Quyết định 27/QĐ-VSD năm 2010 ban hành Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
Quyết định 27/QĐ-VSD năm 2010 ban hành Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán do Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 27/QĐ-VSD | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Trung tâm Lưu ký Chứng khoán | Người ký: | Phương Hoàng Lan Hương |
Ngày ban hành: | 22/04/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 27/QĐ-VSD |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Trung tâm Lưu ký Chứng khoán |
Người ký: | Phương Hoàng Lan Hương |
Ngày ban hành: | 22/04/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TRUNG TÂM
LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/QĐ-VSD |
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán và Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 về việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế đăng chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
Căn cứ Công văn số 1109/UBCK-PTTT ngày 21/04/2010 của UBCKNN về việc chấp thuận
các quy chế hoạt động nghiệp vụ sửa đổi của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/05/2010 và thay thế Quyết định số 17/QĐ-TTLK ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về việc ban hành Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính Tổng hợp, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM
ĐỐC |
HOẠT
ĐỘNG BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-VSD ngày 22 tháng 4 năm
2010 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán, sửa lỗi sau giao dịch, các biện pháp hỗ trợ thanh toán, quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán và hủy thanh toán giao dịch tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) đối với chứng khoán niêm yết giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và chứng khoán của công ty đăng ký giao dịch trên SGDCK.
1. Ngày giao dịch: là ngày chứng khoán được giao dịch trên SGDCK (đối với chứng khoán niêm yết) hoặc là ngày công ty chứng khoán nhập lệnh vào hệ thống đăng ký giao dịch của SGDCK (đối với chứng khoán đăng ký giao dịch).
2. Ngày thanh toán: là ngày thành viên bên mua hoặc thành viên bên bán chứng khoán nhận được chứng khoán hoặc tiền.
3. Sửa lỗi sau giao dịch: là việc điều chỉnh chi tiết giao dịch trước khi thanh toán để khắc phục các sai sót của thành viên trong việc thực hiện giao dịch chứng khoán.
4. Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán: là tài khoản tiền (VND/ngoại tệ) mà Thành viên phải mở tại Ngân hàng thanh toán để thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán tại SGDCK. Tài khoản tiền gửi này được Thành viên mở tách biệt theo tài khoản của khách hàng trong nước, tài khoản của khách hàng nước ngoài, tài khoản của chính thành viên.
BÙ TRỪ, THANH TOÁN VÀ SỬA LỖI SAU GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 3: Nguyên tắc thực hiện bù trừ và thanh toán chứng khoán
1. VSD thực hiện bù trừ tiền, chứng khoán và thanh toán giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc quy định tại Điều 32, 33 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Điều 11 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền (DVP).
Điều 4. Phương thức và thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu
1. Việc thanh toán giao dịch trái phiếu phát hành bằng đồng Việt Nam được niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc sau ngày giao dịch (T+1).
2.Việc thanh toán giao dịch trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ được niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo phương thức trực tiếp với ngày thanh toán là ngày làm việc sau ngày giao dịch (T+1).
3. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương đối với trái phiếu được quy định tại Mục I Phụ lục 1 của Quy chế này. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán trực tiếp quy định tại Mục III Phụ lục 1 của Quy chế này.
Điều 5. Phương thức và thời gian thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
1. Việc thanh toán giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ 3 sau ngày giao dịch (T+3). Các giao dịch thoả thuận có khối lượng từ 100.000 cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ trở lên được thực hiện thanh toán trực tiếp với thời gian thanh toán là 01 ngày làm việc sau ngày giao dịch (T+1).
2.Việc thanh toán giao dịch cổ phiếu công ty đăng ký giao dịch trên SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày làm việc thứ 3 sau ngày giao dịch (T+3).
Điều 6. Đối chiếu và xác nhận giao dịch
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch thông qua file dữ liệu từ SGDCK, VSD thực hiện thông báo tổng hợp kết quả giao dịch, thông báo các tài khoản của nhà đầu tư thực hiện giao dịch bán khi không đủ số dư chứng khoán sở hữu, thông báo cập nhật thông tin người đầu tư cho TVLK qua cổng giao tiếp điện tử hoặc gửi file theo mẫu định dạng đối với Thành viên tạm thời chưa thực hiện kết nối với VSD. Bản chính các thông báo sẽ được gửi cho TVLK ngay trong ngày.
2. Thành viên có trách nhiệm nhận Thông báo kết quả giao dịch, đối chiếu với lệnh gốc lưu giữ tại thành viên, xác nhận với khách hàng và gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 01/TTBT của Quy chế này) cho VSD theo trình tự thời gian quy định tại Phụ lục 1, 2 của Quy chế này. Nếu Thành viên không gửi xác nhận kết quả giao dịch trong thời hạn quy định trên, VSD coi như kết quả giao dịch là chính xác và thành viên phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh (nếu có).
3. Thành viên thực hiện cập nhật thông tin người đầu tư theo quy định tại Điều 13 Quy chế hoạt động lưu ký của VSD. Đến ngày thanh toán, Thành viên không thực hiện cập nhật thông tin người đầu tư, VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán đối với các giao dịch này.
Điều 7. Sửa lỗi giao dịch đối với chứng khoán niêm yết
2. VSD sẽ xem xét, chấp thuận sửa lỗi một phần hoặc toàn bộ giao dịch đối với lệnh sai số lượng chứng khoán của TVLK.
3. Hồ sơ sửa lỗi giao dịch bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị sửa lỗi giao dịch (Mẫu 02/TTBT của Quy chế này)
b) Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 01/TTBT của Quy chế này);
c) Bản sao xác nhận của tổ chức lưu ký, khách hàng của Ngân hàng lưu ký về nguyên nhân lỗi giao dịch (trường hợp nhà đầu tư là tổ chức lưu ký hoặc khách hàng của các Ngân hàng lưu ký đặt lệnh qua công ty chứng khoán).
d) Bản sao Phiếu lệnh của khách hàng có đóng dấu treo của công ty chứng khoán; Thông tin sổ khớp lệnh chi tiết của Thành viên in từ hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch; Sổ nhận và khớp lệnh tại Thành viên và tại Công ty Chứng khoán nhập lệnh (nếu có). Trường hợp khách hàng đặt lệnh từ xa (qua internet, điện thoại, tin nhắn…) công ty chứng khoán lập phiếu lệnh cho khách hàng có xác nhận của kiểm soát và đóng dấu treo của công ty.
4. Đối với các giao dịch có thời gian thanh toán T+1, hồ sơ sửa lỗi và hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán trong trường hợp do sửa lỗi dẫn đến Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán phải gửi tới VSD chậm nhất vào 08h30 ngày T+1để đảm bảo việc sửa lỗi được thực hiện trước khi thanh toán các giao dịch đó.
5. Đối với các giao dịch có thời gian thanh toán T+3, hồ sơ sửa lỗi phải gửi tới VSD chậm nhất vào 10h00 ngày T+2 và hồ sơ chuyển khoản hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán trong trường hợp do sửa lỗi dẫn đến Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán phải gửi tới VSD chậm nhất vào 15h00 ngày T+2 để đảm bảo việc sửa lỗi được thực hiện trước khi thanh toán các giao dịch đó.
6. VSD có quyền không chấp thuận sửa lỗi đối với các hồ sơ sửa lỗi không hợp lệ hoặc các hồ sơ sửa lỗi do Thành viên nộp chậm hơn thời hạn quy định. Thành viên liên quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi tổn thất phát sinh.
7. Trường hợp do không được chấp thuận sửa lỗi dẫn tới việc thành viên mất khả năng thanh toán chứng khoán, VSD thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 20, Quy chế này.
8. VSD gửi Thông báo sửa lỗi giao dịch (Mẫu 03A/TTBT của Quy chế này) cho SGDCK, Thành viên đề nghị sửa lỗi trước khi thực hiện sửa lỗi theo quy định.
Điều 8. Xử lý lỗi giao dịch đối với chứng khoán công ty đăng ký giao dịch
1. Trường hợp phát hiện có lỗi giao dịch, thành viên nộp hồ sơ đề nghị xử lý lỗi giao dịch cho VSD chậm nhất vào 10h00 ngày T+2, hồ sơ gồm:
a. Văn bản của SGDCK xác nhận lỗi;
b. Giấy đề nghị xử lý lỗi giao dịch chứng khoán (Mẫu 02/TTBT của Quy chế này);
c. Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 01/TTBT của Quy chế này);
d. Bản sao xác nhận của tổ chức lưu ký, khách hàng của Ngân hàng lưu ký về nguyên nhân lỗi giao dịch (trường hợp nhà đầu tư là tổ chức lưu ký hoặc khách hàng của các Ngân hàng lưu ký đặt lệnh qua công ty chứng khoán).
e. Bản sao Phiếu lệnh của khách hàng có đóng dấu treo của công ty chứng khoán; Thông tin sổ nhận lệnh của Thành viên in từ hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch; Sổ nhận lệnh tại Thành viên và tại công ty chứng khoán nhập lệnh (nếu có). Trường hợp khách hàng đặt lệnh từ xa (qua internet, điện thoại, tin nhắn…) công ty chứng khoán lập phiếu lệnh cho khách hàng có xác nhận của kiểm soát và đóng dấu treo của công ty.
2. Căn cứ vào bộ hồ sơ đề nghị xử lý lỗi, VSD sẽ xem xét và quyết định việc hủy bỏ giao dịch lỗi. Trình tự thực hiện hủy thanh toán giao dịch lỗi được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Điều 9. Giao nhận chứng từ thanh toán
1. Các văn bản sau đây của VSD được coi là chứng từ thanh toán tiền và chứng khoán:
a, Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo Thành viên/Thông báo kết quả thanh toán trực tiếp chứng khoán;
b, Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo Thành viên/Thông báo kết quả thanh toán trực tiếp tiền;
c, Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền/Thông báo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp tiền;
d, Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán/Báo cáo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp chứng khoán.
2. Chứng từ thanh toán do VSD lập được gửi cho các TVLK qua cổng giao tiếp điện tử, địa chỉ email do Thành viên đăng ký với VSD đồng thời bản chính sẽ giao trực tiếp cho thành viên, Ngân hàng thanh toán tại VSD.
3. Khi nhận chứng từ trực tiếp tại VSD, nhân viên nghiệp vụ của thành viên, Ngân hàng thanh toán đến nhận chứng từ phải ký vào sổ giao nhận chứng từ của VSD. Trường hợp thành viên không có văn phòng hoặc chi nhánh hoạt động tại địa bàn của VSD, VSD sẽ gửi bản chính bằng đường bưu điện.
Điều 10. Nguyên tắc xác định Thành viên mất khả năng thanh toán tiền
1. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán niêm yết của thành viên tại Ngân hàng thanh toán để xác định khả năng thanh toán của thành viên là 11h00 ngày thanh toán.
Sau thời điểm 11h ngày thanh toán nêu trên, các thành viên không đủ số dư để thực hiện nghĩa vụ thanh toán các chứng khoán liên quan được coi là thành viên mất khả năng thanh toán và VSD sẽ tự động thực hiện việc khắc phục tình trạng thiếu tiền theo cơ chế và thủ tục hỗ trợ tiền quy định tại Điều 11, 12 của Quy chế này.
2. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán công ty đăng ký giao dịch của thành viên tại Ngân hàng thanh toán để xác định khả năng thanh toán tiền của thành viên là 09h ngày thanh toán.
Sau thời điểm 09h ngày thanh toán nêu trên, các thành viên không đủ số dư để thực hiện nghĩa vụ thanh toán các chứng khoán liên quan được coi là thành viên mất khả năng thanh toán và VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 21Quy chế này, các thành viên thuộc đối tượng được hỗ trợ tiền theo quy định tại tiết b Khoản 1 Điều 11 Quy chế này sẽ được VSD tự động thực hiện việc khắc phục tình trạng thiếu tiền theo cơ chế và thủ tục hỗ trợ tiền quy định tại Điều 11, 12 Quy chế này.
Điều 11. Cơ chế hỗ trợ tiền chứng khoán
1. Cơ chế hỗ trợ tiền cho Thành viên chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền chứng khoán niêm yết.
b) Thành viên liên quan mất khả năng thanh toán tiền chứng khoán công ty đăng ký giao dịch do có thành viên khác có giao dịch bị huỷ thanh toán.
2. Việc hỗ trợ tiền được thực hiện như sau:
a) Áp dụng cơ chế nhận hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán đối với các trường hợp mức thiếu hụt thanh toán của thành viên dưới 20 tỷ đồng hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của các thành viên trong ngày thanh toán dưới 20 tỷ đồng.
b) Áp dụng cơ chế nhận hỗ trợ tiền từ Ngân hàng thanh toán đối với các trường hợp mức thiếu hụt của thành viên từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc tổng mức thiếu hụt để thanh toán của các thành viên trong cùng ngày thanh toán từ 20 tỷ đồng trở lên.
3. Việc hỗ trợ tiền cho thành viên mở tài khoản trực tiếp mất khả năng thanh toán được thực hiện theo cơ chế nhận hỗ trợ tiền từ Ngân hàng thanh toán.
1. Đối với trường hợp nhận tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán, Ngân hàng thanh toán căn cứ vào Thông báo sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán (Mẫu 04/TTBT của Quy chế này) của VSD để chuyển tiền từ tài khoản Quỹ hỗ trợ thanh toán sang tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên mất khả năng thanh toán. Việc thanh toán tiếp theo thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1,2 của Quy chế này.
2. Đối với trường hợp nhận tiền hỗ trợ từ Ngân hàng thanh toán, Ngân hàng thanh toán căn cứ vào Đề nghị ngân hàng thanh toán phát vay tiền (Mẫu 05/TTBT của Quy chế này) của VSD để chuyển tiền của Ngân hàng thanh toán vào tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên mất khả năng thanh toán. Việc thanh toán tiếp theo thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1,2 của Quy chế này.
Điều 13. Xử lý đối với Thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán tiền
1. Thành viên sử dụng tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán chịu mức lãi là 0,1%/ngày tính từ thời điểm sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán và có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận hỗ trợ cùng tiền lãi trong vòng 05 ngày kể từ ngày sử dụng tiền của Quỹ. Quá thời hạn nêu trên, Thành viên phải chịu mức lãi 0,15%/ngày tính trên số tiền chậm trả.
2. Đối với giao dịch chứng khoán công ty đăng ký giao dịch: Thành viên có giao dịch bị huỷ sẽ phải trả lãi vay Quỹ hỗ trợ thanh toán thay cho Thành viên liên quan được hỗ trợ trong thời hạn vay 01 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán (T+3). Thành viên liên quan được hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả số tiền được nhận hỗ trợ vào ngày làm việc tiếp theo (T+4). Trường hợp Thành viên liên quan được hỗ trợ không thực hiện hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán đúng hạn trên, thành viên này phải trả lãi cho những ngày vay Quỹ hỗ trợ thanh toán tiếp theo. Lãi suất vay theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải nhận hỗ trợ tiền vay của Ngân hàng thanh toán phải chịu lãi suất vay và hoàn trả tiền vay cho Ngân hàng thanh toán theo quy định tại Hợp đồng hỗ trợ tiền vay đảm bảo khả năng thanh toán ký kết giữa Thành viên lưu ký, thành viên mở tài khoản trực tiếp và Ngân hàng thanh toán.
4. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào Đơn đề nghị phong tỏa/giải tỏa chứng khoán của bên cho vay và hợp đồng giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay, VSD sẽ thực hiện phong toả/giải tỏa số chứng khoán mà Thành viên bên vay thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Trình tự, thủ tục thực hiện phong tỏa/giải tỏa được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 03 của Quy chế này.
Điều 14. Nguyên tắc xác định Thành viên mất khả năng thanh toán chứng khoán
1. Thành viên được coi là đủ khả năng thanh toán chứng khoán khi tại ngày thanh toán (T+1/T+3) số dư chứng khoán trên tài khoản chứng khoán giao dịch của Thành viên (tự doanh/môi giới trong nước/môi giới nước ngoài) và của khách hàng có giao dịch bán chứng khoán đảm bảo lớn hơn hoặc bằng số lượng chứng khoán thực hiện bán tại ngày giao dịch (ngày T) trừ khi có quy định khác của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về thời gian thực hiện bán chứng khoán sau giao dịch.
2. Thời điểm VSD chốt số dư tài khoản chứng khoán giao dịch của Thành viên tại VSD để xác định khả năng thanh toán chứng khoán của Thành viên là 09h00 ngày thanh toán.
Điều 15. Vay, nhận hỗ trợ chứng khoán
1. Chỉ trong trường hợp thiếu chứng khoán thanh toán phát sinh từ sửa lỗi sau giao dịch, Thành viên mới được phép đi vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán. Trường hợp Thành viên/khách hàng Thành viên bán chứng khoán khi không đủ số dư chứng khoán sở hữu theo Thông báo của VSD tại Điều 6 Quy chế này sẽ bị coi là bán khống chứng khoán và VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 Quy chế này.
2. Thành viên do sửa lỗi sau giao dịch dẫn đến thiếu chứng khoán để thanh toán giao dịch chứng khoán niêm yết phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán từ các nguồn quy định tại Khoản 1 Điều 39 Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính .
2. Chứng khoán vay, nhận hỗ trợ được VSD thực hiện bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản của Thành viên bên cho vay vào tài khoản của Thành viên bên vay. Trình tự, thủ tục thực hiện chuyển khoản chứng khoán để thực hiện hỗ trợ chứng khoán thực hiện theo quy định Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do VSD ban hành.
3. Việc vay, hỗ trợ chứng khoán và xử lý hoặc hoàn trả chứng khoán vay, nhận hỗ trợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng vay, hỗ trợ chứng khoán giữa thành viên bên vay, nhận hỗ trợ và bên cho vay, hỗ trợ chứng khoán. Trong hợp đồng vay, hỗ trợ chứng khoán phải thể hiện rõ phương thức, thời gian hoàn trả chứng khoán vay, nhận hỗ trợ phù hợp với các quy định của pháp luật.
QUỸ HỖ TRỢ THANH TOÁN
Điều 16. Đóng góp và hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ thanh toán được hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền của tất cả các TVLK theo mức cố định ban đầu và mức đóng góp hàng năm.
2. Mức đóng góp của TVLK vào Quỹ hỗ trợ thanh toán như sau:
a. Mức đóng góp cố định ban đầu: 120 triệu đồng.
- Đối với TVLK là công ty chứng khoán: 0,01% trên doanh số giao dịch môi giới chứng khoán niêm yết tại các SGDCK của năm liền trước nhưng không quá 2 tỷ đồng/năm.
- Đối với TVLK là ngân hàng thương mại: 0,01% trên doanh số giao dịch môi giới chứng khoán niêm yết tại các SGDCK được thanh toán qua Ngân hàng thương mại của năm liền trước nhưng không quá 2 tỷ đồng/năm.
4. Hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán
a, Phần đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của TVLK chỉ được hoàn trả khi thành viên đó bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định tại Quy chế thành viên của VSD.
b, Việc hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán cho TVLK bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký được thực hiện sau khi VSD khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ) của TVLK hoặc các khoản sử dụng Quỹ của TVLK đó.
Điều 17. Sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán
Việc sử dụng tiền hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ thanh toán do VSD trực tiếp thực hiện trong trường hợp TVLK mất khả năng thanh toán tiền (vi phạm nghĩa vụ thanh toán) theo trình tự sau:
1. Sử dụng từ phần đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của TVLK vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm TVLK vi phạm.
2. Trường hợp sử dụng khoản đóng góp của chính thành viên vi phạm chưa đủ để thanh toán, VSD sẽ trích từ khoản đóng góp của các TVLK khác theo mức đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của các TVLK này theo công thức sau đây:
K (m) = |
Khoản đóng góp của TVLK khác (m) tại thời điểm sử dụng Quỹ |
Tổng Quỹ HTTT tại thời điểm sử dụng Quỹ - Số tiền đóng góp của TVLK mất khả năng thanh toán |
Số tiền hỗ trợ của TVLK (m) = K (m) × Số tiền còn thiếu
Điều 18. Quản lý Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Tiền đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán thuộc sở hữu của TVLK và được VSD theo dõi và quản lý theo từng TVLK. Chậm nhất vào ngày 15/1 năm tài chính tiếp theo VSD sẽ gửi thông báo các thông tin liên quan đến Quỹ hỗ trợ thanh toán cho từng TVLK (gồm: lãi tiền phạt, lãi tiền gửi được phân bổ, nghĩa vụ đóng góp hàng năm). Tổng số tiền lãi được phân bổ trong năm sẽ được VSD khấu trừ vào nghĩa vụ đóng góp Quỹ hỗ trợ thanh toán năm tiếp theo.
2. VSD mở một tài khoản tiền gửi đứng tên VSD tại Ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của TVLK đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán. Lãi suất là mức lãi do Ngân hàng thanh toán công bố tại từng thời điểm theo chính sách lãi suất của Ngân hàng thanh toán.
3. Lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán sẽ được VSD phân bổ cho TVLK phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên sau khi trừ phí quản lý cho VSD theo mức phí do Bộ Tài chính quy định (nếu có). Các khoản lãi tiền gửi được tính toán vào cuối năm tài chính và phân bổ lại cho TVLK vào ngày 31/12 hàng năm.
4. Tiền lãi phạt thu từ TVLK vi phạm nghĩa vụ thanh toán được phân bổ cho các Thành viên tham gia hỗ trợ theo tỷ lệ tương ứng với số tiền hỗ trợ đã trích của từng Thành viên. Trường hợp TVLK vi phạm chỉ sử dụng trong phạm vi số tiền mà TVLK đó đóng góp, tiền lãi phạt sẽ được phân bổ cho chính TVLK đó. Tiền lãi phạt được tính toán và phân bổ cho các TVLK ngay sau khi thành viên vi phạm nghĩa vụ thanh toán hoàn trả tiền gốc và lãi phát sinh.
5. Công thức xác định tiền lãi phạt phân bổ như sau:
i=I x Z(m)
Z(m)= |
Số tiền hỗ trợ đã trích của từng thành viên |
Tổng số tiền vay của thành viên sử dụng quỹ |
Trong đó:
i: là số tiền lãi phạt phân bổ
I: là số tiền lãi phạt thu được
Z(m): là tỷ lệ tương ứng với số tiền hỗ trợ đã trích của từng thành viên (trong đó có cả thành viên sử dụng quỹ).
m = 1-> n (n là số Thành viên tại VSD).
Điều 19. Các trường hợp huỷ thanh toán giao dịch
1. Đối với chứng khoán niêm yết:
VSD thực hiện huỷ thanh toán giao dịch đối với chứng khoán niêm yết trong trường hợp sau:
a. Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán do không có khả năng huy động đủ chứng khoán sau khi đã sử dụng các biện pháp hỗ trợ.
b. Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán do nộp hồ sơ sửa lỗi chậm hơn thời gian quy định và không được VSD chấp thuận sửa lỗi.
c. Thành viên/khách hàng của Thành viên thực hiện bán khống chứng khoán khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d. Thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng có liên quan không được cập nhật theo quy định của VSD tại ngày thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Đối với chứng khoán công ty đăng ký giao dịch trên sàn Upcom:
VSD thực hiện huỷ thanh toán giao dịch đối với chứng khoán công ty đăng ký giao dịch trong trường hợp sau:
a. Thành viên có lỗi sau giao dịch.
b. Thành viên thiếu tiền để thanh toán (trừ trường hợp quy định tại tiết b Khoản 1 Điều 11 Quy chế này).
c. Thành viên/khách hàng của Thành viên thực hiện bán khống chứng khoán khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
e. Thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng có liên quan không được cập nhật theo quy định của VSD tại ngày thanh toán giao dịch chứng khoán.
Điều 20. Trình tự thực hiện huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán niêm yết
1. Thời điểm huỷ thanh toán giao dịch:
Sau 09h00 ngày thanh toán, VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch đối với các trường hợp bị huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều 19.
2. Trình tự thực hiện:
a. VSD sẽ thông báo về việc hủy thanh toán giao dịch đến Thành viên liên quan, SGDCK trước khi thực hiện hủy thanh toán giao dịch (Mẫu 03B/TTBT của Quy chế này).
Trường hợp Thành viên thiếu chứng khoán để thanh toán nhưng không huy động được chứng khoán để hỗ trợ thanh toán, Thành viên phải có văn bản đề nghị được huỷ thanh toán đối với giao dịch thiếu chứng khoán và cam kết bồi thường các tổn thất phát sinh cho khách hàng và thành viên liên quan theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 43/2010/TT-BTC ngày 25/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 87/2007/QĐ-BTC ngày 22/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Sau khi thực hiện huỷ thanh toán giao dịch, VSD gửi Thông báo kết quả bù trừ điều chỉnh tới Thành viên liên quan, ngân hàng thanh toán, kèm theo chứng từ có liên quan.
Điều 21. Trình tự thực hiện huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán công ty đăng ký giao dịch
1. Thời điểm huỷ thanh toán giao dịch:
Sau 09h00 ngày thanh toán, VSD sẽ thực hiện huỷ thanh toán giao dịch đối với các trường hợp bị huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 19.
2. Trình tự thực hiện:
a. VSD sẽ thông báo về việc hủy thanh toán giao dịch đến đến Thành viên liên quan, SGDCK trước khi thực hiện hủy thanh toán giao dịch (Mẫu 03B/TTBT của Quy chế này).
b. VSD thực hiện việc huỷ thanh toán giao dịch dẫn đến thiếu tiền thanh toán như sau:
- Trường hợp Thành viên xác định được các giao dịch dẫn đến mất khả năng thanh toán tiền, căn cứ vào văn bản của Thành viên, VSD thực hiện huỷ thanh toán đối với giao dịch dẫn đến thiếu tiền.
- Trường hợp Thành viên không xác định được với VSD giao dịch dẫn đến thiếu tiền để thanh toán hoặc không có công văn trả lời VSD về việc xác định giao dịch dẫn đến thiếu tiền theo đúng thời gian quy định, VSD có quyền tự động hủy thanh toán các giao dịch liên quan đến tiền bị thiếu của Thành viên theo nguyên tắc huỷ các lệnh giao dịch theo thứ tự thời gian nhập vào hệ thống cuối cùng từ dưới lên cho đến khi đủ số lượng tiền hiện có trên tài khoản để thanh toán.
c. Sau khi thực hiện huỷ thanh toán giao dịch, VSD gửi Thông báo kết quả bù trừ điều chỉnh Thành viên liên quan, ngân hàng thanh toán, kèm theo chứng từ có liên quan.
Điều 22. Xử lý sau khi huỷ thanh toán
1. Thành viên có giao dịch bị hủy thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng và Thành viên liên quan do giao dịch không được thanh toán. Mức bồi thường do các bên tự thoả thuận nhưng không vượt quá 10% giá trị giao dịch lỗi bị huỷ thanh toán.
2. Định kỳ hàng tháng, VSD tổng hợp tình hình hủy thanh toán giao dịch chứng khoán và báo cáo UBCKNN.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
TRÌNH
TỰ BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN ĐỐI VỚI CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
(Ban
hành kèm theo Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán)
I. TRÌNH TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI TRÁI PHIẾU (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD lập và gửi cho thành viên: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT);Thông báo tài khoản thiếu số dư chứng khoán để thanh toán (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông báo cập nhật thông tin người đầu tư (Mẫu 01C/PL-TTBT).
1.3. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho VSD. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, Thành viên phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Điều 15, Quy chế này.
1.4. Từ 14h30 - 15h30:
VSD lập các thông báo thanh toán bù trừ đa phương.
1.5. Từ 15h30 – 16h00:
VSD thực hiện:
1.5.1. Gửi cho thành viên “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán tiền theo thành viên” (Mẫu 02/PL-TTBT) và “Thông báo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán theo thành viên” (Mẫu 03/PL-TTBT) (01 liên).
1.5.2. Gửi cho NHTT Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền (Mẫu 04/PL-TTBT) (01 liên)
1.6. Từ 16h00 – 16h30:
- Kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa VSD và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, VSD xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
2. Ngày T+1 (Ngày thanh toán)
2.1. Từ 08h00 – 11h00:
- Chậm nhất đến 08h30: các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho VSD (Mẫu 02/TTBT) và hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD (nếu có). Nếu VSD không nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
- Thành viên chuyển tiền vào Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại NHTT (TK TG TTBT) theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
- Trường hợp có lỗi sau giao dịch, VSD gửi Thông báo sửa lỗi giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và SGDCK.
- Sau 09h00:VSD thực hiện
+ Sửa lỗi theo quy định tại Điều 7, Quy chế này.
+ Đối với các thành viên thiếu chứng khoán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, VSD gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan, SGDCK và thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định Điều 20 Quy chế này.
- Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
- Lập và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu 05/PL-TTBT)
2.3. Từ 11h00 – 11h30:
2.3.1. NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT (đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng khoán theo thông báo của VSD) và gửi cho VSD Báo cáo số dư TK TG TTBT.
2.3.2. Đối với các thành viên mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
2.4. Từ 13h00 – 14h00:
2.4.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản tiền thanh toán bù trừ ròng của thành viên (TK TTBT TV).
2.4.2. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, VSD tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ TK CK chờ thanh toán TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán giao dịch của thành viên mở tại VSD (TKCK TTBT TV).
2.4.3. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06A/PL-TTBT).
2.4.4. VSD kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
2.5. Từ 14h00 – 14h30:
2.5.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang Tài khoản thanh toán bù trừ của VSD mở tại NHTT (TK TG TTBT VSD).
2.5.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT VSD (Mẫu 06B/PL-TTBT).
2.5.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV phải giao sang Tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán của VSD (TKCK TTBT VSD).
2.5.4. VSD và NHTT kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT VSD và TK TG TTBT VSD so với các chứng từ thanh toán.
2.6. Từ 14h30 - 14h45:
2.6.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
2.6.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV (Mẫu 06C/PL-TTBT).
2.6.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT VSD vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
2.7. Từ 14h45 – 15h00:
2.7.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
2.7.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06D/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 06E/PL-TTBT).
2.7.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
II. TRÌNH TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU VÀ CHỨNG CHỈ QUỸ (T+3)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD lập và gửi cho thành viên: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT),Thông báo tài khoản thiếu số dư chứng khoán để thanh toán (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông báo cập nhật thông tin người đầu tư (Mẫu 01C/PL-TTBT).
2. Ngày T+1:
2.1. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho VSD.
2.2. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, thành viên phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
3. Ngày T+2:
3.1. Chậm nhất 10h00 sáng: Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 02/TTBT) và hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD (nếu có). Nếu VSD không nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
3.2. Từ 10h00 - 10h30:
VSD lập các Thông báo thanh toán bù trừ đa phương.
3.3. Từ 10h30- 11h30:
VSD gửi Thành viên: Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo thành viên (Mẫu 02/PL-TTBT) và Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo thành viên (Mẫu 03/PL-TTBT).
3.4. Từ 13h00 – 16h00:
- Trường hợp có lỗi sau giao dịch, VSD gửi Thông báo sửa lỗi cho Thành viên liên quan, SGDCK.
- Sau 15h00: VSD thực hiện:
+ Sửa lỗi sau giao dịch theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan.
3.5. Từ 16h00 – 16h30:
- VSD lập và gửi NHTT Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ (Mẫu 04/PL-TTBT) (01 liên) đồng thời thực hiện kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa VSD và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, VSD xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
4. Ngày T+3 (Ngày thanh toán)
4.1. Từ 08h00 – 11h00:
- Thành viên chuyển tiền vào TK TG TTBT tại NHTT theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
- Đối với các thành viên thiếu chứng khoán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, sau 09h00, VSD thực hiện:
+ Gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch cho Thành viên liên quan, SGDCK.
+ Huỷ thanh toán giao dịch theo quy định Điều 20 Quy chế này;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan, NHTT.
- Lập và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu 05/PL-TTBT)
4.2. Từ 11h00- 11h30:
- NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán niêm yết (đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng khoán theo thông báo của VSD) và gửi cho VSD Báo cáo số dư TK TG TTBT của thành viên.
- Đối với các thành viên mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 11, 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
4.3. Từ 13h00 – 14h00:
4.3.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT TV.
4.3.2. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, VSD tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ TK CK chờ thanh toán TV (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK TTBT TV.
4.3.3. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06A/PL-TTBT).
4.3.4. VSD kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
4.4. Từ 14h00 – 14h30:
4.4.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT VSD của VSD.
4.4.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT VSD (Mẫu 06B/PL-TTBT).
4.4.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV của thành viên phải giao sang TKCK TTBT VSD.
4.4.4. VSD và NHTT kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT VSD và TK TG TTBT VSD so với các chứng từ thanh toán.
4.5. Từ 14h30 – 14h45:
4.5.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
4.5.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV (Mẫu 06C/PL-TTBT).
4.5.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT VSD vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
4.6. Từ 14h45 – 15h00:
4.6.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
4.6.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06D/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 06E/PL-TTBT).
4.6.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV của thành viên (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
III. TRÌNH TỰ THANH TOÁN TRỰC TIẾP (T+1)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD lập và gửi cho thành viên:
-Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch trực tiếp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ (Mẫu 08/PL-TTBT), Thông báo tài khoản thiếu số dư chứng khoán để thanh toán (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông báo cập nhật thông tin người đầu tư (Mẫu 01C/PL-TTBT).
1.3. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho VSD. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị sửa lỗi theo quy định tại Điều 7 Quy chế này. Trường hợp thiếu chứng khoán để giao, Thành viên phải đi vay, nhận hỗ trợ chứng khoán theo quy định tại Điều 15, Quy chế này.
1.4. Từ 14h30 - 15h30:
VSD lập các báo cáo thanh toán trực tiếp.
1.5. Từ 15h30 – 16h00:
VSD thực hiện:
1.5.1. Gửi cho thành viên “Thông báo thanh toán tiền trực tiếp theo thành viên” (Mẫu 09/PL-TTBT) và “Thông báo thanh toán chứng khoán trực tiếp theo thành viên” (Mẫu 10/PL-TTBT) (01 liên).
1.5.2. Gửi cho NHTT Thông báo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp tiền (Mẫu 11/PL-TTBT) (01 liên).
1.6. Từ 16h00 – 16h30:
- Kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa VSD và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, VSD xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
2. Ngày T+1 (Ngày thanh toán)
2.1. Từ 08h00 – 11h00:
- Chậm nhất đến 08h30: các Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch cho VSD (Mẫu 02/TTBT) và hồ sơ đề nghị sửa lỗi cho VSD (nếu có). Nếu VSD không nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
- Thành viên chuyển tiền vào Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại NHTT (TK TG TTBT) theo kết quả trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
- Trường hợp có lỗi sau giao dịch, VSD gửi Thông báo sửa lỗi giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và SGDCK.
- Sau 09h00: VSD thực hiện:
+ Sửa lỗi theo quy định tại Điều 7, Quy chế này.
+ Đối với các thành viên thiếu chứng khoán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, chậm nhất đến 09h00, VSD gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan, SGDCK và thực hiện huỷ thanh toán giao dịch theo quy định Điều 20 Quy chế này.
- Chuyển các thông báo thanh toán đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
- Lập và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp thanh toán trực tiếp chứng khoán (Mẫu 12/PL-TTBT)
2.2. Từ 11h00 – 11h30:
Ngân hàng thanh toán kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT của thành viên (đảm bảo thanh toán các giao dịch chứng khoán theo thông báo của VSD) và gửi cho VSD Báo cáo số dư TK TG TTBT.
Đối với các thành viên mất khả năng thanh toán tiền, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
2.3. Từ 13h00 – 14h00:
2.3.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT VSD mở tại NHTT.
2.3.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp - từ TK TG TTBT sang TK TTBT VSD (Mẫu 07A/PL-TTBT).
2.3.3. VSD kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
2.4. Từ 14h00 – 15h00:
2.4.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT VSD vào các TK TG TTBT của thành viên (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
2.4.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán trực tiếp – từ TK TTBT VSD sang TK TG TTBT (Mẫu 07B/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền” (Mẫu 07C/PL-TTBT).
2.4.3. Căn cứ các báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD chuyển và phân bổ số chứng khoán phải trả từ TKCK chờ thanh toán TV của thành viên bên bán (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK GD TV của thành viên bên mua (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh).
TRÌNH TỰ THANH TOÁN BÙ TRỪ ĐA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU CÔNG TY ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH (T+3)
1. Ngày T:
1.1. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng TVLK.
1.2. VSD lập và gửi cho thành viên: Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch (Mẫu 01/PL-TTBT), Thông báo tài khoản thiếu số dư chứng khoán để thanh toán (Mẫu 01B/PL-TTBT) và Thông báo cập nhật thông tin người đầu tư (Mẫu 01C/PL-TTBT).
2. Ngày T+1:
2.1. Thành viên đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót (nếu có) để thông báo cho VSD.
2.2. Trường hợp phát hiện lỗi sau giao dịch, Thành viên phải lập hồ sơ đề nghị xử lý lỗi theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Ngày T+2:
3.1. Chậm nhất 10h00 sáng: Thành viên gửi Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (Mẫu 02/TTBT) và hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSD (nếu có). Nếu VSD không nhận được Thông báo xác nhận kết quả giao dịch của Thành viên thì các giao dịch mặc nhiên được coi như đã chính xác và đã được xác nhận.
3.2. Từ 10h00 - 10h30:
VSD lập các Thông báo thanh toán bù trừ đa phương
3.3. Từ 10h30- 11h30:
VSD gửi Thành viên: Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo thành viên (Mẫu 02/PL-TTBT) và Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo thành viên (Mẫu 03/PL-TTBT)
3.4. Từ 13h00 – 16h00:
Trường hợp có lỗi sau giao dịch, VSD gửi Thông báo xử lý lỗi cho Thành viên liên quan, SGDCK.
- Sau 15h00: VSD thực hiện:
+ Xử lý lỗi sau giao dịch theo quy định tại Điều 8 Quy chế này;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan.
3.5. Từ 16h00 – 16h30:
- VSD lập và gửi NHTT Thông báo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán tiền đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ (Mẫu 04/PL-TTBT) (01 liên) đồng thời thực hiện kết xuất số liệu thanh toán giao dịch cho NHTT dưới dạng file thông qua đường truyền giữa VSD và NHTT. Sau khi chuyển file kết xuất, VSD xác nhận kết quả chuyển file với NHTT.
4. Ngày T+3 (Ngày thanh toán)
4.1. Từ 08h00 – 09h00:
- Thành viên chuyển tiền vào TK TG TTBT tại NHTT theo kết quả bù trừ trên các chứng từ thanh toán do VSD cung cấp.
- NHTT thực hiện kiểm tra số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán đăng ký giao dịch và gửi cho VSD Báo cáo số dư TK TG TTBT chứng khoán chưa niêm yết của thành viên.
4.2. Từ 09h-11h00:
- Đối với các thành viên có lỗi sau giao dịch, thành viên bị thiếu chứng khoán/thiếu tiền để thanh toán, khách hàng bán chứng khoán khi không đủ chứng khoán trên tài khoản giao dịch và/hoặc không có thông tin tài khoản khách hàng, VSD thực hiện:
+ Gửi Thông báo huỷ thanh toán giao dịch chứng khoán cho Thành viên liên quan và SGDCK;
+ Huỷ thanh toán giao dịch theo quy định tại Điều 21 Quy chế này;
+ Chuyển các thông báo thanh toán bù trừ đã điều chỉnh cho các Thành viên liên quan và NHTT.
- Lập và lưu Báo cáo kết quả tổng hợp bù trừ đa phương và thanh toán chứng khoán (Mẫu 05/PL-TTBT)
4.3. Từ 11h00- 11h30:
- NHTT thực hiện kiểm tra lại số dư tiền trên TK TG TTBT chứng khoán đăng ký giao dịch và gửi cho VSD Báo cáo số dư TK TG TTBT của thành viên.
- Đối với các thành viên liên quan bị mất khả năng thanh toán tiền do có thành viên bị huỷ thanh toán giao dịch, NHTT thực hiện phát vay theo yêu cầu của VSD theo quy định tại Điều 11, 12 Quy chế này để đảm bảo khả năng thanh toán.
4.3. Từ 13h00 – 14h00:
4.3.1. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, NHTT tự động trích chuyển số tiền phải trả từ TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TK TTBT TV.
4.3.2. Căn cứ vào các chứng từ thanh toán, VSD tự động trích chuyển số chứng khoán phải giao từ TK CK chờ thanh toán TV(tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) vào TKCK TTBT TV.
4.3.3. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT sang TK TTBT TV (Mẫu 06A/PL-TTBT).
4.3.4. VSD kiểm tra kết quả chuyển khoản tiền của NHTT và yêu cầu chỉnh sửa nếu thấy không khớp với chứng từ thanh toán.
4.4. Từ 14h00 – 14h30:
4.4.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT chuyển tiền (tổng thuần phải trả) từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT VSD của VSD.
4.4.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT VSD (Mẫu 06B/PL-TTBT).
4.4.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD thực hiện chuyển chứng khoán (tổng thuần phải trả) từ TKCK TTBT TV của thành viên phải giao sang TKCK TTBT VSD.
4.4.4. VSD và NHTT kiểm tra và đối chiếu số dư trên TKCK TTBT VSD và TK TG TTBT VSD so với các chứng từ thanh toán.
4.5. Từ 14h30 – 14h45:
4.5.1. Căn cứ vào chứng từ thanh toán, NHTT tự động chuyển tiền (tổng thuần được nhận) từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV của các thành viên được nhận.
4.5.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương - từ TK TG TTBT VSD sang TK TTBT TV (Mẫu 06C/PL-TTBT).
4.5.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD chuyển chứng khoán (tổng thuần được nhận) từ TKCK TTBT VSD vào các TKCK TTBT TV của thành viên được nhận.
4.6. Từ 14h45 – 15h00:
4.6.1. Căn cứ theo các chứng từ thanh toán, NHTT tự động phân bổ số tiền tương ứng từ TK TTBT TV vào các TK TG TTBT (tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh) tại NHTT.
4.6.2. NHTT gửi bằng file và văn bản cho VSD Báo cáo kết quả chuyển tiền thanh toán bù trừ đa phương – từ TK TTBT TV sang TK TG TTBT (Mẫu 06D/PL-TTBT) và “Báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ tiền” (Mẫu 06E/PL-TTBT).
4.6.3. Căn cứ báo cáo kết quả chuyển tiền của NHTT, VSD phân bổ số chứng khoán tương ứng từ TKCK TTBT TV vào TKCK GD TV của thành viên (tài khoản tự doanh hoặc môi giới).
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây