Quyết định 2889/QĐ-BTP năm 2010 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 2889/QĐ-BTP năm 2010 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu: | 2889/QĐ-BTP | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: | 17/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2889/QĐ-BTP |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp |
Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: | 17/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2889/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị
định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Trên cơ sở ý kiến thẩm
định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công
nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Bộ Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương nhằm mục đích tăng cường hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, phát huy hiệu quả việc trao đổi văn bản, tài liệu điện tử trên môi trường mạng.
- Cung cấp thông tin pháp luật, dịch vụ hành chính công trực tuyến phục vụ cá nhân và tổ chức, làm cho hoạt động của Ngành Tư pháp minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, phục vụ cá nhân và tổ chức tốt hơn.
- Tăng cường phối hợp giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, Ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong xã hội thông qua hệ thống thông tin điện tử.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp
- Về việc trao đổi văn bản điện tử qua mạng:
Tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; từng bước chuyển sang làm việc dựa trên văn bản điện tử và môi trường mạng; khai thác triệt để các ứng dụng của phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn. Phấn đấu đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương sử dụng thành thạo hộp thư điện tử phục vụ công việc chuyên môn; 100% các đơn vị thuộc Bộ và các Cục Thi hành án dân sự sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong môi trường mạng. Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua mạng chiếm 90%.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hành chính:
+ Bảo đảm 100% các thông tin chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ được đưa lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Đảm bảo 100% các thông tin, giao dịch giữa các đơn vị thuộc Bộ và 90% với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương được thực hiện trên môi trường mạng;
+ Đến 2015, phần lớn các cuộc họp của Bộ Tư pháp với đơn vị cơ sở được thực hiện qua Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện;
+ Đảm bảo 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành Tư pháp, hồ sơ nghiệp vụ, báo cáo thống kê, đơn thư khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực thi hành án dân sự, quản lý hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp, thông tin về cha mẹ nuôi, con nuôi và các lĩnh vực khác được quản lý dưới dạng dữ liệu điện tử.
b. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cá nhân và tổ chức
- Đảm bảo phần lớn các dịch vụ công thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp được cung cấp ở mức độ 3 và được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
- Đảm bảo Cổng thông tin điện tử của Bộ có đầy đủ thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm, thông tin hoạt động của các đơn vị theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin. Cá nhân và tổ chức có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan đến hoạt động của Bộ một cách nhanh chóng, dễ dàng. Các thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ đều được cập nhật và đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.
- Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến, góp ý, đối thoại giao lưu trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức có thể sử dụng các dịch vụ trực tuyến và các phương tiện điện tử một cách thuận tiện trong giao dịch, trao đổi, đóng góp ý kiến với các cơ quan tư pháp.
c. Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực xây dựng nền tảng cho Chính phủ điện tử
- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng, kết nối các hệ thống thông tin của các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương đảm bảo an toàn và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của các đơn vị trong Bộ và giữa Bộ với các cơ quan Nhà nước khác.
- Xây dựng và thiết lập các chuẩn công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp trên cơ sở chuẩn thông tin quốc gia, nhằm đảm bảo việc thiết kế, xây dựng, trao đổi, khai thác thông tin giữa các ứng dụng trong Ngành và các cơ quan nhà nước khác được thống nhất và thông suốt.
- Sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số và xác thực quốc gia cho hồ sơ, văn bản khi truyền trên mạng.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Các đơn vị thuộc Bộ, các Cục Thi hành án dân sự địa phương. Riêng các Sở Tư pháp, căn cứ vào nội dung của Kế hoạch này và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 của tỉnh/thành phố để xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị cho phù hợp.
III. NỘI DUNG VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đáp ứng việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp, đảm bảo các hệ thống thông tin hoạt động thông suốt, đảm bảo an toàn, an ninh.
1.1. Phát triển hạ tầng mạng:
- Trang bị, nâng cấp hệ thống mạng LAN tại trụ sở Bộ Tư pháp, đảm bảo cho toàn bộ máy tính trong mạng LAN được kết nối thông suốt;
- Xây dựng hệ thống mạng diện rộng của Ngành: thực hiện kết nối từ các đơn vị trực thuộc ngoài trụ sở Bộ Tư pháp, các Cục Thi hành án dân sự về Trung tâm Tích hợp dữ liệu, từng bước xây dựng hệ thống mạng diện rộng của Ngành.
- Trang bị máy chủ, thiết bị, phần mềm bảo mật, thiết lập mô hình kết nối mạng cho các Cục Thi hành án dân sự, đảm bảo chia sẻ tài nguyên thuận tiện, an toàn, an ninh thông tin.
- Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
1.2. Nâng cấp, phát triển Trung tâm Tích hợp dữ liệu Bộ Tư pháp:
- Nâng cấp khả năng bảo mật, an ninh thông tin: Nâng cấp hệ thống an ninh mạng, bổ sung, thay thế các trang thiết bị đã hết khấu hao (máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, các thiết bị phụ trợ khác), đảm bảo cho hệ thống thông tin hoạt động thông suốt, ngăn chặn có hiệu quả các tấn công từ bên ngoài vào hệ thống, kiểm soát các thông tin luân chuyển trên mạng và các truy cập từ bên trong ra Internet, giám sát các truy cập từ máy trạm đến vùng máy chủ và đến các vùng máy khác trong mạng. Đảm bảo cho các đơn vị trực thuộc Bộ có khả năng chia sẻ thông tin với mức độ bảo mật cao, chống mất mát thông tin trên đường truyền, xác thực các đối tượng gửi, nhận thông tin; tăng cường khả năng sẵn sàng cao cho hệ thống thông tin của Bộ cả về cơ sở dữ liệu cũng như ứng dụng và dịch vụ của hệ thống;
- Phối hợp với Trung tâm An ninh mạng Quốc gia, Ban cơ yếu Chính phủ (Bộ Nội vụ) trong việc xây dựng, triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số tại Bộ Tư pháp; Xây dựng quy định sử dụng và tích hợp hạ tầng khoá công khai. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
- Ban hành các quy trình: An toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin; lưu trữ dự phòng, bảo vệ an toàn dữ liệu;
- Trung tâm Tích hợp dữ liệu:
+ Các hệ thống thông tin, phần mềm ứng dụng dùng chung (hệ thống quản lý cán bộ, hệ thống quản lý văn bản và điều hành…) được đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ do Bộ quản lý, vận hành. Ngoài hệ thống sao lưu dữ liệu sẵn có của Bộ, xây dựng bổ sung phương án sao lưu dự phòng khi có thảm họa.
+ Hệ thống dịch vụ công (các hệ thống ứng dụng/phần mềm cho phép kết nối, truy cập từ bên ngoài Internet nhằm cung cấp dịch vụ cho các cá nhân, tổ chức): sẽ được đặt tại Trung tâm dữ liệu (Datacenter-DC) của nhà cung cấp dịch vụ, giúp giảm thiểu chi phí đầu tư hạ tầng, thiết bị, quản lý, nhân lực vận hành và hỗ trợ sự cố.
- Bổ sung, nâng cấp các phần mềm hệ thống: Microsoft Window Server 2008 bản từ 32 lên 64 bit, Microsoft SQL Server 2008 bản 64 bit, Oracle Database 10g Standard Edition, Microsoft BizTalk Server Standard…để đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống thông tin của Bộ.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu: Trung tâm Tích hợp dữ liệu cần được đầu tư cơ sở vật chất như phòng đặt thiết bị, hệ thống điện, hệ thống an ninh… chuyên dụng dành riêng để đảm bảo hoạt động.
- Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
1.3. Đầu tư bổ sung trang thiết bị cho các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương:
Bổ sung, thay mới trang thiết bị đảm bảo theo tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Đảm bảo mỗi cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp trang bị 01 máy tính/người (theo Đề án Đảm bảo trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị thuộc Ngành Tư pháp giai đoạn 2011-2015).
- Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
1.4. Mở rộng và khai thác, sử dụng có hiệu quả Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện:
Khai thác, sử dụng có hiệu quả Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện đã được trang bị. Đầu tư mở rộng hệ thống giao ban đa phương tiện từ 3 điểm cầu lên từ 7 đến 10 điểm cầu.
- Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp
- Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành: Nâng cấp, triển khai phần mềm này tới các Cục Thi hành án dân sự.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
- Phần mềm Thống kê dùng chung trong Ngành Tư pháp: phục vụ công tác thống kê theo các chỉ tiêu của Nhà nước và theo các chỉ tiêu chuyên Ngành Tư pháp.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
- Phần mềm Quản lý Hồ sơ nghiệp vụ thi hành án dân sự: nhằm đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào hỗ trợ công tác quản lý Hồ sơ nghiệp vụ thi hành án dân sự tại các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
- Cơ sở dữ liệu về con nuôi và cha mẹ nuôi: Hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về cho, nhận con nuôi.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
- Hệ thống thông tin về Hộ tịch: Nhằm tăng cường công tác quản lý về hộ tịch, cung cấp thông tin báo cáo, thống kê: khai sinh, kết hôn, khai tử,…tiến tới xây dựng Cơ sở dữ liệu về hộ tịch.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
- Hệ thống thông tin về Lý lịch Tư pháp: Quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương đối với công tác lý lịch tư pháp, từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
- Cơ sở dữ liệu về trọng tài thương mại: Hình thành Cơ sở dữ liệu về trọng tài thương mại trên toàn quốc.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin tổng thể: Được thực hiện theo Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
- Phần mềm Quản lý cán bộ và chức danh tư pháp: Xây dựng phần mềm, hình thành cơ sở dữ liệu điện tử về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp.
Năm thực hiện: 2011
- Xây dựng Phần mềm về công tác thi đua - khen thưởng: phục vụ hiệu quả trong công tác thi đua - khen thưởng trong Ngành Tư pháp.
Năm thực hiện: 2011
- Nâng cấp, hoàn thiện phần mềm và xây dựng cơ sở dữ liệu về quốc tịch: Nhằm xây dựng Cơ sở dữ liệu thống nhất về quốc tịch, thực hiện thống nhất quản lý dữ liệu thông qua tích hợp dữ liệu từ các Sở Tư pháp.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2012.
- Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp: phục vụ hiệu quả trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2013.
- Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp: hình thành cơ sở dữ liệu về hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp.
Giai đoạn thực hiện: 2011-2013.
- Phần mềm Quản lý giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự: để hỗ trợ công tác quản lý giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự. Trong quá trình triển khai sẽ phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Chính phủ và các địa phương để tận dụng và đảm bảo sự tương thích với Hệ thống thông tin quản lý khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ và các địa phương.
Giai đoạn thực hiện: 2012-2015.
- Cơ sở dữ liệu về Bán đấu giá tài sản: Hình thành Cơ sở dữ liệu về bán đấu giá tài sản trên toàn quốc.
Giai đoạn thực hiện: 2012-2015.
- Nâng cấp Phần mềm Quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và xây dựng cơ sở dữ liệu về trợ giúp pháp lý: Nhằm tăng cường tin học hóa hoạt động trợ giúp pháp lý, thực hiện thống nhất quản lý dữ liệu từ các Trung tâm trợ giúp pháp lý phục vụ công tác thống kê chung của Ngành.
Giai đoạn thực hiện: 2012-2015.
- Phần mềm phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản: nhằm hỗ trợ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, bước đầu tạo lập cơ sở dữ liệu liên quan đến công tác này.
Giai đoạn thực hiện: 2013-2014.
- Cơ sở dữ liệu về Công chứng: Nhằm mục đích xây dựng và hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về công chứng.
Giai đoạn thực hiện: 2013-2015.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cá nhân và tổ chức
3.1. Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp:
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cần được bổ sung nền tảng công nghệ để đáp ứng việc cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3, tích hợp thông tin từ các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành khác, bổ sung các trang thông tin trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, để đáp ứng cung cấp dịch vụ hành chính công ở mức độ cao, cung cấp các thông tin cho Cổng thông tin Chính phủ theo quy định; chia sẻ thông tin với các cơ quan hành chính khác một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời; là đầu mối kết nối hoạt động cung cấp thông tin thuộc chức năng của Bộ Tư pháp.
Nâng cấp Trang thông tin công tác Thi hành án dân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, xây dựng và tích hợp các Trang thông tin riêng của các Cục Thi hành án dân sự.
- Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
3.2. Cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 3:
Hiện nay, ngoài việc cung cấp các thông tin về hoạt động của Bộ, các thông tin pháp luật liên quan... tất cả các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý đã được triển khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ (mức độ 2). Trong giai đoạn 2011-2013, Bộ Tư pháp dự kiến nâng mức cung cấp dịch vụ hành chính công lên mức độ 3 và thực hiện thí điểm mô hình hợp tác công - tư (nghiên cứu đề xuất cơ chế, hành lang pháp lý, chính sách đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp tham gia dự án; hỗ trợ doanh nghiệp này duy trì và khai thác các nhóm dịch vụ thí điểm) đối với nhóm dịch vụ hành chính công sau:
3.2.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm: Hiện tại, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm đang triển khai Dự án Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hệ thống đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm bằng nguồn vốn vay của ADB. Trong đó, có việc cung cấp dịch vụ đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến.
- Giai đoạn thực hiện: 2011-2013.
3.2.2. Bổ trợ tư pháp: Cung cấp các dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực quản lý luật sư, công chứng và bán đấu giá tài sản, bao gồm:
+ Bổ nhiệm công chứng viên;
+ Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
+ Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
+ Cấp giấy phép thành lập cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
+ Cấp giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài;
- Giai đoạn thực hiện: 2012-2015.
3.2.3. Trợ giúp pháp lý: Bao gồm các dịch vụ:
+ Yêu cầu trợ giúp pháp lý;
+ Nhận kết quả trợ giúp pháp lý;
+ Đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
+ Đăng ký tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Giai đoạn thực hiện: 2012-2015.
3.3. Xây dựng Hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới địa phương:
Phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ tập trung toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Quốc gia từ năm 1945 đến nay. Xây dựng môi trường nhập dữ liệu và khai thác dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới địa phương trên môi trường mạng cục bộ và mạng diện rộng, có khả năng chia sẻ thông tin, cung cấp nhanh, chính xác, kịp thời các thông tin về văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác xây dựng, phổ biến, thi hành và bảo vệ pháp luật của các cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, quản lý xã hội của các cơ quan, tổ chức và cá nhân; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân hiểu biết về pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
4. Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin
4.1. Nguồn nhân lực chuyên trách về công nghệ thông tin:
- Bổ sung đủ biên chế cần thiết cho Cục Công nghệ thông tin; kiện toàn, phân bổ chỉ tiêu biên chế cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin cho các đơn vị thuộc Bộ có triển khai nhiều ứng dụng công nghệ thông tin, các Cục Thi hành án dân sự (01 chỉ tiêu);
- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo cán bộ phù hợp với nhu cầu, tiến độ và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Bộ Tư pháp; đào tạo một cách có hệ thống về tin học cơ bản và tin học văn phòng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Có kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin và khuyến khích đưa vào đủ biên chế cần thiết các cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin để thực hiện thành công các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý về công nghệ thông tin, vừa nắm vững các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Ngành Tư pháp vừa am hiểu về công nghệ thông tin và có khả năng tổ chức có hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, ngành. Các nội dung đào tạo bao gồm:
+ Đào tạo cán bộ quản trị mạng, quản trị hệ thống.
+ Đào tạo cho cán bộ phụ trách về an ninh, an toàn, bảo mật và các cán bộ đảm bảo kỹ thuật cho hệ thống.
+ Đào tạo cán bộ quản lý dự án, phân tích và thiết kế hệ thống thông tin theo chương trình khung do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
+ Đào tạo, tập huấn các kỹ năng cần thiết cho các cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ, ngành; cán bộ quản lý và cho các cán bộ biên tập tin, bài cho trang thông tin điện tử của đơn vị.
+ Bồi dưỡng kiến thức về chuyên Ngành Tư pháp cho các chuyên gia công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ.
+ Tổ chức đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, tuyên truyền nâng cao nhận thức của Lãnh đạo các đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành.
- Giai đoạn thực hiện: 2012-2015.
4.2. Phổ cập kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức:
- Hàng năm, tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho khoảng 25-30% cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tư pháp các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu mới của công nghệ liên quan tới lĩnh vực tư pháp. 100% cán bộ, công chức, viên chức đều được đào tạo các kỹ năng sử dụng và khai thác những tiện ích mới của các phần mềm ứng dụng trong Bộ. Chú trọng đào tạo công nghệ thông tin cho các cán bộ Thi hành án dân sự và cán bộ lãnh đạo tương đương cấp Vụ trở lên.
Ngoài ra, phải chú trọng một số công việc sau:
- Tăng hàm lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo tư pháp của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp;
- Tuyển dụng cán bộ mới phải đạt mức chuẩn của Bộ về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin;
- Phổ biến kiến thức cơ bản về tin học và tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trên các trang thông tin điện tử thành phần của Cổng thông tin điện tử.
- Giai đoạn thực hiện: 2011-2015.
1. Giải pháp tài chính
- Huy động các nguồn vốn khác nhau ở trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức) và hợp tác với nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng.
- Đầu tư đồng bộ cho phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và đào tạo sử dụng.
- Bộ Tư pháp lập kế hoạch hàng năm để Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính có cơ sở bố trí đủ kinh phí đầu tư và kinh phí sự nghiệp cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo Kế hoạch này.
2. Giải pháp triển khai
- Chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước do Bộ quản lý. Ban hành các quy định về cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin trong cơ quan Bộ. Gắn với Chương trình cải cách hành chính và từng bước hình thành, đưa vào ứng dụng nền hành chính điện tử trong Ngành Tư pháp;
- Phát huy vai trò đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Cục Công nghệ thông tin trong việc tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn Ngành; là đầu mối tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin để đảm bảo sự nhất quán, đạt hiệu quả cao trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình;
- Các Sở Tư pháp căn cứ vào nội dung của Kế hoạch này và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015 của tỉnh/thành phố để xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị cho phù hợp.
3. Giải pháp tổ chức
- Kiện toàn bộ máy chuyên trách công nghệ thông tin các cấp;
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương về vai trò và tiện ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Cần có sự tham gia trực tiếp và chỉ đạo chặt chẽ của Lãnh đạo Bộ trong việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của Bộ. Việc xây dựng, xét duyệt, triển khai thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin cần phải phù hợp với nội dung của Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin chung và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, kế thừa được thành quả của các dự án đã triển khai trước đó để sản phẩm của các dự án phù hợp và nhất quán với các mục tiêu mà kế hoạch tổng thể đã đề ra. Tạo lập môi trường thông tin thống nhất với cơ chế phối hợp gắn bó giữa các lĩnh vực hoạt động khác nhau trong Ngành Tư pháp, giữa Trung ương và địa phương, giữa Ngành Tư pháp với các ngành khác để hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng về thông tin, tránh tình trạng cát cứ dữ liệu;
- Ban hành các quy định hoặc quy chế mới để gắn việc cải cách hành chính với ứng dụng khai thác, vận hành hệ thống thông tin Bộ Tư pháp. Xây dựng các quy chế, quy định trong việc sử dụng các phần mềm chuyên ngành; xây dựng các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp: thực hiện chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ; ban hành các chuẩn thông tin tư pháp; ban hành quy chế về việc ứng dụng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể về việc sử dụng công nghệ thông tin đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với những cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của Ngành.
1. Các đơn vị thuộc Bộ và các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương có trách nhiệm:
- Nêu các yêu cầu cần tin học hóa và cập nhật số liệu đối với các ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai tại đơn vị.
- Khai thác và tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị quản lý vào các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng chung của Bộ.
- Đề xuất các biểu mẫu điện tử dùng để thu thập, tổng hợp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong toàn ngành.
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo sử dụng công nghệ thông tin.
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và sử dụng kết quả của các dự án theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Cục Công nghệ thông tin:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; sơ kết tình hình thực hiện hàng năm, đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình lãnh đạo Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ phê duyệt.
- Xây dựng và trình Bộ ban hành các văn bản thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp và các quy chế, quy định về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ.
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện tử, về các hệ thống thông tin ... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống trên phạm vi toàn quốc.
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn với các đơn vị trong Bộ Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
3. Vụ Kế hoạch – Tài chính:
Trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của Bộ, ngành, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện triển khai chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cân đối, thực hiện cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho các dự án thành phần trong Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015; hướng dẫn các đơn vị liên quan giải ngân đúng tiến độ và tuân theo các quy định của pháp luật.
4. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Nghiên cứu, đề xuất trong việc phân bổ biên chế về công nghệ thông tin.
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với những cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của Ngành.
5. Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin phổ biến, hướng dẫn các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các dự án được phân công và thiết kế các biểu mẫu điện tử thống nhất cho các Cơ quan Thi hành án.
- Kiểm tra, đôn đốc các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch.
6. Vụ Hành chính tư pháp có trách nhiệm:
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng và triển khai các dự án được phân công trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp.
7. Vụ Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm:
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng triển khai các dự án được phân công và thực hiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến trong lĩnh vực công chứng, luật sư, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thì hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Cục trưởng Cục thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây