Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 2732/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Trần Sơn Hải |
Ngày ban hành: | 15/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2732/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Trần Sơn Hải |
Ngày ban hành: | 15/09/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2732/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 9 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết luận số 02-KL/TW ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 22-KH/TU ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 563/TTr-STNMT-CCBVMT ngày 25 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
A. Các căn cứ xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
I. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 được xây dựng trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII (2016-2020), Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2006. Tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2011-2015 bình quân tăng 8,3%/năm, GRDP thời kỳ 2016-2020 bình quân 7,5 - 8,0%/năm, đến năm 2020 cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng dịch vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng và nông, lâm, thủy sản.
Bước đầu thực hiện Kết luận số 53-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; định hướng phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh: Khu vực vịnh Vân Phong, khu vực vịnh Cam Ranh và thành phố Nha Trang, việc đẩy mạnh phát triển kinh tế tại các vùng trọng điểm trong tỉnh đi cùng với nó là các vấn đề môi trường thách thức ở quy mô lớn, cụ thể như sau:
1. Các vấn đề môi trường từ ngành công nghiệp, dịch vụ:
Công nghiệp và xây dựng giữ vị trí chủ lực góp phần ổn định và phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa. Khu vực vịnh Vân Phong đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế (KKT) Vân Phong đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2014, với quy mô diện tích là 150.000 ha (bao gồm 70.000 ha mặt đất, 80.000 ha mặt nước). Tính chất của là KKT tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực trong đó cảng trung chuyển container quốc tế, công nghiệp lọc hóa dầu, trung chuyển dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ giữ vai trò chủ đạo, kết hợp phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ, công nghiệp, nuôi trồng hải sản và các ngành kinh tế khác. Khu vực vịnh Cam Ranh để đảm bảo phát triển các dự án đã và sẽ đầu tư theo quy hoạch cần có các dự án đầu tư, nâng cấp hạ tầng phục vụ công tác cấp thoát nước, thu gom xử lý chất thải nói chung, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại nói riêng. Thủ tướng Chính phủ đã có Công văn số 1673/TTg-KTN ngày 16 tháng 10 năm 2013 điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, cụ thể: KCN Suối Dầu (136,73 ha), KCN Ninh Thủy (207,9 ha), KCN Vạn Thắng (200 ha), KCN Nam Cam Ranh (350 ha) và 3 cụm công nghiệp (CCN) đã đi vào hoạt động là CCN Diên Phú, CCN chăn nuôi Khatoco tại Ninh Ích và CCN Đắc Lộc... CCN Sông Cầu đã khởi công, CCN theo quy hoạch Cam Phúc Bắc, Cam Thịnh Đông. Đồng thời các nhà máy đã đi vào hoạt động có những vấn đề về môi trường nổi cộm trong thời gian qua như Công ty Cổ phần Dệt may Nha Trang, Nhà máy Giấy Rạng Đông, Nhà máy Đường Khánh Hòa… Nhà máy bia Sài Gòn sắp đi vào hoạt động cũng cần phải có những biện pháp quản lý hiệu quả. Các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong các khu dân cư chưa có các biện pháp cải tạo, di dời cũng là vấn đề bức thiết chưa giải quyết được trong những năm qua.
2. Tốc độ đô thị hóa nhanh cũng mang lại các thách thức về môi trường cần giải quyết về hạ tầng như thoát nước, thu gom xử lý rác thải sinh hoạt... Các dự án Tây thành phố Nha Trang như khu đô thị công viên trung tâm hành chính tỉnh, khu dân cư, hạ tầng giao thông,... đang và sẽ phát sinh các vấn đề môi trường do chất thải, thoát nước trong hoạt động xây dựng, việc thu gom xử lý chất thải, cấp thoát nước...Việc triển khai chậm dự án khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung do nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện sẽ vẫn gây tình trạng ô nhiễm do các lò mổ trong khu dân cư.
3. Hoạt động khai thác khoáng sản, nước và tài nguyên thiên nhiên tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ra những tai biến về môi trường như sạt lở, lũ quét, ngập úng… Các dự án nạo vét luồng lạch tận thu cát nhiễm mặn theo hình thức xã hội hóa đang triển khai tại Khu vực vịnh Vân Phong, vịnh Cam Ranh và thành phố Nha Trang đang và sẽ gây ra nhiều tác động về môi trường trong khu vực dù các chủ trương, giải pháp bảo vệ môi trường đã được tính đến trong công tác quy hoạch, lập dự án, tuy vậy sự xung đột gây ảnh hưởng đến môi trường, xung đột lợi ích lẫn nhau sẽ không tránh khỏi.
4. Việc phát triển các khu du lịch ven biển và các dịch vụ du lịch hoạt động thể thao giải trí trên biển tập trung trong Khu vực vịnh Nha Trang về lâu dài sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chất lượng môi trường biển.
5. Các vùng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng phục vụ nghề cá… cũng đang phát sinh các vấn đề môi trường liên quan đến quản lý chất thải; tình hình phát triển nông nghiệp nông thôn, làng nghề, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn… dù đã có cải thiện, tuy nhiên các ảnh hưởng do sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, ô nhiễm từ hoạt động chăn nuôi, dịch bệnh gia súc gia cầm… vẫn là vấn đề cần giải quyết. Vấn đề rác sinh hoạt nông thôn cũng cần có những giải pháp đồng bộ từ khâu lập quy hoạch đến triển khai thực hiện.
6. Việc quản lý chất thải tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện cũng là một vấn đề trọng yếu. Việc xử lý chất thải y tế tuyến tỉnh vẫn chưa được triệt để, các bệnh viện y tế tuyến huyện cũng chưa thực hiện tốt các hoạt động thu gom, xử lý nước thải cũng như chất thải rắn y tế nguy hại. Nguyên nhân do các thiết bị đã hư hỏng trong quá trình sử dụng hoặc do không thường xuyên vận hành để tiết giảm chi phí.
7. Việc quản lý chất thải nguy hại cũng gặp khó khăn do các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh đa phần có phát sinh chất thải nguy hại (số lượng không lớn) phải lưu giữ, trả chi phí cao để vận chuyển và xử lý. Việc đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải nguy hại gặp nhiều khó khăn do các xung đột về lợi ích, mặc dù các biện pháp bảo vệ môi trường đã được thực hiện khi xây dựng. Việc cho phép nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cần được giám sát chặt chẽ, phòng ngừa việc lợi dụng nhập khẩu phế liệu để nhập khẩu chất thải.
8. Việc nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường, hậu quả thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cần có nguồn năng lực và kinh phí lớn.
9. Hướng đến nền kinh tế xanh, thực hiện tăng trưởng xanh là một thách thức không nhỏ, phải gắn với xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội và sự trợ giúp về vốn của các nước phát triển có công nghệ cao trên thế giới.
Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 sẽ xác định các hoạt động chiến lược ưu tiên giải quyết nhằm vượt qua các thách thức nêu trên.
II. Căn cứ lập Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết luận số 02-KL/TW ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị;
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
- Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản;
- Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVII;
- Kế hoạch số 22-KH/TU ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy Khánh Hòa thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 26 tháng 4 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ chính trị (khóa IX) về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 về cho ý kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn năm 2016-2020 (lần thứ ba) Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V kỳ họp thứ 11;
- Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2015 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020;
- Kết quả thực hiện các mục tiêu môi trường giai đoạn 2011-2015.
- Phát triển kinh tế-xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững, từng bước hướng đến nền kinh tế xanh, thực hiện tăng trưởng xanh.
- Chủ động phòng ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Chủ động phòng ngừa sự cố môi trường do hoạt động của con người và tác động tự nhiên gây ra, từng bước khắc phục, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường.
- Sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
- Tăng cường năng lực quản lý môi trường; chú trọng công tác kiểm tra giám sát; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về chất lượng môi trường.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư. Tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sự nghiệp môi trường trong hoạt động bảo vệ môi trường.
1. Nâng cao chất lượng thẩm định môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án; phòng ngừa, ngăn chặn việc phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường, khu vực ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các KCN, CCN, nhà máy
1.1. Phòng ngừa, giảm thiểu tác động đến môi trường trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
1.1.1. Nâng cao chất lượng việc góp ý các vấn đề môi trường của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển. Tất cả các dự án đầu tư mới đều phải được thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường trước khi triển khai thi công và đi vào hoạt động.
1.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường để đảm bảo có 90% cơ sở sản xuất kinh doanh có kết quả kiểm soát ô nhiễm đạt quy chuẩn về môi trường.
1.1.3. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường tại các KCN, CCN từ khâu quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng. Các KCN, CCN, các dự án lớn trước khi đi vào hoạt động phải có công trình xử lý chất thải (nước thải, khí thải) đạt quy chuẩn môi trường. Các KCN, CCN phải có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.1.4. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nằm ngoài KCN, CCN có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên hoặc từ 500 m3/ngày đêm trở lên xả vào nguồn tiếp nhận có yếu tố nhạy cảm về môi trường, ảnh hưởng đến nước sinh hoạt phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Giám sát thường xuyên đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nằm ngoài KCN, CCN có quy mô xả nước thải từ 100 - 200 m3/ngày đêm trở lên.
1.1.5. Thẩm định chặt chẽ các dự án có nguồn thải lớn, chất thải có chứa nhiều thành phần chất thải nguy hại, tăng cường giám sát trong quá trình hoạt động để không phát sinh các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường đầu nguồn nước và trong khu dân cư.
1.1.6. Lập kế hoạch định kỳ, hàng năm kiểm tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường (thực hiện phân loại theo Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đôn đốc các cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục.
1.2. Giảm thiểu tác động đến môi trường do công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong các khu dân cư tập trung, nông thôn.
1.2.1. Triển khai kế hoạch xử lý (di dời, thay đổi công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải) các cơ sở gây ô nhiễm trong các khu dân cư trên toàn tỉnh. Đến năm 2020 hoàn thành việc chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất lò vôi, lò gạch thủ công.
1.2.2. Hoàn thành nhiệm vụ điều tra, thống kê, kiểm kê, phân loại làng nghề trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và triển khai các biện pháp quản lý.
1.3. Tăng cường kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản.
1.3.1. Hoàn thành việc thống kê, rà soát, phân loại các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản.
1.3.2. Xây dựng kế hoạch quản lý, kiểm soát và lộ trình khắc phục ô nhiễm môi trường tại các cơ sở chăn nuôi và giết mổ tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, sản xuất chế biến khác trong lĩnh vực nông lâm thủy sản.
1.3.3. Xử lý có hiệu quả chất thải từ hoạt động chăn nuôi, khuyến khích nhân dân sử dụng hầm biogas để tận dụng nguồn năng lượng và bảo vệ môi trường.
1.3.4. Tăng cường kiểm soát việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp. Đẩy mạnh việc thu gom, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật, phân bón. Khuyến khích áp dụng các biện pháp canh tác bền vững, sản xuất và sử dụng thực phẩm an toàn.
1.3.5. Có các biện pháp cải thiện môi trường tại các cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền.
1.4. Tăng cường công tác quản lý chất thải nguy hại.
1.4.1. Triển khai việc cấp phép quản lý chất thải nguy hại chặt chẽ, đúng quy định; định kỳ kiểm tra đôn đốc các cơ sở có phát sinh chất thải nguy hại thuộc đối tượng phải đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại. Có kế hoạch quản lý đối với các đối tượng không phải đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
1.4.2. Tham mưu các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các dự án xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
2. Về quản lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt
2.1. Triển khai quy hoạch quản lý chất thải rắn.
2.1.1. Điều chỉnh bổ sung quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
2.1.2. Từng bước đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được phê duyệt.
2.1.3. Đầu tư có trọng điểm trang thiết bị, phương tiện thu gom rác cho các khu dân cư, đô thị, đảm bảo thu gom 100% rác các khu dân cư tập trung; 100% rác trong các khu công nghiệp các cơ sở sản xuất công nghiệp tại thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và các thị trấn trong tỉnh được thu gom xử lý.
2.1.4. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động thu gom rác từ khu dân cư, khu du lịch, điểm du lịch, đảm bảo 85% số xã, thôn trong toàn tỉnh có tổ chức đội thu gom rác.
2.2. Cải thiện môi trường khu vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
2.2.1. Vận hành đảm bảo các yêu cầu về môi trường bãi chôn lấp hợp vệ sinh Lương Hòa thành phố Nha Trang, bãi chôn lấp hợp vệ sinh Cam Thịnh Đông thành phố Cam Ranh và khu chôn lấp rác Ninh Ích, xã Ninh An, thị xã Ninh Hòa.
2.2.2. Xây dựng phương án đóng cửa các bãi rác cũ không phù hợp quy hoạch gây ô nhiễm môi trường theo hướng xử lý ô nhiễm, trồng cây xanh.
2.2.3. Cải tạo, mở rộng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với quy hoạch đảm bảo thu gom, xử lý rác trên địa bàn, thực hiện đóng cửa từng phần bãi rác.
2.3. Xử lý nước thải sinh hoạt.
2.3.1. Vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phía Nam thành phố Nha Trang, đạt công suất 40.000 m3/ngày đêm đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường.
2.3.2. Thực hiện việc thu gom nước thải trong đô thị và vận hành hạng mục hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công suất 4.000 m3/ngày đêm thành phố Cam Ranh đảm bảo đạt quy chuẩn môi trường.
2.3.3. Triển khai dự án môi trường bền vững các thành phố duyên hải - tiểu dự án thành phố Nha Trang (sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới WB): Hoàn thiện mạng lưới thu gom nước thải cấp 3 khu vực trung tâm và phía Nam thu gom nước thải về hệ thống xử lý nước thải phía Nam.
3. Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản
3.1. Tài nguyên khoáng sản.
3.1.1. Các cơ sở khai thác khoáng sản phải lập và thực hiện đề án cải tạo phục hồi môi trường (PHMT), thực hiện ký quỹ cải tạo PHMT theo đúng quy định.
3.1.2. Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ khai thác, sử dụng khoáng sản nhằm khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản, xử lý chất thải trong khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường.
3.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, các dự án nạo vét luồng lạch tận thu cát nhiễm mặn xuất khẩu.
3.2. Tài nguyên nước.
3.2.1. Khảo sát, điều tra, đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước sinh hoạt nông thôn (vùng chưa có hệ thống cấp nước tập trung) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt (nếu có).
3.2.2. Thực hiện việc cải tạo phục hồi môi trường các vùng nước bị suy thoái, ô nhiễm ở các khu vực tiếp nhận nước thải sản xuất, sinh hoạt vùng ven đô thị, các khu dân cư, sản xuất nông nghiệp.
3.2.3. Từng bước trám lấp xử lý giếng đào bỏ hoang, không sử dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
4. Triển khai các dự án cung cấp nước sạch nông thôn, vệ sinh môi trường khu dân cư ven biển
4.1. Đầu tư nâng cấp cải tạo các công trình cung cấp nước sạch hiện có để đạt tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2020 đạt trên 95%.
4.2. Đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung cho các khu dân cư tập trung tại các đảo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đảm bảo cung cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt. Phát huy hiệu quả các công trình thủy lợi có nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt.
4.3. Hoàn thành việc đánh giá tình hình ô nhiễm tại một số khu dân cư ven biển trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và áp dụng các giải pháp hạn chế ô nhiễm.
4.4. Thực hiện các biện pháp đồng bộ đầu tư dự án, vận động nhân dân xóa bỏ các nhà vệ sinh ven biển để đến năm 2020 có 80% hộ ven biển, vùng nông thôn có hố xí hợp vệ sinh.
5. Nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y tế nguy hại
5.1. Nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải rắn y tế.
5.1.1. Đầu tư các phương tiện thu gom, lưu giữ đúng theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định về quản lý chất thải y tế.
5.1.2. Xây dựng Kế hoạch thu gom vận chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh.
5.1.3. Triển khai dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới xây dựng 04 cụm xử lý chất thải rắn nguy hại (CTRNH): Tại thành phố Nha Trang, Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và huyện Diên Khánh.
5.1.4. Cải tạo nâng cấp hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tại các cơ sở y tế đã bị xuống cấp, hư hỏng.
5.2. Nâng cao hiệu quả xử lý nước thải tại các cơ sở y tế.
5.2.1. Triển khai dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới xây dựng mới 03 hệ thống thu gom xử lý nước thải: Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ninh Hòa, Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng.
5.2.2. Cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước thải y tế tại các cơ sở y tế bị xuống cấp, hư hỏng.
6. Tăng cường năng lực quan trắc môi trường
6.1. Triển khai mạng lưới quan trắc môi trường theo Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn đến năm 2020 tại Quyết định số 378/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
6.2. Đầu tư, nâng cấp hệ thống quan trắc môi trường theo quy hoạch và năng lực quan trắc, phân tích cho Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường Khánh Hòa.
6.3. Điều chỉnh bổ sung quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường đến năm 2025 phù hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
7. Nâng cao năng lực quản lý môi trường. Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường
7.1. Nâng cao năng lực quản lý môi trường.
7.1.1. Xây dựng kế hoạch tập huấn ngắn hạn, dài hạn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường các cấp, có đủ khả năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp.
7.1.2. Tổ chức một số chuyên đề tập huấn kết hợp nghiên cứu các mô hình giải quyết các vấn đề môi trường, tranh chấp đền bù thiệt hại về môi trường ở các địa phương và nước ngoài.
7.1.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm, các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường.
7.1.4. Nâng cao vai trò của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa trong việc hỗ trợ tài chính cho phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh.
7.2. Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường.
7.2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý môi trường. Ứng dụng dịch vụ công trực tuyến một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực môi trường cấp độ 3.
7.2.2. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về môi trường. Thường xuyên cập nhật văn bản quy phạm pháp luật về môi trường, thông tin hoạt động quản lý nhà nước về môi trường, chất lượng môi trường lên Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7.2.3. Hằng năm xây dựng báo cáo thông tin môi trường tỉnh Khánh Hòa. Tổng hợp xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020.
8. Tăng cường năng lực ứng phó xử lý sự cố môi trường
8.1. Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
8.2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh có tiềm ẩn nguy cơ gây sự cố tràn dầu phải lập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
8.3. Điều chỉnh bổ sung Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Khánh Hòa; bản đồ nhạy cảm đường bờ của tỉnh phục vụ công tác ứng phó sự cố tràn dầu.
8.4. Tăng cường việc phối hợp với Trung tâm Quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu Miền Trung - Cơ sở Vân Phong thuộc Trung tâm Quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu Miền Trung (Đà Nẵng) đặt tại xã Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa.
9. Ký kết và thực hiện các Chương trình phối hợp bảo vệ môi trường giữa các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội nghề nghiệp với các tổ chức nhà nước
9.1. Tổ chức ký kết mới và tiếp tục thực hiện các nội dung trong các kế hoạch phối hợp hoặc Chương trình hành động về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu đã ký kết giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Khánh Hòa, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, tập trung vào công tác tuyên truyền và hỗ trợ hoạt động xây dựng các mô hình tự quản về bảo vệ môi trường, các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong hoạt động sản xuất về bảo vệ môi trường.
9.2. Nâng cao vai trò của Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường trong tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên và cải thiện môi trường.
10. Tăng cường vai trò của truyền thông trong bảo vệ môi trường
10.1. Xây dựng các kế hoạch truyền thông nhằm tạo chuyển biến từ nhận thức thành hành động về bảo vệ môi trường cho tất cả các đối tượng trong xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, kế hoạch và các dự án truyền thông.
10.2. Tăng cường công tác xã hội hóa, đa dạng đầu tư và hình thức, nội dung trong hoạt động truyền thông môi trường.
10.3. Trong năm 2017, xây dựng giải thưởng môi trường tỉnh Khánh Hòa nhằm tuyên dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ môi trường
1. Giải pháp về khoa học và công nghệ
Tăng cường ứng dụng kết quả các đề tài nghiên cứu, khảo sát đánh giá hiện trạng môi trường, biến đổi khí hậu, phòng tránh sự cố thiên tai... trên địa bàn tỉnh. Sử dụng nguồn cơ sở dữ liệu điều tra, nghiên cứu để phục vụ công tác quy hoạch, quản lý và cung cấp cho các dự án đầu tư vào tỉnh Khánh Hòa.
Khuyến khích việc ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải công nghiệp và dân sinh; xử lý chất thải phù hợp khu vực nông thôn, làng nghề. Đẩy nhanh lộ trình sử dụng vật liệu xây dựng không nung.
Đề xuất đặt hàng các dự án ứng dụng công nghệ mới trong xử lý chất thải, tái chế phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, sản xuất thử nghiệm; gắn hoạt động nghiên cứu chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường với các dự án phát triển cộng đồng, nâng cao thu nhập cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
2. Giải pháp về tài chính, đầu tư
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường, trong đó ngân sách tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường không thấp hơn 1% tổng chi cân đối của ngân sách nhà nước hàng năm và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, theo đúng tinh thần tại Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kế hoạch và nội dung chi theo những quy định trên từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm từ ngân sách nhà nước.
Tích cực tiếp cận đề xuất các dự án, đề án, kế hoạch về bảo vệ môi trường từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, nguồn viện trợ chính thức (ODA), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), từ các tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp.
Phổ biến các văn bản khuyến khích về xã hội hóa trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như: Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 về ưu đãi hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường, Thông tư số 230/2009/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu đãi về thuế đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009, Quyết định số 1463/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, gắn hoạt động bảo vệ môi trường bảo tồn thiên nhiên với hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển bền vững. Tổ chức hội thảo, hội nghị về công tác xã hội hóa; hỗ trợ các dự án, các kế hoạch, hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương.
Xây dựng các quy định chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các cơ sở nghiên cứu, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, các dự án sản xuất kinh doanh gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ phát triển đa dạng sinh học.
3. Giải pháp về thể chế
Kế hoạch này cần được thể chế hóa bằng các kế hoạch chi tiết ở các cấp ngành, các địa phương, hoặc dự án, đề án, kế hoạch để tổ chức thực hiện, lồng ghép với kế hoạch kinh tế xã hội hằng năm. Mỗi huyện, thị xã, thành phố hằng năm đều phải xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo các chỉ tiêu về môi trường nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chung và của địa phương. Kế hoạch này phải được đưa vào nội dung công tác của các cấp chính quyền, phải thực hiện đánh giá kiểm tra định kỳ việc thực hiện kế hoạch.
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện giao chỉ tiêu về môi trường cho các ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao chỉ tiêu về môi trường cho Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức trực thuộc từ năm 2017; hằng năm đánh giá xếp loại.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần có các chỉ đạo và các chính sách nhằm thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc tại địa phương và thực hiện các chỉ tiêu đã đăng ký.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, phối hợp với các sở, ban ngành, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ môi trường chủ yếu và kế hoạch năm tiếp theo của các sở, ban ngành, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho việc triển khai Kế hoạch.
d) Đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các vướng mắc và biện pháp cần thiết để thực hiện có kết quả Kế hoạch.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành địa phương thực hiện nhiệm vụ 1.1; 1.2; 1.3 (trừ 1.3.4; 1.3.5); 1.4; 4.3; 5.1.2; 6; 7; 8; 9; 10.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành địa phương thực hiện nhiệm vụ 1.3.3; 1.3.4; 1.3.5; 4 (trừ 4.3).
3. Sở Công thương: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ 1.1.3 (trừ các khu công nghiệp); 1.1.4; 1.2.1; 3.1.1; 3.1.2.
4. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ 4.4; 5 (trừ 5.1.2).
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ số 2 (trừ 2.3).
6. Sở Du lịch: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ 2.1.4.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các chương trình đề tài, dự án triển khai thực hiện các giải pháp khoa học và công nghệ.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí đảm bảo các nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này trong kế hoạch kinh tế xã hội hằng năm. Chủ trì xây dựng và thông tin các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường các sở, ban ngành, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ 10.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ 1.1.1; 1.1.3 (trừ các cụm công nghiệp).
11. Ban Quản lý Dự án phát triển tỉnh Khánh Hòa phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ 2.3.3.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ mục tiêu, kế hoạch chung của tỉnh, và các chỉ tiêu môi trường được giao xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 và các chỉ tiêu môi trường cho từng địa phương. Căn cứ hướng dẫn lập kế hoạch hằng năm của tỉnh, các địa phương xây dựng nhiệm vụ thực hiện kế hoạch để thực hiện những mục tiêu đề ra trên địa bàn. Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang, Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa chủ trì thực hiện nhiệm vụ 2.2.1, 2.3.1, 2.3.2.
2. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành của tỉnh đưa vào kế hoạch và thực hiện các kế hoạch, dự án, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn. Kết hợp các ngành theo dõi tình hình thực hiện, báo cáo định kỳ các kế hoạch, dự án, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tham gia giám sát, thực hiện kế hoạch, dự án, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn.
III. Các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội nghề nghiệp
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp đôn đốc, giám sát việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch thông qua Chương trình phối hợp giữa cơ quan quản lý môi trường và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
2. Các tổ chức Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tham gia thực hiện Kế hoạch này thông qua các Chương trình phối hợp đã ký và theo chức năng nhiệm vụ thực hiện mục 9.1. Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường thực hiện mục 9.2.
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tổ chức thực hiện Kế hoạch này; báo cáo các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường). Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc việc tổ chức thực hiện; định kỳ 02 năm, 05 năm sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện Kế hoạch; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường và điều chỉnh, bổ sung nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế./.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA KẾ HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 15 tháng
9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu đến năm 2020 |
Chi chú |
1 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
47,5% |
Đánh giá theo Quyết định số 1911/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh |
2 |
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
Trên 95% |
|
3 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
90% |
|
4 |
Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100% |
|
5 |
Thu gom chất thải rắn ở đô thị |
% |
100% |
|
6 |
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn |
% |
90% |
|
7 |
Tỷ lệ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
% |
100% |
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỀ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 15 tháng
9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT |
Tên dự án/nhiệm vụ |
Mục tiêu nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí dự kiến (triệu đồng) |
Nguồn vốn |
Ghi chú |
|
Trung ương |
Địa phương |
||||||||
I |
Nâng cao năng lực thu gom và xử lý chất thải y tế |
109.807 |
94.805 |
15.002 |
|
||||
1 |
Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa |
Đầu tư hệ thống thu gom lưu trữ và đào tạo nhân lực, giúp bệnh viện có thể tự quản lý, xử lý toàn bộ chất thải rắn, nước thải bằng phương thức tiên tiến, hiệu quả |
Sở Y tế |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2015-2017 |
55.311 |
48.327 |
6.984 |
Vốn ODA Quyết định số 3102/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 |
2 |
Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện Đa khoa Khu vực Ninh Hòa |
Đầu tư hệ thống thu gom lưu trữ và đào tạo nhân lực, giúp bệnh viện có thể tự quản lý, xử lý toàn bộ chất thải rắn, nước thải bằng phương thức tiên tiến, hiệu quả |
Sở Y tế |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2015-2017 |
23.179 |
19.937 |
3.242 |
Vốn ODA Quyết định số 3103/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 |
3 |
Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cam Ranh |
Đầu tư hệ thống thu gom lưu trữ và đào tạo nhân lực, giúp bệnh viện có thể tự quản lý, xử lý toàn bộ chất thải rắn bằng phương thức tiên tiến, hiệu quả |
Sở Y tế |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2015-2017 |
10.863 |
9.176 |
1.687 |
Vốn ODA Quyết định số 3104/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 |
4 |
Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện Đa khoa huyện Diên Khánh |
Đầu tư hệ thống thu gom lưu trữ và đào tạo nhân lực, giúp bệnh viện có thể tự quản lý, xử lý toàn bộ chất thải rắn bằng phương thức tiên tiến, hiệu quả |
Sở Y tế |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2015-2017 |
10.586 |
8.929 |
1.657 |
Vốn ODA Quyết định số 3105/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 |
5 |
Hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng |
Đầu tư hệ thống thu gom lưu trữ và đào tạo nhân lực, giúp bệnh viện có thể tự quản lý, xử lý toàn bộ chất thải rắn, nước thải bằng phương thức tiên tiến, hiệu quả |
Sở Y tế |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2015-2017 |
9.868 |
8.436 |
1.432 |
Vốn ODA Quyết định số 3106/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 |
II |
Tăng cường năng lực quản lý nước thải từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nước thải sinh hoạt |
2.019.304 |
1.744.813 |
274.491 |
|
||||
1 |
Đầu tư trạm xử lý nước thải Cụm công nghiệp Đắc Lộc |
Thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường |
Trung tâm Khuyến công và XTTM |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2017 |
3.300 |
|
3.300 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
2 |
Trạm quan trắc tự động Cụm công nghiệp Đắc Lộc |
Quan trắc nước thải tự động |
Trung tâm Khuyến công và XTTM |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2017 |
1.400 |
|
1.400 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
3 |
Trạm quan trắc tự động Cụm công nghiệp Diên Phú |
Quan trắc nước thải tự động |
Trung tâm Khuyến công và XTTM |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2017 |
1.400 |
|
1.400 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
4 |
Cải thiện VSMT các TP duyên hải - tiểu dự án TP.Nha Trang |
Hoàn thiện mạng lưới thu gom nước thải cấp 3 khu vực trung tâm và phía Nam thu gom nước thải về hệ thống xử lý nước thải phía Nam. Xây dựng Nhà máy xử lý nước thải phía Bắc công suất 15.000 m3/ngày đêm, nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2008 loại A |
BQL DA Đầu tư phát triển tỉnh KH |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2016-2020 |
2.013.204 |
1.744.813 |
268.391 |
Vốn ODA Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
III |
Kiểm soát khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc gia cầm |
30.000 |
|
30.000 |
|
||||
1 |
Đầu tư khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung thành phố Nha Trang (giai đoạn 1) |
Kiểm soát tình trạng giết mổ gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư |
UBND TP.Nha Trang |
Sở ngành và các đơn vị, địa phương có liên quan |
2018-2019 |
30.000 |
|
30.000 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
IV |
Cung cấp nước sạch nông thôn, ven biển |
1.938.298 |
1.622.016 |
316.282 |
|
||||
1 |
Cải tạo mở rộng và chống thất thoát hệ thống cấp nước Ninh Hòa |
Đáp ứng nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt |
Công ty CP MT Đô thị Ninh Hòa |
Sở NN và PTNN, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2016-2020 |
330.196 |
282.046 |
48.150 |
Vốn ODA Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
2 |
Nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Nha Trang |
Đáp ứng nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt |
Công ty CP Cấp thoát nước KH |
Sở NN và PTNN, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2016-2020 |
1.224.249 |
1.093.077 |
131.172 |
Vốn ODA Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
3 |
Hệ thống cấp nước Diên Lộc, Diên Bình, Diên Hòa |
Đáp ứng nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt |
TT Nước sạch và VSMT NT |
Sở NN và PTNN, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2016-2018 |
33.835 |
33.835 |
|
Hỗ trợ khác Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
4 |
Hệ thống cấp nước sinh hoạt Cam Hiệp Bắc |
Đáp ứng nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt |
TT Nước sạch và VSMT NT |
Sở NN và PTNN, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2016-2018 |
40.937 |
40.937 |
|
Hỗ trợ khác Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
5 |
Hệ thống cấp nước sinh hoạt đảo Cam Bình |
Đáp ứng nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt |
Sở NN và PTNN |
Sở NN và PTNN, các cơ quan đơn vị có liên quan |
2017-2019 |
122.121 |
122.121 |
|
Chương trình BĐ-HĐ Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
6 |
Hệ thống cấp nước sinh hoạt đảo Hòn Tre |
Đáp ứng nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt |
Sở NN và PTNT |
Sở NN và PTNN, các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2016-2018 |
50.000 |
50.000 |
|
Chương trình BĐ-HĐ Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
7 |
Cấp nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc xã Cam Thịnh Tây |
Cấp nước sinh hoạt |
UBND TP.Cam Ranh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2016-2018 |
11.800 |
|
11.800 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
8 |
Hệ thống cấp nước 2 thôn Tân Lập và Văn Thủy, xã Cam Phước Tây |
Cấp nước sinh hoạt |
Công ty CP MTĐT Cam Ranh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2016-2017 |
6.926 |
|
6.926 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
9 |
Hệ thống cấp nước xã Ninh Tây |
Cấp nước sinh hoạt |
Công ty CP MTĐT Ninh Hòa |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2016-2017 |
8.200 |
|
8.200 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
10 |
Hệ thống cấp nước xã Liên Sang |
Cấp nước sinh hoạt |
UBND huyện Khánh Vĩnh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2016-2017 |
8.934 |
|
8.934 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
11 |
Hệ thống cấp nước xã Suối Tiên |
Cấp nước sinh hoạt |
UBND huyện Diên Khánh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2016-2017 |
8.500 |
|
8.500 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
12 |
Hệ thống cấp nước thôn Giải Phóng, xã Cam Phước Đông |
Cấp nước sinh hoạt |
UBND TP.Cam Ranh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2016-2017 |
5.000 |
|
5.000 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
13 |
Hệ thống cấp nước xã Ba Cụm Bắc |
Cấp nước sinh hoạt |
UBND huyện Khánh Sơn |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2016-2017 |
7.000 |
|
7.000 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
14 |
Hệ thống giếng khoan tập trung xã Vạn Thạnh |
Cấp nước sinh hoạt |
UBND huyện Vạn Ninh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2016-2017 |
2.000 |
|
2.000 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
15 |
Hệ thống cấp nước Nước Nhĩ, xã Khánh Phú |
Cấp nước sinh hoạt |
UBND huyện Khánh Vĩnh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2018-2019 |
6.600 |
|
6.600 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
16 |
Hệ thống cấp nước Diên Xuân-Diên Lâm |
Cấp nước sinh hoạt |
TT Nước sạch và VSMT NT |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2018-2019 |
15.000 |
|
15.000 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
17 |
Hệ thống cấp nước Suối Cá-Khánh Trung |
Cấp nước sinh hoạt |
UBND huyện Khánh Vĩnh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2019-2020 |
7.000 |
|
7.000 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
18 |
Nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước các xã trung tâm huyện: Khánh Nam, Khánh Thành, Sông Cầu |
Đáp ứng nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt |
UBND huyện Khánh Vĩnh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2016-2018 |
25.000 |
|
25.000 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
19 |
Nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước các xã cánh Bắc: Khánh Bình, Khánh Đông, Khánh Hiệp |
Đáp ứng nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt |
UBND huyện Khánh Vĩnh |
Sở NN và PTNN và các đơn vị có liên quan |
2018-2020 |
25.000 |
|
25.000 |
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 |
|
TỔNG CỘNG: |
4.097.409 |
3.461.634 |
635.775 |
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỀ MÔI
TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 (ĐỀ XUẤT MỚI)
(Kèm theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 15
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT |
Tên dự án/nhiệm vụ |
Mục tiêu nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí dự kiến (triệu đồng) |
Nguồn vốn |
Ghi chú |
|
Trung ương |
Địa phương |
||||||||
I |
Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt |
385.500 |
|
135.500 |
|
||||
1 |
Đầu tư khu xử lý chất thải rắn Bắc Vân Phong tại Vạn Khánh, Vạn Ninh |
Xử lý chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khu vực phía Bắc Khu kinh tế Vân Phong |
BQL Khu Kinh tế Vân Phong |
- Sở Xây dựng; - UBND huyện Vạn Ninh; - UBND xã Vạn Khánh; - Các đơn vị có liên quan. |
2016 - 2020 |
250.000 |
|
|
Kinh phí xã hội hóa |
2 |
Bãi rác phục vụ các xã cánh Tây thị xã Ninh Hòa (giai đoạn đầu 5ha) |
Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các xã cánh Tây thị xã Ninh Hòa |
UBND thị xã Ninh Hòa |
- Sở Xây dựng; - Các đơn vị có liên quan. |
2016 - 2020 |
20.000 |
|
20.000 |
UBND thị xã Ninh Hòa đề xuất |
3 |
Mở rộng (5ha) bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thôn Ninh Ích, xã Ninh An, thị xã Ninh Hòa |
Mở rộng quy mô hoạt động của bãi chôn lấp đáp ứng nhu cầu |
UBND thị xã Ninh Hòa |
- Sở Xây dựng; - Các đơn vị có liên quan. |
2016 - 2020 |
20.000 |
|
20.000 |
UBND thị xã Ninh Hòa đề xuất |
4 |
Đóng cửa bãi rác cũ tại Hòn Quy, Cam Thịnh Đông, thành phố Cam Ranh |
Thực hiện cải tạo phục hồi môi trường bãi chôn lấp sau khi đã đóng cửa theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu. Giảm thiểu các tác động ô nhiễm từ rác thải |
UBND TP Cam Ranh |
- Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND TP.Cam Ranh; - Các đơn vị có liên quan. |
2016 - 2020 |
15.000 |
|
15.000 |
UBND thành phố Cam Ranh đề xuất |
5 |
Đầu tư xây dựng bãi tập kết xử lý rác thải sinh hoạt cho các xã Ba Cụm Nam, Thành Sơn và thị trấn Tô Hạp |
Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các xã Ba Cụm Nam, Thành Sơn và thị trấn Tô Hạp |
UBND huyện Khánh Sơn |
- Sở Xây dựng; - Các đơn vị có liên quan. |
2017 -2020 |
20.000 |
|
20.000 |
UBND huyện Khánh Sơn đề xuất |
6 |
Đầu tư trang thiết bị thu gom và xử lý rác cho các thôn đảo xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa |
Xây dựng phương án và đầu tư trang thiết bị xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các thôn đảo xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa |
UBND huyện Vạn Ninh |
- Sở Xây dựng; - Các đơn vị có liên quan. |
2017 -2020 |
20.000 |
|
20.000 |
UBND huyện Vạn Ninh đề xuất |
7 |
Mở rộng bãi rác Diên Lâm, Diên Khánh (quy mô 3ha) |
Mở rộng quy mô hoạt động của bãi chôn lấp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội |
UBND huyện Diên Khánh |
- Sở Xây dựng; - Các đơn vị có liên quan. |
2016 -2020 |
20.000 |
|
20.000 |
UBND huyện Diên Khánh đề xuất |
8 |
Cải tạo bãi rác Đốc Đỏ, xã Cam An Nam, huyện Cam Lâm thành bãi chôn lấp hợp vệ sinh (5ha) |
Mở rộng quy mô hoạt động của bãi chôn lấp đáp ứng nhu cầu |
UBND huyện Cam Lâm |
- Sở Xây dựng; - Các đơn vị có liên quan. |
2016 -2020 |
20.000 |
|
20.000 |
UBND huyện Cam Lâm đề xuất |
9 |
Đầu tư mở rộng cải tạo bãi rác thị trấn Khánh Vĩnh |
Mở rộng quy mô hoạt động của bãi chôn lấp đáp ứng nhu cầu địa phương |
UBND huyện Khánh Vĩnh |
- Sở Xây dựng; - Các đơn vị có liên quan. |
2016 -2020 |
500 |
|
500 |
UBND huyện Khánh Vĩnh đề xuất |
II |
Cung cấp nước sạch nông thôn, ven biển |
20.000 |
|
20.000 |
|
||||
1 |
Cải tạo mở rộng và chống thất thoát hệ thống cấp nước sinh hoạt cho thị trấn Tô Hạp, huyện Khánh Sơn |
- Xây dựng mở rộng hạ tầng cấp nước sạch; - Cải tạo, nâng cấp hạ tầng cấp nước để đảm bảo việc cung cấp nước ổn định và hạn chế việc thất thoát nước. |
UBND huyện Khánh Sơn |
- Sở Nông nghiệp và PTNT; - Các đơn vị có liên quan. |
2016 -2020 |
20.000 |
|
20.000 |
UBND huyện Khánh Sơn đề xuất |
III |
Tăng cường năng lực quan trắc môi trường |
60.000 |
|
60.000 |
|
||||
1 |
Đầu tư, nâng cấp năng lực quan trắc tài nguyên và môi trường Khánh Hòa |
- Xây dựng các trạm quan trắc nước, không khí tự động; - Nâng cấp trang thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị quan trắc hiện trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
- Các đơn vị có liên quan; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
2016 -2018 |
60.000 |
|
60.000 |
Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất |
|
TỔNG CỘNG: |
465.500 |
|
215.500 |
Kinh phí xã hội hóa 250.000 triệu đồng |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây