Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 27/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Nguyễn Khắc Chử |
Ngày ban hành: | 08/09/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 27/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu |
Người ký: | Nguyễn Khắc Chử |
Ngày ban hành: | 08/09/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2014/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 08 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007;
Căn cứ Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Trưởng các ban đảng, tổ chức đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO,
HỘ CHIẾU CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND ngày 08 /9/2014 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định về cơ quan quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (gọi chung là hộ chiếu), trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý hộ chiếu, trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý người được cấp hộ chiếu và trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh và cán bộ, công chức được cấp hộ chiếu theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007.
Điều 2. Nguyên tắc sử dụng và quản lý hộ chiếu
1. Hộ chiếu là tài sản của Nhà nước Việt Nam. Việc sử dụng và quản lý hộ chiếu phải được thực hiện theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc sử dụng hộ chiếu không được gây thiệt hại cho uy tín và lợi ích của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý hộ chiếu phải đảm bảo chặt chẽ, khoa học, đúng quy định.
2. Người có hành vi sử dụng, quản lý hộ chiếu sai quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 3. Cơ quan quản lý hộ chiếu
Sở Ngoại vụ là cơ quan giúp UBND tỉnh trực tiếp thực hiện quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Lai Châu.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý hộ chiếu
1. Quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức công tác trên địa bàn tỉnh Lai Châu bao gồm các công việc sau:
a) Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan quản lý hộ chiếu, không để thất lạc, ẩm ướt, hư hại hoặc không sử dụng được.
b) Bàn giao hộ chiếu cho cán bộ, công chức khi có quyết định cử đi công tác nước ngoài của cấp có thẩm quyền. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận. Nếu hộ chiếu còn thời hạn sử dụng dưới 6 tháng thì thông báo cho người được cấp hộ chiếu biết để chủ động đề nghị gia hạn hoặc cấp hộ chiếu mới.
c) Chuyển hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu mới khi người được cấp hộ chiếu được điều chuyển công tác đến cơ quan khác ngoài tỉnh.
d) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản về việc người được cấp hộ chiếu cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu theo quy định sau khi nhập cảnh về nước và có biện pháp kịp thời thu hồi hộ chiếu.
đ) Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc hộ chiếu do cơ quan mình quản lý bị mất, bị hỏng.
e) Chuyển cho Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao để hủy giá trị hộ chiếu của những người không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu này, bao gồm cả những người đã nghỉ hưu, thôi việc, hết nhiệm kỳ công tác, ra khỏi biên chế, bị chết, bị mất tích.
g) Báo cáo cơ quan chủ quản để xử lý vi phạm đối với việc sử dụng và quản lý hộ chiếu không đúng theo Quyết định này.
h) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Lai Châu.
2. Cơ quan quản lý hộ chiếu của những người thuộc diện quy định tại Khoản 7 Điều 6 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP phải thu giữ và quản lý hộ chiếu của vợ hoặc chồng cùng đi theo hành trình công tác của những người này (nếu có) theo quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức được cấp hộ chiếu
1. Cử cán bộ đến cơ quan quản lý hộ chiếu để nhận hộ chiếu cho cán bộ, công chức được cử đi nước ngoài theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức thuộc đơn vị nhận hộ chiếu được cấp mới và 05 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức thuộc đơn vị nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài có trách nhiệm thu và nộp lại hộ chiếu của cán bộ, công chức thuộc đơn vị cho cơ quan quản lý hộ chiếu.
3. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý hộ chiếu việc cán bộ, công chức thuộc đơn vị chuyển công tác, không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu, bao gồm cả những người đã nghỉ hưu, thôi việc, ra khỏi biên chế, bị chết, bị mất tích cho cơ quan quản lý hộ chiếu để đề nghị Bộ Ngoại giao hủy giá trị sử dụng theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu
1. Giữ gìn và bảo quản hộ chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP.
2. Chỉ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài phù hợp với Quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
3. Phải khai báo về việc mất hộ chiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hộ chiếu được cấp mới và 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, phải nộp hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu thông qua cơ quan quản lý trực tiếp, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quản lý hộ chiếu quyết định.
5. Khi thay đổi cơ quan làm việc, phải thông báo cho cơ quan quản lý hộ chiếu thông qua cơ quan quản lý trực tiếp để thực hiện việc quản lý hộ chiếu theo quy định.
6. Không được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi nước ngoài với mục đích cá nhân.
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện quy định; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định để báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây