang thông tin điện tử cấp xã;

b) Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc các hình thức quy định tại Điều 4 Quy định này.

Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

Người phát ngôn, người được giao nhiệm vụ phát ngôn và người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường theo quy định tại Khoản 3, Điều 6, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ

Điều 7. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 7, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ.

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn

Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 8, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ và Khoản 2, Điều 38, Luật Báo chí.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên

Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 9, Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ và Điều 42, Luật Báo chí.

Chương III

XỬ LÝ THÔNG TIN ĐĂNG, PHÁT TRÊN BÁO CHÍ, THÔNG TIN PHẢN ÁNH TRÊN MẠNG XÃ HỘI

Điều 10. Xử lý thông tin đăng, phát trên báo chí

1. Chủ động xử lý thông tin báo chí đăng, phát:

Trong thời hạn 05 ngày tính từ thời điểm báo chí đăng, phát thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý; người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải tổ chức kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc và xử lý thông tin báo nêu, như sau:

a) Xử lý thông tin báo chí đăng, phát đúng sự thật:

Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước được báo chí phản ánh phải tiếp thu nội dung thông tin và có biện pháp sửa chữa, khắc phục hoặc xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm theo quy định hiện hành; thông báo bằng văn bản kết quả, biện pháp giải quyết cho các cơ quan báo chí đã đăng, phát thông tin; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày báo chí đăng, phát.

Đối với những nội dung đã tổ chức kiểm tra, xác minh vấn đề báo nêu nhưng chưa có kết quả (do vấn đề có nhiều tình tiết phức tạp), các cơ quan, địa phương phải gửi văn bản nêu rõ lý do, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; đồng thời gửi cơ quan báo chí đã đăng, phát biết.

b) Xử lý thông tin báo chí đáng, phát sai hoặc có nội dung sai sự thật:

Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước được báo chí phản ánh có quyền gửi văn bản phản hồi cho cơ quan báo chí hoặc gửi văn bản đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông yêu cầu cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi theo đúng quy định của Luật Báo chí. Văn bản phản hồi nêu rõ thông tin đúng, thông tin sai đã đăng phát trong tác phẩm báo chí và yêu cầu cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi theo đúng quy định của Luật Báo chí.

Các cơ quan, địa phương báo cáo bằng văn bản kết quả xử lý và kiến nghị xử lý đối với cơ quan báo chí đăng, phát thông tin sai hoặc có một phần nội dung sai gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, tổng hợp.

2. Xử lý thông tin báo chí đăng, phát theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Khi nhận được văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc văn bản đề nghị xử lý của Sở Thông tin và Truyền thông về các vấn đề được báo chí đăng, phát; người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có liên quan thực hiện việc xử lý vấn đề báo nêu theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Khoản 1 Điều này.

b) Các cơ quan, địa phương báo cáo kết quả xử lý vấn đề báo nêu gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông. Thời hạn gửi báo cáo theo đúng yêu cầu tại văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản đề nghị xử lý của Sở Thông tin và Truyền thông.

Đối với những nội dung đã tổ chức kiểm tra, xác minh vấn đề báo nêu nhưng chưa có kết quả (do vấn đề có nhiều tình tiết phức tạp), các cơ quan, địa phương phải gửi văn bản nêu rõ lý do, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; đồng thời gửi cơ quan báo chí đã đăng, phát để biết.

Điều 11. Xử lý thông tin phản ánh trên mạng xã hội

1. Chủ động xử lý thông tin trên mạng xã hội:

Khi phát hiện thông tin phản ánh trên mạng xã hội liên quan đến việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cơ quan; của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải tổ chức kiểm tra, xác minh làm rõ vụ việc và xử lý thông tin phản ánh như sau:

a) Xử lý thông tin phản ánh đúng sự thật:

- Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước được phản ánh tiếp thu hoặc chỉ đạo tiếp thu nội dung thông tin và có biện pháp sửa chữa, khắc phục hoặc xử lý cá nhân, tổ chức vi phạm theo quy định hiện hành. Đồng thời báo cáo bằng văn bản kết quả sửa chữa, khắc phục hoặc xử lý cá nhân, tổ chức vi phạm cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày phát hiện thông tin phản ánh trên mạng xã hội.

Đối với những nội dung đã tổ chức kiểm tra, xác minh thông tin phản ánh nhưng chưa có kết quả (do vấn đề có nhiều tình tiết phức tạp), các cơ quan, địa phương phải gửi văn bản nêu rõ lý do, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; đồng thời gửi cơ quan báo chí đã đăng, phát để biết.

b) Xử lý thông tin phản ánh sai hoặc có nội dung sai sự thật:

- Cơ quan, địa phương khi phát hiện thông tin phản ánh trên mạng xã hội sai hoặc có một phần nội dung sai về việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan; của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương thì người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước gửi văn bản (trong đó nêu rõ nội dung phản ánh sai) đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xử lý tổ chức, cá nhân đăng, phát thông tin sai trên mạng xã hội. Thời hạn gửi báo cáo đề nghị xử lý là 05 ngày, kể từ ngày phát hiện thông tin sai hoặc có một phần nội dung sai được đăng, phát trên mạng xã hội.

Cán bộ, công chức, viên chức khi phát hiện thông tin phản ánh trên mạng xã hội sai hoặc có nội dung sai về việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của cá nhân thì báo cáo bằng văn bản (trong đó nêu rõ nội dung phản ánh sai) cho người đứng đầu cơ quan, địa phương nơi mình đang công tác biết để kịp thời xử lý.

2. Xử lý thông tin phản ánh trên mạng xã hội theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông

Khi nhận được văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc văn bản đề nghị xử lý của Sở Thông tin và Truyền thông về thông tin phản ánh trên mạng xã hội liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương; người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có liên quan thực hiện việc xử lý thông tin phản ánh theo đúng quy định tại khoản 1 Điều này. Đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông theo đúng thời gian, nội dung yêu cầu trong văn bản.

Đối với những nội dung đã tổ chức kiểm tra, xác minh thông tin phản ánh nhưng chưa có kết quả (do vấn đề có nhiều tình tiết phức tạp), các cơ quan, địa phương phải gửi văn bản nêu rõ lý do, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; đồng thời gửi cơ quan báo chí đã đăng, phát để biết.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Trong quá trình điểm báo, theo dõi, quản lý hoạt động báo chí, mạng xã hội, khi phát hiện thông tin cần xử lý thì ban hành văn bản đề nghị các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn xử lý vấn đề báo nêu, xử lý thông tin phản ánh trên mạng xã hội. Trường hợp thông tin phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, địa phương thì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo xử lý.

2. Tổng hợp danh sách người phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; danh sách văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, xử lý thông tin trên báo chí liên quan đến các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Tham mưu tổ chức họp báo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức họp báo và cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng quy định hiện hành.

5. Yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn báo cáo kết quả xử lý thông tin đăng phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội theo định kỳ hoặc đột xuất.

6. Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, cho người phát ngôn của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

7. Xây dựng mẫu biểu báo cáo định kỳ, đột xuất về việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, xử lý thông tin đăng phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

8. Phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; xử lý thông tin đăng phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

9. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, phê bình các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện cung cấp và xử lý thông tin trên báo chí và mạng xã hội; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác phát ngôn, xử lý thông tin trên báo chí và mạng xã hội.

10. Tổng hợp công tác phát ngôn, xử lý thông tin trên báo chí, mạng xã hội hàng quý, 6 tháng, năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo Quy định này.

2. Tổ chức cho báo chí tiếp xúc, phỏng vấn lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Báo chí.

3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan tham mưu tổ chức họp báo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý thông tin phản ánh trên báo chí và mạng xã hội về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, các đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định này.

5. Chỉ đạo Cổng Thông tin điện tử tỉnh cập nhật danh sách người phát ngôn của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và danh sách các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương khác có đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh lên Cổng thông tin điện tử tỉnh.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước

1. Tổ chức thực hiện việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; xử lý thông tin đăng phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội theo đúng Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Cung cấp danh sách người phát ngôn của cơ quan, đơn vị cho Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời đăng tải lên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.

3. Thực hiện chế độ báo cáo việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, xử lý thông tin đăng phát trên báo chí, thông tin phản ánh trên mạng xã hội theo quy định:

a) Báo cáo định kỳ gửi Sở Thông tin và Truyền thông:

- Báo cáo quý chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý;

- Báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý II;

- Báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20/12.

b) Báo cáo đột xuất:

Các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện báo cáo đột xuất đảm bảo đúng nội dung và thời gian theo văn bản yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.

4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện công tác phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; xử lý thông tin đăng, phát trên báo chí và thông tin phản ánh trên mạng xã hội theo quy định của pháp luật và Quy định này.

5. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng Quy chế phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và xử lý thông tin trên báo chí, mạng xã hội của đơn vị mình đảm bảo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh, kiến nghị về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được hướng dẫn, giải quyết./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác