Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 29/2011/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 29/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Đặng Quang Hồng |
Ngày ban hành: | 18/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 29/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Đặng Quang Hồng |
Ngày ban hành: | 18/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2011/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 07 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 210/TTr-STP ngày 26/5/2011 về việc đề nghị ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 06/10/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29 /2011/QĐ-UBND ngày18 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định về trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cấp trong công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) ở cấp tỉnh, bao gồm: đề xuất, lập chương trình xây dựng; soạn thảo, lấy ý kiến tham gia; thẩm định dự thảo; xem xét, thảo luận dự thảo nghị quyết của HĐND; thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND; đăng công báo, niêm yết, đưa tin, gửi, lưu trữ; rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL và trách nhiệm của UBND các huyện, thành, thị đối với công tác ban hành văn bản QPPL ở địa phương.
1. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, các tổ chức liên quan trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác ban hành văn bản QPPL.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn, các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trong công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL.
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm: căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh điều chỉnh lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của ngành để UBND tỉnh có cơ sở dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND; lập chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND.
Thời hạn gửi đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh: trước ngày 01 tháng 10 hàng năm (đối với đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND); trước ngày 01 tháng 12 hàng năm (đối với đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND).
Nội dung đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND bao gồm:
a) Tên văn bản;
b) Thời điểm ban hành văn bản;
c) Sự cần thiết ban hành văn bản;
d) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
đ) Những nội dung chính của văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội;
g) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản;
h) Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp soạn thảo.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND; Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính tổng hợp đề nghị của các sở, ngành; lập Dự thảo dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh trình UBND tỉnh quyết định; lập dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trình UBND tỉnh để UBND tỉnh quyết định tại phiên họp tháng một của năm sau.
Văn phòng UBND tỉnh gửi Dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND đã đươc UBND tỉnh thông qua đến Văn phòng HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm để Văn phòng HĐND tỉnh tổng hợp các đề nghị xây dựng chương trình và phối hợp với Văn phòng UBND, Sở Tư pháp, các ban có liên quan của HĐND xây dựng dự kiến chương trình.
Văn phòng UBND tỉnh gửi Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND đã được UBND tỉnh thông qua đến các thành viên UBND và các cơ quan, tổ chức hữu quan để chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Điều 4. Trách nhiệm trong soạn thảo văn bản QPPL
Căn cứ vào chương trình xây dựng Nghị quyết HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
a) Thành lập tổ soạn thảo của sở, ngành mình, trong đó có: 01 đồng chí Lãnh đạo sở, ngành là tổ trưởng. Tổ viên bao gồm: cán bộ pháp chế của sở, ngành; cán bộ, công chức am hiểu chuyên môn về lĩnh vực cần điều chỉnh;Trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời đại diện Sở Tư pháp, các chuyên gia, đại diện tổ chức có liên quan tham gia tổ soạn thảo. Trường hợp cần thiêt thì tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản yêu cầu các ngành, các cấp cung cấp tài liệu, phối hợp khảo sát, hội thảo...với cơ quan chủ trì soạn thảo.
b) Chủ trì khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung của dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Đối với dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh có quy định thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (sau đây gọi tắt là thủ tục hành chính) thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác động của qui định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:
- Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
- Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
- Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
- Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
c) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị.
d) Lập đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị; xác định Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị hoặc điều, khoản, điểm của Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị có liên quan cần sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
đ) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thông qua các hình thức: lấy ý kiến trực tiếp qua các hội nghị, hội thảo; lấy ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua việc đăng tải dự thảo trên trang thông tin điện tử của tỉnh theo địa chỉ “vinhphuc.gov.vn”.
Trường hợp lấy ý kiến đối với các đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo văn bản.
- Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ);
- Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
- Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo biểu mẫu ban hành tại Phụ lục I, II và III Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ (được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính). Trường hợp thủ tục hành chính đươc sửa đổi bổ sung, cơ quan chủ trì soạn thảo còn phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính đươc sửa đổi bổ sung.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong các dự thảo phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và sở Tư pháp.
g) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; quá trình xây dựng dự thảo; nội dung chính của dự thảo; những vẫn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
h) Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
Tổ soạn thảo có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm: b, c, d, đ, e, f, g, h khoản này.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến tham gia dự thảo có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu dự thảo và tham gia ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được Dự thảo văn bản (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 của Bản quy định này).
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn thảo điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về thủ tục hành chính theo hướng dẫn của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính xây dựng và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến tham gia gửi cơ quan chủ trì soạn thảo. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 6. Trách nhiệm trong việc thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc gửi hồ sơ thẩm định
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp, chỉnh sửa dự thảo văn bản và lập hồ sơ đề nghị thẩm định gửi Sở Tư pháp để thẩm định dự thảo văn bản QPPL. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình; dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị;
d) Các văn bản là căn cứ pháp lý trực tiếp để ban hành Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị và các tài liệu khác có liên quan;
Đối với trường hợp dự thảo văn bản QPPL của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính thì hồ sơ gửi thẩm định ngoài các thành phần nêu trên phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh.
Thời hạn gửi hồ sơ thẩm định: chậm nhất là 15 ngày làm việc, trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc thẩm định dự thảo văn bản QPPL
a) Sở Tư pháp chỉ thẩm định hồ sơ đúng quy định tại khoản 1 điều này. Trường hợp hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ theo quy định của pháp luật, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung đủ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ theo quy định, Sở Tư Pháp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong quá trình thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND; Quyết định, Chỉ thị của UBND; đảm bảo việc thẩm định khách quan, đúng trình tự, thủ tục, nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, Sở Tư pháp có trách nhiệm mời cơ quan hữu quan và các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định.
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
- Nguyên tắc, yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính được quy định tại các điều 7, 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ (trường hợp cần thiết Sở Tư Pháp có thể mời Văn phòng UBND tỉnh tham gia để thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản QPPL).
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
- Tính khả thi của dự thảo (nếu biết rõ).
c) Thời hạn gửi báo cáo thẩm định: chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo để cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định, chỉnh lý dự thảo.
1. Sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và chỉnh lý dự thảo, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến UBND tỉnh chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày UBND tỉnh họp, để chuyển đến các thành viên UBND nghiên cứu.
Hồ sơ dự thảo trình UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình; dự thảo Nghị quyết hoặc Quyết định, Chỉ thị;
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Báo cáo tiếp thu ý kiến thẩm định và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia; giải trình các ý kiến còn khác nhau;
e) Các tài liệu có liên quan khác.
2. Các thành viên của UBND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu kỹ hồ sơ dự thảo trước khi UBND họp và thảo luận về dự thảo tại cuộc họp của UBND.
3. UBND tỉnh chỉ trình dự thảo Nghị quyết ra HĐND và chỉ ban hành Quyết định, Chỉ thị khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Trường hợp còn có nhiều ý kiến khác nhau về nội dung dự thảo thì UBND tỉnh có kết luận cụ thể và giao cơ quan soạn thảo tiếp tục phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, chỉnh lý dự thảo.
Điều 8. Trách nhiệm trong việc đăng công báo, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản QPPL
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Chậm nhất sau 03 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 8 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004.
b) Thực hiện lưu trữ văn bản QPPL của tỉnh theo đúng quy định pháp luật. Thông báo bằng văn bản cho sở Tư pháp danh sách văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành hàng tháng trước ngày 05 của tháng tiếp theo để đối chiếu với kết quả thẩm định và phục vụ cho việc kiểm tra, rà soát văn bản QPPL.
2. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử Vĩnh Phúc có trách nhiệm dành thời lượng đăng tải, phát sóng thích hợp kịp thời đăng tải, đưa tin về văn bản bản QPPL.
3. Trung tâm Công báo có trách nhiệm đăng tải kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
4. Chi cục Văn thư lưu trữ có trách nhiệm thực hiện lưu trữ văn bản QPPL của tỉnh theo đúng quy định pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm trong việc thường xuyên rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh giúp UBND tỉnh thường xuyên rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành theo quy định pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp thực hiện thường xuyên rà soát, tự kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh để nâng cao chất lượng hệ thống văn bản QPPL của tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm trong việc đảm bảo kinh phí xây dựng văn bản
1. Các sở, ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm căn cứ vào tính chất văn bản QPPL, dự trù kinh phí xây dựng văn bản QPPL hàng năm của đơn vị mình.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo kinh phí cho công tác ban hành văn bản QPPL hàng năm của tỉnh.
Điều 11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm
1. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xây dựng, ban hành văn bản QPPL và bản quy định này.
2. Tiếp tục xây dựng và củng cố tổ chức pháp chế của sở, ngành theo quy định của pháp luật để đáp ứng yêu cầu công tác ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm
1. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, ban hành quy định về trách nhiệm trong công tác ban hành văn bản QPPL của cấp mình phù hợp với Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 và các văn bản QPPL liên quan.
2. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn ban hành quy chế phối hợp xây dựng, ban hành văn bản QPPL phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tiễn của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây