Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 27/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 05/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 27/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký: | Phan Ngọc Thọ |
Ngày ban hành: | 05/05/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2017/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 5 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 505/TTr-SCT ngày 07 tháng 4 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017; thay thế Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương và các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2017 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Áp dụng cho các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt động chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Khuyến khích chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương thức lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ; hướng đến tổ chức quản lý các chợ trên địa bàn tỉnh theo hình thức doanh nghiệp.
1. Đối với các chợ hạng 2 trở lên: tổ chức lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý. Trong trường hợp chỉ có 01 đơn vị tham gia thì xem xét thực hiện phương thức giao doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện quản lý.
2. Đối với các chợ hạng 3: thực hiện phương thức giao doanh nghiệp, hợp tác xã đủ năng lực, điều kiện theo quy định để tiếp nhận quản lý.
3. Đối với các chợ chuyển đổi mô hình quản lý gắn với đầu tư xây dựng lại hoặc sửa chữa, cải tạo chợ, thì đơn vị đầu tư được ưu tiên xem xét trong quá trình lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý chợ.
Điều 3. Ban chỉ đạo, Ban chuyển đổi chợ
1. Thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh, Ban chuyển đổi chợ huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ban chuyển đổi chợ cấp huyện).
a) Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và do 01 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Công Thương làm Phó trưởng ban thường trực; thành viên là lãnh đạo các Sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Trưởng các Ban chuyển đổi chợ cấp huyện. Sở Công Thương là cơ quan thường trực.
b) Ban chuyển đổi chợ cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập và do 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm trưởng ban; Trưởng phòng Kinh tế (hoặc Kinh tế và Hạ tầng) làm Phó trưởng ban thường trực; thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban chức năng cấp huyện. Mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có chợ và Trưởng ban quản lý (hoặc Tổ trưởng quản lý) chợ được chuyển đổi tham gia làm thành viên. Phòng Kinh tế (hoặc Kinh tế và Hạ tầng) là cơ quan thường trực.
2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh
a) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên toàn tỉnh giai đoạn 5 năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ tại địa phương.
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án chuyển đổi chợ:
- Tổ chức thẩm định phương án chuyển đổi mô hình quản lý đối với chợ hạng 2 trở lên và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi chợ hạng 1.
- Trình UBND tỉnh ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ hạng 1.
d) Theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo toàn diện quá trình thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn báo cáo Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chỉ đạo xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn.
c) Triển khai tổ chức thực hiện phương án chuyển đổi các chợ trên địa bàn theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện phương án chuyển đổi chợ hạng 3.
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có) báo cáo về Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết.
Điều 4. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn giai đoạn 5 năm, báo cáo Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
2. Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, rà soát việc thực hiện kế hoạch của các địa phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
3. Căn cứ vào kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các địa phương xây dựng kế hoạch chuyển đổi chi tiết đối với từng chợ trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức công bố kế hoạch chi tiết đối với từng chợ trên các phương tiện thông tin đại chúng; cổng thông tin điện tử cấp huyện, cấp xã; niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi và trụ sở ban quản lý chợ để mọi tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện. Chậm nhất 07 ngày kể từ ngày kế hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện việc thông báo công khai.
Điều 5. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Đơn vị lập phương án chuyển đổi chợ:
a) Ban chuyển đổi chợ cấp huyện phân công cơ quan chuyên môn giúp việc, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, hoặc ban quản lý chợ lập phương án chuyển đổi đối với từng chợ trên địa bàn.
b) Trong trường hợp các đơn vị được giao không đáp ứng yêu cầu, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện có thể thuê đơn vị tư vấn xây dựng phương án chuyển đổi. Chi phí thuê đơn vị tư vấn trích từ kinh phí chuyển đổi mô hình quản lý chợ của địa phương.
2. Nội dung của phương án chuyển đổi:
a) Đánh giá hiện trạng chợ bao gồm: Hồ sơ pháp lý về thành lập chợ; hồ sơ về tài sản, quy mô xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; hồ sơ về đất đai; hồ sơ về công nợ; báo cáo quyết toán (hoặc báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu chi) của chợ tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh của chợ; danh sách nhân viên thuộc ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ tại thời điểm chuyển đổi và danh sách những người dự kiến chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau chuyển đổi chợ.
b) Thực hiện kiểm kê, xác định lại giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi có xác nhận của cơ quan chuyên môn (tài chính).
c) Phương án đầu tư, quản lý chợ gồm: Phương án quản lý, sử dụng đất đai, tài sản chợ; phương án bàn giao tài sản chợ; phương án hoàn trả tài sản chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ ban đầu; phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trong 3 năm sau chuyển đổi; phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết lao động; dự kiến thời gian quản lý chợ; phương án đầu tư xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ; các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
Trường hợp ban quản lý, tổ quản lý chợ có nguyện vọng chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã để tiếp nhận chợ đang được giao quản lý thì phải có phương án huy động vốn, phương án kinh doanh, dự thảo điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được thành lập để quản lý chợ sau khi chuyển đổi.
d) Cơ chế chính sách hỗ trợ việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ:
- Thực hiện chính sách theo quy định chung của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý chợ vùng nông thôn (nếu có).
- Đề xuất cơ chế hỗ trợ theo quy định của pháp luật (nếu có).
đ) Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ: Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của đơn vị đang quản lý chợ; của doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý kinh doanh khai thác chợ; của chính quyền địa phương có chợ trên địa bàn; của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Điều 6. Thẩm định phương án chuyển đổi chợ
1. Phương án chuyển đổi chợ hạng 2 trở lên do Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh tổ chức thẩm định; đối với chợ hạng 3 do Ban chuyển đổi chợ cấp huyện tổ chức thẩm định.
2. Nội dung thẩm định bao gồm những nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Điều 7. Phê duyệt phương án chuyển đổi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 1.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 2 (sau khi có văn bản thẩm định của Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh) và chợ hạng 3.
Điều 8. Thông báo phương án chuyển đổi chợ
1. Phương án chuyển đổi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở ban quản lý chợ và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi để các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm giải đáp các chủ trương, chính sách có liên quan đến chuyển đổi chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận quản lý chợ (có thu kinh phí theo quy định hoặc tính vào chi phí chuyển đổi chợ của Ban chuyển đổi chợ). 3. Các doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu gửi công văn (đính kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) giới thiệu năng lực của đơn vị và nguyện vọng tham gia quản lý chợ đến Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ
Việc tổ chức lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ áp dụng đối với các chợ quy định tại Khoản 1, Điều 2 và khuyến khích áp dụng với tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đối với các chợ trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Việc xây dựng tiêu chí, phê duyệt phương thức, tổ chức lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ thực hiện theo quy định phân cấp quản lý chợ, quy định của pháp luật về lựa chọn nhà đầu tư và đặc điểm của từng chợ.
Điều 10. Giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ
1. Các chợ áp dụng hình thức giao trực tiếp (hoặc chỉ định) cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý:
a) Các chợ quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy định này.
b) Các chợ đã tổ chức lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định mà không đạt kết quả hoặc chỉ có 01 đơn vị đăng ký tham gia.
2. Trình tự, thủ tục giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ:
Ban chuyển đổi chợ cấp huyện thẩm định năng lực, khả năng thực hiện tốt phương án chuyển đổi chợ của đơn vị có nguyện vọng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giao cho đơn vị tiếp nhận đối với chợ hạng 3 và đối với chợ hạng 2 (sau khi có văn bản thẩm định của Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh) hoặc báo cáo Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao đơn vị tiếp nhận đối với chợ hạng 1.
3. Trường hợp có 02 đơn vị trở lên đủ điều kiện về năng lực tài chính, năng lực quản lý cùng có nguyện vọng tham gia quản lý một chợ thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải tổ chức lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý chợ.
Điều 11. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ
1. Sau khi có kết quả lựa chọn hoặc giao doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý chợ theo quy định, Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
2. Nội dung quyết định gồm:
a) Tên doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
b) Nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi chợ.
c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan.
d) Tổ chức thực hiện.
đ) Xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt.
Điều 12. Triển khai thực hiện quyết định công nhận
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý, kinh doanh chợ có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản cố định, tài chính, phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, các hồ sơ tài liệu về chợ…).
b) Thực hiện đúng nội dung phương án đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức quản lý chợ theo các quy định hiện hành.
c) Hoàn tất hồ sơ về đất đai, thực hiện nộp tiền thuê đất, sử dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng chợ (nếu có) và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của pháp luật.
d) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả hoạt động chợ về Ban chuyển đổi chợ cấp huyện, Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải triển khai thực hiện phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ trong thời gian 12 tháng kể từ khi nhận được quyết định công nhận quản lý chợ. Trong quá trình triển khai có vướng mắc phải có văn bản báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, chấp thuận mới được triển khai tiếp.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý chợ nếu có nhu cầu xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế chợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban ngành cấp tỉnh
1. Sở Công Thương thực hiện chức năng, nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh phổ biến, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì tổng hợp, thẩm định kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ của các huyện, thị xã, thành phố đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch đề ra; tổng hợp, định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh (cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh) tổ chức thẩm định phương án chuyển đổi mô hình quản lý đối với chợ hạng 2 trở lên; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi và ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý đối với chợ hạng 1.
d) Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ hạng 1 nếu đơn vị không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt hoặc sau 12 tháng không triển khai thực hiện kể từ khi có quyết định công nhận mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi phương án chuyển đổi.
2. Sở Nội vụ:
Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ từ ban quản lý, tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động hợp đồng làm việc tại ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình từ ban quản lý, tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh thẩm định giá trị tài sản của các chợ hạng 2 trở lên và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định giá tài sản của các chợ hạng 1.
b) Hướng dẫn việc xử lý, thanh toán tài sản có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước và vốn đóng góp của các hộ tiểu thương sang loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã theo các quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ theo quy định hiện hành; hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư quản lý chợ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai đối với các khu đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng chợ.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm tra, quản lý nhà nước về môi trường trong quản lý chợ.
7. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, cải tạo chợ đối với các chợ chuyển đổi gắn với đầu tư xây dựng lại theo các văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về tiêu chuẩn thiết kế chợ và các văn bản quy định liên quan khác.
8. Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thu nộp vào ngân sách của các đơn vị quản lý chợ (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản thu nộp ngân sách khác).
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Tuyên truyền, vận động thành lập mới hợp tác xã; vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô, tăng cường củng cố năng lực về vốn, về trình độ quản lý để đảm bảo điều kiện năng lực thực hiện quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức tuyên truyền chủ trương về công tác chuyển đổi chợ trên địa bàn để nhân dân được biết, hưởng ứng và phối hợp thực hiện.
2. Triển khai tổ chức thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn theo phương án đã được phê duyệt; chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung liên quan về tài sản, đất đai, lao động... trong quá trình thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn.
3. Tổ chức lựa chọn hoặc giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ theo các quy định của pháp luật hiện hành sau khi được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
4. Phê duyệt phương án chuyển đổi và quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ hạng 2 (sau khi có văn bản thẩm định của Ban Chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh), hạng 3 trên địa bàn; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi và quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ hạng 1.
5. Thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ hạng 2, chợ hạng 3 nếu đơn vị không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt hoặc sau 12 tháng không triển khai thực hiện kể từ khi có quyết định công nhận nếu không được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi phương án chuyển đổi.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với các chợ trên địa bàn.
2. Thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 3 trên địa bàn theo phân cấp quản lý, đảm bảo đúng kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Phối hợp với Ban chuyển đổi chợ cấp huyện trong việc tổ chức lựa chọn hoặc giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 16. Trách nhiệm của ban quản lý (tổ quản lý) chợ
1. Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt và Quy định này.
2. Tập hợp đầy đủ hệ thống hồ sơ tài liệu về chợ đang quản lý (như nội dung nêu tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 5 Quy định này) để xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hoặc cung cấp cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình, tiến độ triển khai phương án chuyển đổi trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), năm (trước ngày 10 tháng 12) về Sở Công Thương, cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chuyển đổi chợ cấp tỉnh, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây