Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Số hiệu: | 2842/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Vương Văn Việt |
Ngày ban hành: | 29/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2842/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Vương Văn Việt |
Ngày ban hành: | 29/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2842/QĐ-UBND |
Thanh Hoá, ngày 29 tháng 8 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1690/QĐ-UBND ngày 20/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 3906/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1751/TTr-LĐTBXH ngày 10 tháng 8 năm 2011; Văn bản số 685/STP-XDVB ngày 26/7/2011 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo Đề án, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2842/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Đề án và các Chương trình, Dự án dạy nghề khác; Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực và các thành viên; chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Đề án).
Điều 2. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, lãnh đạo tập thể, gắn trách nhiệm cá nhân thành viên Ban chỉ đạo.
Điều 3. Ban chỉ đạo Đề án có Tổ công tác giúp việc do Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội quyết định thành lập.
Điều 4. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án được sử dụng con dấu của đơn vị mình trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đề án thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án
- Chỉ đạo, điều hành chung, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Chủ trì tham mưu, đề xuất với Thường trực Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết chuyên đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đưa nội dung, kế hoạch triển khai Đề án của tỉnh vào Nghị quyết tỉnh Đảng bộ giai đoạn: 2011-2015;
- Quyết định nội dung các cuộc họp, triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch, cơ chế quản lý điều hành, đề xuất các chính sách trong việc triển khai Đề án của tỉnh;
- Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020” trên cơ sở Đề án của Chính phủ và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020; Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ tổ chức quán triệt Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, đưa một số nội dung của Đề án vào chương trình các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt hàng năm;
- Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các ngành thành viên Ban Chỉ đạo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh tham gia triển khai các Nghị quyết, Đề án, Chương trình hành động và Kế hoạch số 32/KH-BCĐ ngày 07/6/2010 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông chủ động và phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, Báo Thanh Hóa có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chủ động tổ chức tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2. Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án
- Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động thường xuyên theo chương trình, kế hoạch thực hiện Đề án. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành công việc chung khi Trưởng Ban vắng mặt hoặc được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền;
- Tham mưu, hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương thực hiện các nội dung hoạt động và tiến độ của Đề án;
- Chỉ đạo việc xây dựng dự toán kinh phí từng giai đoạn, hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo và Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Chỉ đạo các Thành viên Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Trực tiếp chỉ đạo, điều hành Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Đề án (sau đây gọi là Tổ công tác giúp việc); lập kế hoạch, dự toán kinh phí các chương trình, dự án dạy gnhề và hoạt động của Ban chỉ đạo trình Trưởng ban Chỉ đạo và Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Các Thành viên Ban Chỉ đạo Đề án
3.1. Nhiệm vụ chung
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị và nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo giao để tổ chức triển khai thực hiện Đề án đối với lĩnh vực được phân công;
- Chủ trì, phối hợp với các thành viên khác của Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công. Thông qua việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, chủ động bàn bạc thống nhất với cấp ủy, chính quyền địa phương giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; nghiên cứu đề xuất với Ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc, phát sinh trên từng địa bàn, lĩnh vực phụ trách;
- Tham mưu, chỉ đạo lập kế hoạch triển khai Đề án thuộc lĩnh vực của ngành hoặc địa bàn trực tiếp quản lý; tham gia xây dựng kế hoạch của tỉnh, chuẩn bị nội dung báo cáo tại các kỳ họp Ban Chỉ đạo, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án; cử cán bộ tham gia quá trình tổ chức thực hiện, quản lý điều hành các nội dung hoạt động của Đề án;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo lĩnh vực của ngành hoặc địa bàn trực tiếp quản lý về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương.
3.2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Phó Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo Đề án và các Sở, ngành liên quan;
- Tổ chức công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án hàng năm, 5 năm (giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020), tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh;
- Chủ trì việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các hoạt động của Đề án, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
b) Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp nguồn vốn đầu tư phát triển về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển của Trung ương, của địa phương và nguồn huy động khác trình Trưởng ban Chỉ đạo và Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các hoạt động của Đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
c) Phó Giám đốc Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan tổng hợp nội dung và kinh phí của Đề án dạy nghề cho lao đông nông thôn, cân đối các nguồn vốn sự nghiệp, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm và từng giai đoạn báo cáo gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án ;
- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Nội vụ hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các hoạt động của Đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
d) Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động– Thương binh và Xã hội xây dựng danh mục nghề, chương trình dạy nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên cho lao động nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghề của địa phương;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến cơ sở;
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn gửi về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội để tổng hợp;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
đ) Phó Giám đốc Sở Công thương
- Chỉ đạo việc xây dựng danh mục nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên cho lao động nông thôn;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp xã và các cơ sở;
- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
e) Phó Giám đốc Sở Nội vụ
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức từng giai đoạn và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 báo cáo gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện bố trí 01 biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề;
- Tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo mục tiêu đã định, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí hàng năm, từng giai đoạn về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các cơ sở đào tạo tham gia bồi dưỡng, cán bộ công chức cấp xã;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
g) Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo nghề, vai trò vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế-xã hội tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các hoạt động của Đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban chỉ đạo phân công.
h) Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo việc đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, đổi mới nội dung chương trình, giáo trình tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các hoạt động của Đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
i) Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh Thanh Hóa
- Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ lao động nông thôn vay vốn học nghề; vay vốn tạo việc làm sau khi học nghề;
- Kiểm tra, giám sát công tác vay vốn học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
k) Phó Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh
Chỉ đạo tổ chức công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, phát triển các gia trại, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các hoạt động Đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
l) Phó Bí thư Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Chỉ đạo tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn: 2008 - 2015”. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
m) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chỉ đạo tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ nông thôn trong đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các hoạt động Đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
n) Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh
Tham gia vào các hoạt động phù hợp của Đề án. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các hoạt động Đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền;
Các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ công tác giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được cung cấp tài liệu và những thông tin cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ được giao.
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần để kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện tiến độ công việc, đề ra nhiệm vụ công tác cho thời gian tiếp theo; Trưởng Ban Chỉ đạo có thể triệu tập họp bất thường.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định mời thêm các đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước 03 ngày làm việc. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
4. Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ phát hành giấy mời họp và chuẩn bị các tài liệu phục vụ cuộc họp gửi đến các thành viên được mời; chuẩn bị các điều kiện đảm bảo và chương trình cuộc họp.
5. Trường hợp các thành viên của Ban Chỉ đạo vắng mặt tại các cuộc họp vì lý do khách quan thì phải báo cáo xin phép Trưởng Ban Chỉ đạo và cử cán bộ đi họp thay để nắm tình hình, tham gia và tiếp thu các ý kiến của cuộc họp.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trước khi kết thúc 6 tháng, năm, các thành viên của Ban Chỉ đạo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao gửi cho Trưởng Ban Chỉ đạo thông qua Tổ công tác để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo. Trường hợp có các báo cáo, đề xuất khác thì gửi về Tổ công tác để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, xử lý.
2. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Tổ công tác tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện các hoạt động của các Sở, ngành, địa phương trong tỉnh về đào tạo nghề cho lao động nông thôn để Ban Chỉ đạo báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Các thông tin, báo cáo, văn bản chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo được gửi đến tất cả các thành viên của Ban Chỉ đạo thông qua Tổ công tác.
4. Khi cần tổ chức họp báo, thông tin về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác có nhiệm vụ chuẩn bị về nội dung, thời gian, địa điểm và thành phần tham gia cuộc họp. Kết thúc cuộc họp, tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Hoạt động kiểm tra của Ban chỉ đạo
1. Hoạt động kiểm tra của Ban Chỉ đạo được thực hiện thường xuyên trên cơ sở chương trình, kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện các hoạt động của Đề án. Trường hợp cần thiết, Ban Chỉ đạo có thể kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Các Thành viên Ban Chỉ đạo, ngoài việc kiểm tra thường xuyên để nắm bắt, giám sát tình hình triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án thuộc lĩnh vực Sở, ngành, cơ quan, tổ chức mình quản lý còn có trách nhiệm tham gia kiểm tra các Sở, ngành, địa phương theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 10. Các thành viên Ban Chỉ đạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; trường hợp vi phạm Quy chế này và không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự.
Điều 11. Trường hợp các thành viên Ban Chỉ đạo đi công tác, học tập dài hạn (từ 3 tháng trở lên) hoặc điều chuyển sang cơ quan khác công tác thì phải báo cáo bằng văn bản gửi Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, điều chỉnh kịp thời.
Điều 12. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội-Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cùng với dự toán kinh phí hàng năm của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo và Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 13. Quy chế này áp dụng cho Ban Chỉ đạo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”.
Các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Thủ trưởng các Sở, ngành, Hội đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để Ban Chỉ đạo Đề án thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc vượt quá thẩm quyền, Ban Chỉ đạo tổng hợp ý kiến trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây