Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 2831/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 2831/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 14/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2831/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 14/11/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2831/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 14 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-TW ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 07/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 217/TTr-SLĐTBXH ngày 01/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-TW ngày 08/10/2018 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 125/NQ-CP NGÀY 08/10/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẢI CÁCH CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2831/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh Sơn
La)
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Chính phủ; Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 07/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH). Xác định nhiệm vụ cụ thể đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhằm từng bước hoàn thiện chính sách BHXH, tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ về nhận thức của toàn dân đối với việc thực hiện các chính sách, quy định về BHXH trong tình hình mới.
- Tổ chức, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, nhóm giải pháp mà Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 07/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, triển khai sâu rộng, đầy đủ Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 và Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 07/8/2018. Các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng chương trình hành động, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH; có lộ trình phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu an sinh xã hội của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, nhân dân tham gia được thụ hưởng các chế độ BHXH.
- Quán triệt sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân về mục tiêu, quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách và tầm quan trọng của chính sách BHXH trong hệ thống an sinh xã hội, tạo sự chuyển biến tích cực trong quá trình thực hiện tại địa phương.
- Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phải cụ thể, đồng bộ, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình phù hợp. Nắm vững quan điểm, mục tiêu cải cách chính sách BHXH. Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách chính sách BHXH mà Nghị quyết số 28-NQ/TW đã đề ra.
3. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể
3.1. Giai đoạn đến năm 2021
Phấn đấu đạt 15% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH; Trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 3,8% lực lượng lao động trong độ tuổi; 9,1% lực lượng trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 20,58% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức 80%.
3.2. Giai đoạn đến năm 2025
Phấn đấu đạt 20% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH; Trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 6,3% lực lượng lao động trong độ tuổi; 11,6% lực lượng trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 22,18% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức 85%.
3.3. Giai đoạn đến năm 2030
Phấn đấu đạt 25% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH; Trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 8,8% lực lượng lao động trong độ tuổi; 14,1% lực lượng trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; 24,01% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức 90%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đề nghị các cấp ủy Đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành thực hiện pháp luật về cải cách chính sách BHXH. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tuyên truyền, vận động toàn dân thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28- NQ/TW ngày 23/5/2018 và Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 07/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải cách chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Cụ thể:
a) Hàng năm giao chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện lộ trình phát triển đối tượng tham gia BHXH vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện, thành phố.
b) Quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc thực hiện chính sách pháp luật về BHXH, bảo hiểm tự nguyện trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước về BHXH để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia BHXH, đáp ứng nhu cầu của người lao động và người dân về thụ hưởng chế độ của chính sách BHXH; Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH theo quy định của pháp luật.
2. Tăng cường phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các ngành trong công tác triển khai, thực hiện Chương trình hành động.
3. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền theo hướng thường xuyên và liên tục; đổi mới trong nội dung, hình thức tuyên truyền nhằm bảo đảm các đối tượng tiếp cận đầy đủ thông tin, qua đó nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, tạo sự đồng thuận trong cải cách chính sách BHXH. Cụ thể:
a) Hoạt động thông tin, tuyên truyền của các cấp, các ngành, các cơ quan báo, đài thông tin đại chúng về cải cách chính sách BHXH phải thường xuyên, liên tục đến tất cả các nhóm đối tượng, với nhiều hình thức phong phú và cách khác nhau như: trao đổi thông tin, trả lời phỏng vấn trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình... nhằm cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc, tư vấn cho người lao động và nhân dân về chế độ khi cải cách chính sách BHXH.
b) Tổ chức tốt kênh thông tin trực tiếp với các doanh nghiệp, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện chế độ BHXH cho người lao động giúp cho người lao động an tâm với công việc, từ đó gắn bó với doanh nghiệp, yên tâm phát triển sản xuất.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, quản lý BHXH. Quản lý chặt chẽ các đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngoài công lập thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; thực hiện các biện pháp để người sử dụng lao động thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; giảm thiểu tới mức thấp nhất tình trạng trốn đóng, nợ BHXH.
5. Tăng cường công tác thanh kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn: UBND các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành căn cứ theo chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật BHXH hoặc trốn đóng BHXH; khen thưởng kịp thời các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt chính sách pháp luật về BHXH.
6. Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện pháp luật về cải cách chính sách BHXH.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ nội dung của Nghị quyết số 28-NQ/TW và Kế hoạch số 105-KH/TU triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1.1. Hàng năm, chủ động phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các chính sách bảo hiểm thất nghiệp về hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp; Đánh giá và dự báo tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với thị trường lao động của tỉnh. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ giúp người lao động sớm quay trở lại thị trường lao động, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề để duy trì việc làm, phòng ngừa thất nghiệp cho người lao động.
1.2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó tập trung tuyên truyền, vận động, đối thoại về quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động.
1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lao động, BHXH, bảo hiểm thất nghiệp tại các doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là hành vi trốn đóng, nợ đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
1.4. Hướng dẫn công tác kê khai lao động của các doanh nghiệp; Yêu cầu các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai, báo cáo tình hình sử dụng lao động và việc tham gia BHXH cho người lao động theo đúng quy định.
1.5. Hàng năm, chủ trì đôn đốc các đơn vị báo cáo đánh giá việc tổ chức thực hiện, tổng hợp, dự thảo báo cáo trình UBND tỉnh.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan căn cứ vào nội dung Nghị quyết số 28-NQ/TW và Kế hoạch số 105-KH/TU triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, đầy đủ các nội dung sau:
2.1. Tổ chức rà soát, củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHXH theo Kế hoạch số 76-KH/TU ngày 17/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
2.2. Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, chuyển đổi tác phong phục vụ theo hướng phục vụ thân thiện, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, các tiến bộ khoa học kỹ thuật và phương pháp quản lý tiên tiến, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với tất cả các hoạt động trong việc thực hiện thu đóng, giải quyết và chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm đạt mục tiêu thực hiện toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 vào năm 2021.
2.3. Căn cứ Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 19/9/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, xây dựng các chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH theo từng năm, đảm bảo chỉ tiêu theo lộ trình cụ thể của từng giai đoạn (từ 2021 đến 2030) trình HĐND, UBND tỉnh ban hành trong chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mở rộng mạng lưới đại lý thu BHXH tự nguyện; có giải pháp khuyến khích các địa phương vận động, phát triển đối tượng tham gia BHXH, đặc biệt là BHXH tự nguyện.
2.4. Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động kết nối thông tin, dữ liệu để quản lý, theo dõi tình hình biến động lao động trong doanh nghiệp.
2.5. Triển khai đồng bộ có hiệu quả các hình thức thông tin, tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH, BHTN.
2.6. Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, trong đó tập trung thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp cố tình trốn đóng, nợ đóng BHXH, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc, BHTN. Hàng năm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh xây dựng, đề xuất phương án rà soát, xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động nhưng không tham gia BHXH cho người lao động. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm cân đối thu, chi, quản lý tài chính, tài sản chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
2.7. Đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện, chuyển đổi tác phong phục vụ; ứng dụng công nghệ thông tin vào triển khai nhiệm vụ chuyên môn, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với tất cả các hoạt động trong lĩnh vực BHXH, BHYT và BHTN. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ đảm bảo việc giải quyết các chế độ BHXH đầy đủ, kịp thời đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3.1. Cung cấp thông tin, dữ liệu về đăng ký, thành lập mới các doanh nghiệp để cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh nắm bắt, theo dõi, khai thác mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo quy định.
3.2. Tổng hợp chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến và dành thời lượng phù hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, nhất là về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động, người lao động khi tham gia BHXH.
5. Cục Thuế tỉnh
5.1. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh kết nối thông tin dữ liệu, trao đổi thông tin tự động liên quan đến đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động; Số lao động đang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5.2. Kiểm tra, rà soát lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp đã quyết toán tài chính, đối chiếu với lao động, quỹ tiền lương kê khai tham gia BHXH của doanh nghiệp với Bảo hiểm xã hội tỉnh.
5.3. Hàng năm, căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được duyệt, cung cấp danh sách các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức chi trả thu nhập; Sau khi có kết luận thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế thông báo tình hình trích nộp BHXH, BHYT... của các doanh nghiệp với Bảo hiểm xã hội tỉnh.
6. Liên đoàn Lao động tỉnh
6.1. Chỉ đạo các cấp công đoàn tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, vận động người lao động tham gia BHXH, bảo hiểm tự nguyện; Giám sát việc thực thi pháp luật tại các đơn vị, doanh nghiệp và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm.
6.2. Thực hiện khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tại Khoản 8, Điều 10 Luật Công đoàn. Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về BHXH.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tăng cường hoạt động giám sát việc thực hiện chính sách BHXH; tuyên truyền, vận động người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
8.1. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Kế hoạch số 105-KH/TU về cải cách chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện cải cách chính sách BHXH phù hợp với tình hình thực tế của từng huyện, thành phố bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch đề ra.
8.2. Phát huy vai trò của các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương trong việc đôn đốc, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH; Đặc biệt tăng cường vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện.
8.3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các cơ quan thông tin đại chúng, Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH và sự cần thiết phải cải cách chính sách BHXH cho tất cả các nhóm đối tượng trên địa bàn cấp huyện.
8.4. Thường xuyên rà soát, tổng hợp, kiểm tra, định kỳ tổ chức đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Kế hoạch số 105-KH/TU; hàng tháng tổng hợp kết quả triển khai trong báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương.
Định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố thực hiện báo cáo tình hình kết quả thực hiện Nghị quyết số 125/NQ-CP gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo kết quả với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 và Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 07/8/2018 về cải cách chính sách BHXH. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây