Quyết định 28/2011/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 28/2011/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 28/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 08/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 28/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 08/06/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2011/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 08 tháng 6 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Luật Đấu thầu
ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và
đánh giá đầu tư; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; Thông tư số 01/2011/TT-BKH ngày
04/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu
thầu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 884/SKH-TĐ ngày
24/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ VÀ KIỂM TRA VỀ
ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 08 /6 /2011 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này điều chỉnh việc phân công trách nhiệm đối với các Sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) và các Chủ đầu tư trong việc tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nhằm thực hiện đầy đủ, đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đấu thầu và có liên quan.
b) Các nội dung về giám sát và đánh giá đầu tư thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ, Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định khác có liên quan.
c) Các nội dung kiểm tra về đấu thầu thực hiện đúng quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ, Thông tư số 01/2011/TT-BKH ngày 04/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng của Quy định này bao gồm: cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư và công tác đấu thầu.
Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu trên địa bàn tỉnh. Có nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Về giám sát và đánh giá đầu tư:
a) Hướng dẫn, triển khai các quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh, bao gồm: Đánh giá tổng thể đầu tư; đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (kể cả các dự án ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư); theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Chủ trì tổng hợp để tham mưu UBND tỉnh về các nội dung kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh hoặc các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan về các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trong hoạt động đầu tư chung của tỉnh và đối với dự án cụ thể nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư;
d) Xem xét, có ý kiến hoặc giải quyết các vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở khi có yêu cầu của các Sở, ban, ngành khác, địa phương và Chủ đầu tư;
đ) Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh và báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh theo chế độ quy định.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến giám sát và đánh giá đầu tư khi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
2. Kiểm tra về đấu thầu:
a) Phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ; quyết định kiểm tra và kết luận kiểm tra về công tác quản lý đấu thầu tại các Sở, ban ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện; công tác đấu thầu thuộc các dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các nội dung khác có liên quan.
b) Tổng hợp, báo cáo phản hồi về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra đối với các dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì kiểm tra trên địa bàn tỉnh.
c) Báo cáo kết luận kiểm tra tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quyết định biện pháp xử lý sau kiểm tra (nếu có).
đ) Tổng hợp tình hình thực hiện kiểm tra hàng năm đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
e) Tổng hợp danh sách các nhà thầu, các đối tượng có liên quan đã bị xử lý khi phát hiện vi phạm pháp luật về đấu thầu, pháp luật khác có liên quan trong quá trình kiểm tra của đơn vị mình cũng như của các đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
g) Chỉ đạo các đơn vị gửi các báo cáo được quy định tại điểm đ và điểm e khoản này tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Giao Phòng Thẩm định và Giám sát đầu tư (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) làm đầu mối tham mưu và tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu.
Điều 3. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
Chủ trì giám sát, đánh giá đối với lĩnh vực thuộc chức năng quản lý; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu theo kế hoạch được duyệt. Có nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan: Tổ chức giám sát việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của các dự án trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh hoặc giải quyết kịp thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử dụng đất và môi trường theo chức năng, nhiệm vụ khi có yêu cầu của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện liên quan: Tổ chức giám sát, đánh giá đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận đầu tư của Ban; phê duyệt kế hoạch, quyết định kiểm tra, tổ chức thực hiện và kết luận kiểm tra về đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh khác có nhiệm vụ:
a) Phối hợp theo kế hoạch với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu đối với các dự án thuộc phạm vi và chức năng quản lý của ngành;
b) Tổ chức thực hiện và báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, báo cáo kiểm tra về đấu thầu đối với các dự án do mình làm Chủ đầu tư;
c) Có ý kiến hoặc giải quyết các vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu của các cơ quan, đơn vị khác và Chủ đầu tư.
d) Giao một phòng ban trực thuộc có chức năng quản lý về kế hoạch và đầu tư thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu;
Điều 4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu đối với các dự án và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; tổ chức thực hiện và báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, báo cáo kiểm tra về đấu thầu theo kế hoạch của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Về giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Chủ trì tổ chức giám sát, đánh giá đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Tổ chức thực hiện và báo cáo giám sát, đánh giá đối với các dự án do mình làm Chủ đầu tư;
c) Giám sát việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của các dự án trên địa bàn của huyện, thành phố, thị xã; giải quyết kịp thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử dụng đất và môi trường khi có yêu cầu của các cơ quan, đơn vị có liên quan;
2. Kiểm tra về đấu thầu:
a) Phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ, quyết định kiểm tra, kết luận kiểm tra công tác đấu thầu các dự án do mình quyết định đầu tư và các dự án do cấp xã quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư.
c) Báo cáo kết luận kiểm tra tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
d) Quyết định biện pháp xử lý sau kiểm tra (nếu có).
đ) Tổng hợp tình hình thực hiện kiểm tra hàng năm đối với các dự án do mình quyết định đầu tư.
e) Tổng hợp danh sách các nhà thầu, các đối tượng có liên quan đã bị xử lý trong trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về đấu thầu, pháp luật khác có liên quan trong quá trình kiểm tra.
g) Tổ chức thực hiện và báo cáo kiểm tra về đấu thầu đối với các dự án do mình làm Chủ đầu tư;
h) Chỉ đạo các đơn vị gửi các báo cáo được quy định tại điểm đ và điểm e khoản này tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, Phòng Kế hoạch và Đầu tư thành phố Vinh làm đầu mối tham mưu và tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và kiểm tra về đấu thầu trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã.
Điều 5. Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ trì giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; tổ chức thực hiện và báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, báo cáo kiểm tra về đấu thầu theo kế hoạch của Sở Kế hoạch và Đầu tư, của UBND cấp huyện. Có nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Về giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Chủ trì tổ chức giám sát, đánh giá đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Tổ chức thực hiện và báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do mình làm Chủ đầu tư;
c) Giám sát việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của các dự án trên địa bàn xã; giải quyết kịp thời các vấn đề về giải phóng mặt bằng, sử dụng đất và môi trường khi có yêu cầu của các cơ quan, đơn vị có liên quan;
2. Kiểm tra về đấu thầu: Tổ chức thực hiện và báo cáo kiểm tra về đấu thầu đối với các dự án do mình làm Chủ đầu tư.
3. Được sử dụng đơn vị tư vấn quản lý dự án (theo hợp đồng kinh tế), hoặc chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư, kiểm tra về đấu thầu đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình.
Căn cứ quy mô, tính chất công việc của dự án để lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BKH ngày 13/12/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án và báo cáo kiểm tra về đấu thầu. Có nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Về giám sát, đánh giá dự án đầu tư:
a) Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án (đối với dự án có sử dụng nguồn vốn ODA);
b) Báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;
c) Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định; cung cấp, chia sẻ thông tin qua hệ thống giám sát, đánh giá dự án cấp ngành, địa phương và quốc gia.
2. Kiểm tra về đấu thầu: Tổ chức thực hiện và báo cáo tự kiểm tra về đấu thầu đối với các dự án do mình làm Chủ đầu tư.
3. Được sử dụng Ban quản lý dự án trực thuộc, đơn vị tư vấn quản lý dự án (theo hợp đồng kinh tế), hoặc chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư, kiểm tra về đấu thầu đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của mình.
Căn cứ quy mô, tính chất công việc của dự án để lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BKH ngày 13/12/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đánh giá tổng thể đầu tư hàng năm và từng thời kỳ kế hoạch theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tổng hợp báo cáo về giám sát tổng thể đầu tư, trong đó bao gồm nội dung báo cáo giám sát, đánh giá dự án nhóm A trong phạm vi quản lý của tỉnh 6 tháng và cả năm.
Thời hạn báo cáo: Trước ngày 20 tháng 7 của năm kế hoạch đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 20 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, UBND cấp huyện định kỳ báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và cả năm; báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo định kỳ báo cáo 6 tháng và cả năm.
Thời hạn báo cáo: Báo cáo 6 tháng trước ngày 30 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 31 tháng 12.
3. UBND cấp xã định kỳ báo cáo UBND cấp huyện về giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn hàng quý, 6 tháng và cả năm.
Thời hạn báo cáo: Báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo, riêng đối với báo cáo quý IV và cả năm trước ngày 20 tháng 12.
4. Chủ đầu tư các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên:
Báo cáo tháng cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày 05 của tháng tiếp theo (kể từ khi có quyết định đầu tư);
Báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo, báo cáo 6 tháng và năm cho cơ quan chủ quản của mình;
Báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình;
Chủ đầu tư dự án nhóm A, ngoài việc lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình; đồng thời gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo quý, 6 tháng, năm và báo cáo khi điều chỉnh dự án.
5. Chủ đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác:
Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo cho cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư), Ban Quản lý Khu Kinh tế Đông Nam đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Thời hạn báo cáo: Báo cáo 6 tháng trước ngày 30 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 31 tháng 12.
6. Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có thể có báo cáo đột xuất khi cần thiết và khi có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư, kiểm tra về đấu thầu và Quy định này.
Công bố việc áp dụng các Mẫu tài liệu về giám sát và đánh giá đầu tư, kiểm tra về đấu thầu theo các quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên trang thông tin điện tử của Sở (địa chỉ http://khdtnghean.vn ); đồng thời, thường xuyên cập nhật, công bố các quy định mới của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình, đấu thầu để kịp thời áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 6 tháng và hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy định này để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc yêu cầu cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, các ngành, các cấp, cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây