Quyết định 2733/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định; tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy và quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 2733/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định; tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy và quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 2733/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Phạm Văn Thủy |
Ngày ban hành: | 14/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2733/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Phạm Văn Thủy |
Ngày ban hành: | 14/10/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2733/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 14 tháng 10 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý sửa đổi số 16/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2015;
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh tại Tờ trình số 70/TTr-BCĐ ngày 13 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
1. Tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định để xác định: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý” và “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” (gọi tắt là Tiêu chí 4 không).
2. Tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy để xác định, phân loại các xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy theo từng cấp độ: “Trọng điểm loại I”, “Trọng điểm loại II”, “Trọng điểm loại III” và “Có tệ nạn ma túy” (gọi tắt là Tiêu chí trọng điểm).
3. Quy định về Quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các đơn vị, địa phương liên quan đến ma túy.
(có Tiêu chí 4 không; Tiêu chí trọng điểm và Quy định về Quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các đơn vị, địa phương liên quan đến ma túy kèm theo).
1. Giao Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thành phố triển khai, thực hiện Quyết định này.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2379/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định; Tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy và Quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
QUY TRÌNH RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ, THẨM ĐỊNH, PHÂN LOẠI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ; XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; BẢN, TIỂU KHU, TỔ DÂN PHỐ LIÊN QUAN ĐẾN MA
TÚY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2733/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014
của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Quy định này quy định về trình tự các bước tiến hành rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”; “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” theo Tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định (sau đây gọi tắt là Tiêu chí 4 không) và trình tự rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, công nhận: Các xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy theo từng cấp độ: “Trọng điểm loại I”, “Trọng điểm loại II”, “Trọng điểm loại III”, “Có tệ nạn ma túy” theo Tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy (sau đây gọi tắt là Tiêu chí trọng điểm).
Điều 2. Đơn vị được đánh giá, thẩm định để quyết định công nhận “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý” và “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy” gồm:
1. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, trạm y tế, hợp tác xã,… (Đơn vị có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân).
2. Huyện, thành phố.
3. Xã, phường, thị trấn.
4. Bản, tiểu khu, tổ dân phố…
Điều 3. Tiêu chuẩn quyết định công nhận
1. “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý” phải đạt các điều kiện sau:
- Có tổng số điểm do Hội đồng thẩm định chấm từ 90 điểm trở lên.
- Tiêu chí 2, 3, 4, 5 phải có điểm tại Mục a.
2. “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” phải đạt các điều kiện:
- Có tổng số điểm do Hội đồng thẩm định chấm từ 70 điểm trở lên.
- Không có điểm 0 (không điểm) ở tiêu chí 2, 3, 4, 5.
3. Công tác quản lý, giải quyết người mắc nghiện ma túy (Tiêu chí số 2)
3.1. Đối với học viên cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục lao động trốn về, chưa giải quyết thì UBND xã giải trình từng trường hợp cụ thể, báo cáo Hội đồng thẩm định cấp huyện xem xét. Những trường hợp chưa giải quyết do nguyên nhân khách quan có thể xác định là đã giải quyết để chấm điểm ở mức cơ bản.
3.2. Người nghiện ma túy đang điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone thì được xác định là đã giải quyết.
4. Đối với việc trồng cây có chứa chất ma túy: (Tiêu chí số 5).
Giao cho Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện xem xét cụ thể về động cơ, mục đích và ảnh hưởng của việc trồng cây có chứa chất ma túy đối với những bản, xã có hộ trồng cây có chứa chất ma túy và thống nhất việc xếp loại đối với bản, xã đó. Cụ thể:
a) Diện tích dưới 10 m2/hộ.
b) Lần đầu trồng cây có chứa chất ma túy.
c) Mục đích trồng không phải để sử dụng cho việc hút, chích ma túy hoặc bán sản phẩm thu được cho người khác.
d) Diện tích trồng cây có chứa chất ma túy đã được xóa bỏ trước khi thẩm định.
đ) Hộ gia đình có người trồng cây có chứa chất ma túy đã nộp phạt hành chính theo Điều 21 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Nếu đáp ứng đủ cả 5 điều kiện trên thì được chấm điểm theo Mục a của Tiêu chí số 5.
Điều 4. Đơn vị được đánh giá, thẩm định để công nhận trọng điểm về ma túy theo từng cấp độ: “Trọng điểm loại I”, “Trọng điểm loại II”, “Trọng điểm loại III”, “Có tệ nạn ma túy” gồm:
1. Xã, phường, thị trấn.
2. Bản, tiểu khu, tổ dân phố.
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI, XÁC ĐỊNH
Điều 5. Nhiệm vụ của UBND tỉnh và các đơn vị liên quan
1. UBND tỉnh
Ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, quyết định công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”; “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý”; và rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, công nhận: Các xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy theo từng cấp độ: “Trọng điểm loại I”, “Trọng điểm loại II”, “Trọng điểm loại III”, “Có tệ nạn ma túy” và ban hành các văn bản liên quan phục vụ việc đánh giá, phân loại, xác định.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh
- Quyết định thành lập Hội đồng rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại (sau đây gọi tắt là Hội đồng đánh giá, thẩm định) của tỉnh và các đoàn công tác rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại (sau đây gọi tắt là đoàn công tác) của tỉnh.
- Giao cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh:
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chuẩn bị tài liệu, biểu mẫu tổng hợp, tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại cho các đoàn công tác thẩm định, đánh giá của tỉnh và một số thành viên Hội đồng đánh giá, thẩm định các huyện, thành phố; Hội đồng đánh giá, thẩm định Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh và Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo đôn đốc kiểm tra việc rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại. Tổng hợp danh sách các đơn vị đủ điều kiện công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”; “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy” và đơn vị trọng điểm về ma túy theo từng cấp độ, báo cáo Hội đồng đánh giá, thẩm định tỉnh.
3. Các đoàn công tác cấp tỉnh
- Phối hợp với Hội đồng đánh giá, thẩm định các huyện, thành phố và Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh và Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh. Tổ chức nghiệp vụ rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, tổng hợp báo cáo.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các bước theo Quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại đối với các huyện, thành phố, Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh và Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh và một số đơn vị trực thuộc những đơn vị nêu trên.
- Trưởng đoàn công tác cấp tỉnh tổng hợp, đánh giá toàn bộ kết quả đánh giá, phân loại, xác định của đoàn đối với huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị thuộc trách nhiệm thẩm định báo cáo UBND tỉnh (qua cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh).
Trưởng đoàn công tác cấp tỉnh thẩm định đơn vị nào thì ký biên bản thẩm định (Mẫu B1) đối với đơn vị đó và chịu trách nhiệm trước Thường trực UBND tỉnh về kết quả rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của mình.
Điều 6. Nhiệm vụ của các huyện, thành phố (gọi chung là huyện)
1. UBND huyện
- Ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”; “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” và rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, công nhận xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy theo từng cấp độ.
- Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện, gồm: Thường trực UBND huyện; Lãnh đạo các phòng, đơn vị: Lao động, Thương binh và Xã hội; Văn hoá thông tin; Nội vụ; Công an huyện; Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 huyện và một số thành phần khác do Chủ tịch UBND huyện quyết định. Mời: Thường trực Huyện uỷ; Thường trực HĐND; Uỷ ban MTTQ huyện tham gia. (Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện do đồng chí Thường trực UBND huyện làm Chủ tịch Hội đồng).
- Quyết định thành lập các đoàn công tác của huyện (Thành phần đoàn tương tự như cấp tỉnh) số lượng đoàn công tác do UBND huyện quyết định.
- Ban hành các văn bản liên quan khác phục vụ việc rà soát đánh giá, thẩm định, phân loại.
2. Ban Chỉ đạo 2968 cấp huyện
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại và tổng hợp báo cáo cho Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã và các đoàn công tác của huyện.
- Giúp Chủ tịch UBND huyện đôn đốc, kiểm tra toàn bộ việc triển khai thực hiện công tác rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các địa phương, đơn vị liên quan đến ma túy thuộc chức năng, nhiệm vụ của huyện.
3. Đoàn công tác cấp huyện
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các bước theo quy trình đối với toàn bộ các xã, phường, thị trấn và một số bản, đơn vị phức tạp về ma tuý của huyện, thành phố. Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của cấp xã báo cáo Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện.
4. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện
- Trên cơ sở biên bản tự rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của từng đơn vị và kết quả kiểm tra thực tế của các đoàn công tác. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện lập biên bản đánh giá của cấp huyện (theo Mẫu B2) xác định đơn vị đó đạt tiêu chuẩn nào.
- Căn cứ kết quả rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của các xã, phường, thị trấn và kết quả tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống ma tuý của huyện, Hội đồng đánh giá, thẩm định các huyện tự đánh giá, xác định cho huyện (theo Mẫu A).
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma tuý của huyện trong năm.
- Tổng hợp báo cáo kết quả việc tự rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại đối với huyện và đối với các xã, phường, thị trấn; các bản, tiểu khu, tổ dân phố, các đơn vị đóng trên địa bàn thuộc trách nhiệm thẩm định của huyện báo cáo Chủ tịch UBND huyện để trình Ban Thường vụ Huyện uỷ xin ý kiến chỉ đạo.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện lập Tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”; “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” cho những đơn vị đủ điều kiện và công nhận các xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy. Tài liệu gửi theo Tờ trình gồm:
+ Danh sách các đơn vị đề nghị quyết định công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý” (Mẫu H1) hoặc “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” (Mẫu H2) và các xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy (Mẫu H3, H4).
+ Biên bản tự đánh giá, phân loại của huyện (Mẫu A).
Điều 7. Nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)
1. Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập
- Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã gồm: Thường trực UBND xã; Lãnh đạo các đơn vị: Trưởng Công an; Chủ tịch Uỷ ban MTTQ; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Phụ nữ; Bí thư Đoàn TNCSHCM; cán bộ Văn hoá thông tin; cán bộ chuyên trách phòng, chống ma túy; Mời: Thường trực Đảng uỷ; Thường trực HĐND xã tham gia. (Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã do đồng chí Thường trực UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng).
- Các đoàn công tác cấp xã gồm: 01 đồng chí thành viên Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã làm Trưởng đoàn và 2 đến 3 cán bộ của xã làm thành viên.
- Hội đồng đánh giá của các bản, tiểu khu, tổ dân phố, gồm: Trưởng bản; Trưởng Ban công tác MTTQ bản; Trưởng các chi hội, tổ chức chính trị xã hội của bản. Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia, (Hội đồng tổ bản không có chức năng thẩm định).
2. Đoàn công tác của xã
- Có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng đánh giá tổ, bản giúp bản tự đánh giá việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống ma tuý của bản theo (Mẫu A), báo cáo Hội đồng đánh giá thẩm định cấp xã.
3. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã
- Có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ đánh giá, phân loại, xác định, chấm điểm, tổng hợp báo cáo đối với Hội đồng đánh giá cấp bản.
- Trên cơ sở biên bản tự đánh giá, chấm điểm của từng bản, đơn vị và kết quả thẩm định kiểm tra thực tế của các đoàn công tác, lập biên bản đánh giá của cấp xã theo (Mẫu B2) xác định bản, đơn vị đó đạt tiêu chuẩn nào.
- Căn cứ kết quả đánh giá, chấm điểm của các bản và kết quả tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống ma tuý của xã, Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã tự đánh giá, phân loại cho xã (theo Mẫu A) tổng hợp kết quả báo cáo UBND xã.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong năm của xã.
- Tổng hợp báo cáo kết quả việc tự đánh giá, phân loại của xã và đối với các bản, các đơn vị đóng trên địa bàn thuộc trách nhiệm đánh giá, phân loại, xác định của xã báo cáo Chủ tịch UBND xã để trình Ban Thường vụ Đảng uỷ xin ý kiến chỉ đạo.
- Lập danh sách các đơn vị đề nghị được cấp Bằng công nhận “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý” (Mẫu X1) hoặc “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” (Mẫu X2) và các đơn vị trọng điểm về ma túy (Mẫu X3).
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã lập Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”; “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” cho những đơn vị đủ điều kiện và công nhận xã; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy.
(Toàn bộ danh sách đề nghị và biên bản của các tổ, bản và các đơn vị thuộc trách nhiệm rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của xã gửi Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện).
Điều 8. Nhiệm vụ của bản, tiểu khu, tổ dân phố (gọi chung là bản)
Hội đồng đánh giá cấp bản tổ chức họp dân, triển khai, thực hiện các nội dung sau:
1. Trưởng bản (Chủ tịch Hội đồng đánh giá) trình bày báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm của bản.
2. Quán triệt các nội dung, quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại.
3. Tổng hợp ý kiến của nhân dân đối với từng tiêu chí đánh giá vào biên bản họp dân (Mẫu Biên bản họp dân) gửi Hội đồng đánh giá, thẩm định xã.
1. Hội đồng đánh giá các cấp bản và cấp xã xét theo Tiêu chí 4 không trước, những đơn vị đủ điều kiện xác định là đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma túy hoặc đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy thì lập danh sách riêng.
2. Chỉ tiến hành xét, phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy theo Tiêu chí trọng điểm đối với những đơn vị còn lại.
Điều 10. Nhiệm vụ của các cơ quan đơn vị cấp tỉnh (gồm cơ quan, đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ; HĐND; UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Sơn La)
Thực hiện các bước như sau:
1. Thủ trưởng đơn vị quyết định thành lập
- Hội đồng đánh giá, thẩm định gồm: Lãnh đạo đơn vị; đại diện Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác của đơn vị. Mời Lãnh đạo Đảng uỷ, Chi bộ Đảng của đơn vị tham gia (đồng chí Lãnh đạo đơn vị là Chủ tịch Hội đồng).
- Hội đồng đánh giá của các đơn vị cấp II trực thuộc (thành phần gồm: Lãnh đạo đơn vị, đại diện Công đoàn; Thanh niên, Phụ nữ. Mời đồng chí phụ trách công tác Đảng tham gia - Thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng).
2. Hội đồng đánh giá, thẩm định có trách nhiệm
- Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc xây dựng báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm của đơn vị; họp đơn vị và lập biên bản tự đánh giá, xác định (Mẫu A).
- Trên cơ sở biên bản tự đánh giá, xác định của từng đơn vị trực thuộc và kết quả kiểm tra thực tế, lập biên bản đánh giá (Mẫu B2) xác định đơn vị trực thuộc đó đạt tiêu chuẩn nào.
- Tổng hợp kết quả đánh giá, xác định đối với các đơn vị trực thuộc báo cáo Đảng uỷ, Chi bộ và Thủ trưởng đơn vị.
- Căn cứ kết quả đánh giá, xác định của các đơn vị trực thuộc và kết quả tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống ma tuý của đơn vị, Hội đồng đánh giá của đơn vị tự lập biên bản đánh giá, xác định cho đơn vị mình (theo Mẫu A).
- Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm của đơn vị; lập Tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định công nhận “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý” hoặc “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy” cho các đơn vị trực thuộc.
Toàn bộ Báo cáo, Tờ trình, danh sách đề nghị nhận; Biên bản thẩm định cho đơn vị cấp II và Biên bản tự đánh giá, phân loại của đơn vị gửi Hội đồng đánh giá, thẩm định Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh.
Biên bản tự đánh giá, phân loại của 04 đơn vị: Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ đội biên phòng tỉnh và trường Đại học Tây Bắc do đoàn công tác cấp tỉnh được phân công đánh giá, thẩm định.
Điều 11. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp
Thực hiện các bước như sau:
1. Thành lập Hội đồng đánh giá với thành phần gồm
Lãnh đạo đơn vị, Công đoàn; Thanh niên, Phụ nữ. Mời đồng chí phụ trách công tác Đảng tham gia. (Thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng).
2. Hội đồng đánh giá tổ chức họp cơ quan quán triệt các nội dung đánh giá, chấm điểm, quy trình thẩm định, lấy ý kiến của cán bộ, công nhân viên chức đối với từng tiêu chí đánh giá (có biên bản họp); tự đánh giá, xác định (theo Mẫu A).
3. Gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm và biên bản tự đánh giá, xác định của doanh nghiệp (hồ sơ) cho Hội đồng đánh giá cấp trên.
4. Giao nộp hồ sơ
- Doanh nghiệp trực thuộc Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh nộp hồ sơ cho Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh.
- Doanh nghiệp không trực thuộc Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh nộp hồ sơ cho Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện nơi đặt trụ sở doanh nghiệp.
Các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, trường học còn lại tự thành lập Hội đồng đánh giá của đơn vị và thực hiện các bước đánh giá như đơn vị cấp II của các cơ quan đơn vị cấp tỉnh và nộp hồ sơ cho hội đồng đánh giá, thẩm định quy định tại Điều 10 Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm và đơn vị thẩm định của các Hội đồng đánh giá, thẩm định
1. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm
- Rà soát, kiểm tra kết quả đánh giá, phân loại, xác định của các đoàn công tác cấp tỉnh.
- Xét duyệt danh sách tổng thể các đơn vị đề nghị công nhận “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”; “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” và công nhận trọng điểm về ma túy và đề nghị do Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh tổng hợp; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Hội đồng đánh giá, thẩm định các huyện có trách nhiệm đánh giá, xác định cho các đơn vị đóng trên địa bàn gồm:
- Các xã, thị trấn.
- Đơn vị trực thuộc huyện.
- Đơn vị trực thuộc tỉnh; các đơn vị thuộc bộ, ngành Trung ương.
- Các doanh nghiệp không thuộc Đảng uỷ Khối doanh nghiệp tỉnh quản lý.
3. Hội đồng đánh giá, thẩm định thành phố Sơn La có trách nhiệm thẩm định cho các đơn vị đóng trên địa bàn gồm:
- Các xã, phường.
- Đơn vị trực thuộc thành phố.
- Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Sơn La không thuộc Đảng uỷ Khối doanh nghiệp tỉnh quản lý.
- Cơ quan, đơn vị thuộc các bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Sơn La không thuộc Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh quản lý.
4. Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã có trách nhiệm thẩm định cho đơn vị đóng trên địa bàn xã gồm:
- Bản, tiểu khu, tổ dân phố.
- Trạm Y tế.
- Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
- Hợp tác xã.
5. Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ giao Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh thẩm định cho các cơ quan, đơn vị do Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh quản lý; giao Hội đồng đánh giá, thẩm định của Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh thẩm định đối với toàn bộ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh do Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh quản lý.
6. Hội đồng đánh giá, thẩm định của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có trách nhiệm đánh giá, phân loại cho các đơn vị cấp II của mình.
7. Cơ quan Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh và cơ quan Đảng uỷ Khối doanh nghiệp tỉnh do đoàn công tác của tỉnh được phân công đánh giá, thẩm định.
8. Trường hợp Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp trên xem xét và đưa ra kết luận khác với đề nghị của đơn vị được thẩm định thì phải có trách nhiệm thông báo cho đơn vị được thẩm định biết nguyên nhân có kết luận như vậy trước khi tổng hợp báo cáo theo quy định.
(các Mẫu: A, B1, B2, H1, H2, H3, H4; X1, X2, X3 được ban hành kèm theo Quy định này)
Điều 13. Chủ tịch Hội đồng đánh giá, thẩm định là Lãnh đạo của đơn vị nào thì dùng dấu của đơn vị đó.
Điều 14. Lưu trữ hồ sơ thẩm định
1. Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 huyện, thành phố lưu toàn bộ hồ sơ rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của các cơ quan, đơn vị và cấp xã, cấp bản gồm:
- Biên bản đánh giá, phân loại của cấp xã, tờ trình, danh sách đề nghị của cấp xã, cấp bản; biên bản họp dân cấp bản.
- Biên bản tự đánh giá, phân loại của cấp xã và cấp bản, đơn vị.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh lưu toàn bộ hồ sơ rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại của cấp tỉnh, huyện gồm:
- Biên bản đánh giá, phân loại của cấp tỉnh.
- Tờ trình, danh sách đề nghị của cấp huyện.
- Biên bản đánh giá, phân loại, tờ trình, danh sách đề nghị của các cơ quan đơn vị trực thuộc Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn thành phố Sơn La; các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Sơn La.
- Tờ trình, danh sách đề nghị của Đảng uỷ khối các cơ quan tỉnh và Đảng uỷ khối doanh nghiệp tỉnh.
- Báo cáo đánh giá của các đoàn công tác của tỉnh đối với các đơn vị được phân công đánh giá, xác định.
Điều 15. Việc rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, công nhận: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”; “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” và rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại, công nhận: Các xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy theo từng cấp độ: “Trọng điểm loại I”, “Trọng điểm loại II”, “Trọng điểm loại III”, “Có tệ nạn ma túy” mỗi năm tổ chức thực hiện 01 lần.
Điều 16. UBND tỉnh ban hành Quyết định công nhận các đơn vị, địa phương đạt tiêu chuẩn: “Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý”; “Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý” và đơn vị trọng điểm về ma túy.
Điều 17. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt. Cấp kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị được quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn không có ma tuý và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý hàng năm theo Nghị quyết số 69/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La, đồng thời hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của UBND tỉnh.
Điều 18. Thường trực Ban Chỉ đạo 2968 tỉnh chủ trì, phối hợp các ngành liên quan chỉ đạo thực hiện việc rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại và tổng hợp báo cáo Thường trực UBND tỉnh kết quả tổ chức thực hiện trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Tổng hợp những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRONG NĂM THẨM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2733/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Tiêu chí |
NỘI DUNG |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN |
Mức độ hoàn thành |
Điểm tối đa |
1 |
Công tác quán triệt, tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma tuý |
a) Thực hiện đầy đủ, đúng quy trình. |
Đạt |
10 |
b) Có triển khai thực hiện nhưng chưa đầy đủ. |
Cơ bản |
5 |
||
c) Không thực hiện. |
Không đạt |
0 |
||
2 |
Công tác quản lý và giải quyết người mắc nghiện ma tuý |
a) Không có người mắc nghiện ma tuý hoặc có nhưng đã được hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện trước thời gian đánh giá, thẩm định của năm trước. |
Đạt |
30 |
b) Hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện cho toàn bộ người đã kết luận nghiện ma tuý. - Có không quá 20% người tái nghiện nhưng đã được giải quyết. - Không phát sinh người mới mắc nghiện ma tuý. - Có học viên cai nghiện tại Trung tâm GDLĐ bỏ trốn về, đã giải quyết theo quy định. |
Cơ bản |
20 |
||
c) Không thuộc các trường hợp nêu tại Mục a hoặc b. |
Không đạt |
0 |
||
3 |
Công tác giải quyết điểm tệ nạn ma tuý |
a) Không có điểm tệ nạn ma tuý. |
Đạt |
20 |
b) Có nhưng đã được giải quyết (triệt xoá hoặc vận động từ bỏ) trước khi đánh giá, thẩm định. |
Cơ bản |
15 |
||
c) Không thuộc các trường hợp nêu tại Mục a hoặc b. |
Không đạt |
0 |
||
4 |
Công
tác đấu tranh phòng chống |
a) Không có người của địa phương, cơ quan, đơn vị, mua bán, tàng trữ, vận chuyển..., trái phép các chất ma tuý. |
Đạt |
20 |
b) Có người của địa phương, cơ quan, đơn vị mua bán, tàng trữ, vận chuyển..., trái phép các chất ma tuý nhưng đã đấu tranh làm rõ trước khi đánh giá, thẩm định. |
Cơ bản |
15 |
||
c) Không thuộc các trường hợp nêu tại Mục a hoặc b. |
Không đạt |
0 |
||
5 |
Công
tác phòng chống tái trồng |
a) Không có người của địa phương, cơ quan, đơn vị trồng cây có chứa chất ma tuý; không có diện tích trồng cây có chứa chất ma tuý tại địa bàn. |
Đạt |
20 |
b) Không thuộc trường hợp a. |
Không đạt |
0 |
Ghi chú:
1. Người của địa phương là người có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú tại địa bàn.
2. Đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý tối thiểu phải đạt 90 điểm trở lên; có điểm tại Mục a các tiêu chí 2, 3, 4, 5.
3. Đơn vị cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý tối thiểu phải đạt 70 điểm trở lên và không có điểm 0 tại các tiêu chí 2, 3, 4, 5.
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ TRỌNG ĐIỂM VỀ MA TÚY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2733/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
STT |
NỘI DUNG TIÊU CHÍ |
A |
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN |
I |
Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma tuý: (Sau đây gọi chung là xã) |
1 |
Xã trọng điểm về ma tuý loại I có một trong các tiêu chí sau |
a |
Có từ 100 người trở lên (bao gồm cả người tạm trú) nghiện ma tuý có hồ sơ, đang trong diện quản lý của xã; (không tính người đang cai nghiện tại Trung tâm GDLĐ và Trại tạm giam của Công an). |
b |
Có từ 05 điểm tệ nạn ma tuý trở lên đang có biểu hiện hoạt động. |
c |
Trong năm có từ 2.000 m2 trở lên diện tích trồng hoặc tái trồng cây có chứa chất ma tuý. |
d |
Trong năm có tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại xã từ 0,5% trở lên; (bao gồm cả người tạm trú). |
e |
Có ít nhất 01 trong các tiêu chí của xã trọng điểm loại II đồng thời nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý, có nhiều đường giao thông huyết mạch. |
2 |
Xã trọng điểm về ma tuý loại II có một trong các tiêu chí sau |
a |
Có từ 60 đến dưới 100 người (bao gồm cả người tạm trú) nghiện ma tuý có hồ sơ, đang trong diện quản lý của xã; (không tính người đang cai nghiện tại Trung tâm GDLĐ và Trại tạm giam của Công an). |
b |
Có từ 03 đến 04 điểm tệ nạn ma tuý đang hoạt động hoặc có biểu hiện hoạt động. |
c |
Trong năm có từ 1.000 m2 đến dưới 2.000 m2 diện tích trồng hoặc tái trồng cây có chứa chất ma tuý. |
d |
Trong năm có tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại xã từ 0,3% đến dưới 0,5%; (bao gồm cả người tạm trú). |
e |
Có ít nhất 01 trong các tiêu chí của xã trọng điểm loại III và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý, có nhiều đường giao thông huyết mạch. |
3 |
Xã trọng điểm về ma tuý loại III có một trong các tiêu chí sau |
a |
Có từ 20 đến dưới 60 người (bao gồm cả người tạm trú) nghiện ma tuý có hồ sơ, đang trong diện quản lý của xã; (không tính người đang cai nghiện tại Trung tâm GDLĐ và Trại tạm giam của Công an) |
b |
Có từ 01 đến 02 điểm tệ nạn ma tuý đang hoạt động hoặc có biểu hiện hoạt động. |
c |
Trong năm có dưới 1.000 m2 diện tích trồng hoặc tái trồng cây có chứa chất ma tuý. |
d |
Trong năm có tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại xã từ 0,1% đến dưới 0,3%; (bao gồm cả người tạm trú) |
II |
Xã có tệ nạn ma tuý |
|
Là xã có dưới 20 người (bao gồm cả người tạm trú): Nghiện ma tuý có hồ sơ, đang trong diện quản lý của xã (không tính người đang cai nghiện tại Trung tâm GDLĐ và Trại tạm giam của Công an) hoặc trong năm có số người phạm tội về ma tuý chiếm tỷ lệ dưới 0,1% số dân của xã. |
III |
Xã không có tệ nạn ma tuý |
|
Là xã trong năm không có người (bao gồm cả người tạm trú): Phạm tội về ma túy hoặc nghiện ma tuý đang trong diện quản lý; không có hoạt động tội phạm về ma tuý trên địa bàn và không có diện tích trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy. |
B |
BẢN, TIỂU KHU, TỔ DÂN PHỐ |
I |
Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma tuý (Sau đây gọi chung là bản) |
1 |
Bản trọng điểm về ma tuý loại I có một trong các tiêu chí sau |
a |
Có tỷ lệ số người nghiện ma túy đang trong danh sách quản lý trên dân số của bản từ 30% trở lên. (bao gồm cả người tạm trú, không tính người đang cai nghiện tại Trung tâm GDLĐ và Trại tạm giam của Công an). |
b |
Có từ 03 điểm tệ nạn ma túy trở lên đang có biểu hiện hoạt động. |
c |
Trong năm có từ 700 m2 trở lên diện tích trồng hoặc tái trồng cây có chứa chất ma tuý. |
d |
Trong năm có tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại bản từ 5% trở lên; (bao gồm cả người tạm trú). |
e |
Có ít nhất 01 trong các tiêu chí của bản trọng điểm loại II, đồng thời nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý, có nhiều đường giao thông huyết mạch. |
2 |
Bản trọng điểm về ma tuý loại II có một trong các tiêu chí sau |
a |
Có tỷ lệ số người nghiện ma túy đang trong danh sách quản lý trên dân số của bản từ 20% đến dưới 30%. (bao gồm cả người tạm trú, không tính người đang cai nghiện tại Trung tâm GDLĐ và Trại tạm giam của Công an). |
b |
Có 02 điểm tệ nạn ma túy đang có biểu hiện hoạt động. |
c |
Trong năm có từ 400 m2 đến dưới 700 m2 diện tích trồng hoặc tái trồng cây có chứa chất ma tuý. |
d |
Trong năm có tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại bản từ 3% đến dưới 5% (bao gồm cả người tạm trú). |
e |
Có ít nhất 01 trong các tiêu chí của bản trọng điểm loại III, đồng thời nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma tuý, có nhiều đường giao thông huyết mạch. |
3 |
Bản trọng điểm về ma tuý loại III có một trong các tiêu chí sau |
a |
Có tỷ lệ số người nghiện ma túy đang trong danh sách quản lý trên dân số của bản từ 10% đến dưới 20%. (bao gồm cả người tạm trú, không tính người đang cai nghiện tại Trung tâm GDLĐ và Trại tạm giam của Công an) |
b |
Có 01 điểm tệ nạn ma túy đang có biểu hiện hoạt động. |
c |
Trong năm có dưới 400 m2 diện tích trồng cây có chứa chất ma tuý. |
d |
Trong năm có tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại bản từ 1% đến dưới 3% (bao gồm cả người tạm trú). |
II |
Bản có tệ nạn ma tuý |
|
Là bản có số người (bao gồm cả người tạm trú) nghiện ma tuý có hồ sơ, đang trong diện quản lý dưới 10%; (không tính người đang cai nghiện tại Trung tâm GDLĐ và Trại tạm giam của Công an) hoặc trong năm có số người phạm tội về ma tuý chiếm tỷ lệ dưới 1% số dân của bản. |
III |
Bản không có tệ nạn ma tuý |
|
Là bản trong năm không có người (bao gồm cả người tạm trú): Phạm tội về ma túy hoặc nghiện ma tuý đang trong diện quản lý; không có hoạt động tội phạm về ma tuý trên địa bàn và không có diện tích trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy. |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây