Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 27/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 03/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 27/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 03/07/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2014/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 03 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1242/TTr-SXD ngày 12 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Quy chế này xác định nhiệm vụ của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phối hợp kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Việc phối hợp xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng không được quy định tại Quy chế này, được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và những tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
1. Công trình xây dựng, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để theo quy định pháp luật.
2. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân cùng tham gia giám sát.
3. Mọi thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật.
4. Đảm bảo bí mật về thông tin cá nhân và các thông tin có liên quan đến người cung cấp thông tin về công trình vi phạm trật tự xây dựng.
Điều 4. Nguyên tắc công khai, minh bạch
1. Quyết định đình chỉ thi công, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ, thông báo thời gian tổ chức cưỡng chế phải được niêm yết công khai tại công trình vi phạm và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng phải bị xử lý và công bố công khai hành vi vi phạm trên Trang tin điện tử của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận và Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận theo quy định.
3. Trường hợp xử lý công trình vi phạm theo thông tin phản ánh của các tổ chức hoặc cá nhân chuyển đến thì phải thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để biết và cùng tham gia giám sát.
1. Quan hệ phối hợp phải đồng bộ, thống nhất, đúng quy định pháp luật, đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản ánh thông tin đến các cơ quan Nhà nước và những người có thẩm quyền được quy định tại Điều 7 của Quy chế này, để được xác minh, xử lý theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh
1. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận thông tin:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đội Thanh tra xây dựng phụ trách địa bàn cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thanh tra Sở Xây dựng.
Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải lập hộp thư thoại; số điện thoại đường dây nóng; hộp thư điện tử; sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng thời, có kế hoạch tổ chức, phân công lịch trực, người trực tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo quy định.
2. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng phụ trách địa bàn cấp huyện;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
Người có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ, để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và chỉ đạo xử lý theo quy định.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn lập các loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin; kiểm tra, xử lý công trình vi phạm để thống nhất thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm xử lý thông tin phản ánh
1. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin, những cơ quan và người có trách nhiệm quy định tại Điều 7 của Quy chế này, có trách nhiệm kịp thời phân công thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng kiểm tra, xác minh, xử lý và báo cáo kết quả kịp thời theo quy định.
2. Trong trường hợp thông tin về một công trình vi phạm trật tự xây dựng được phản ánh đến nhiều cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải được chuyển tiếp đến người có trách nhiệm xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này. Việc chuyển tiếp thông tin phải được cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi và xử lý theo quy định.
TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 9. Trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
1. Thanh tra viên, cán bộ, công chức và nhân viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý hoặc có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng; công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra và xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
5. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử lý các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng sau:
a) Công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng và Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp;
b) Công trình xây dựng sai nội dung thiết kế do cấp thẩm quyền phê duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư được miễn giấy phép xây dựng;
c) Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo quy định phải có giấy phép xây dựng nhưng đã tổ chức thi công xây dựng khi chưa có giấy phép xây dựng (không phép).
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phân công địa bàn quản lý cho các Đội Thanh tra Xây dựng để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình quy định tại khoản này.
Điều 10. Trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính
1. Cán bộ quản lý xây dựng cấp xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng, công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
Trường hợp nội dung vi phạm hành chính mà mức xử phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời gian 02 ngày, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến Trưởng Phòng Quản lý đô thị thuộc thị xã, thành phố hoặc Trưởng Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc các huyện (sau đây gọi là Trưởng Phòng quản lý xây dựng cấp huyện) để kiểm tra, rà soát và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét xử phạt theo quy định. Nếu hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời gian 03 ngày, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chuyển toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến Thanh tra Sở Xây dựng để kiểm tra, rà soát, trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử phạt theo quy định.
Trong trường hợp phát hiện công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng mà cán bộ quản lý xây dựng cấp xã buông lỏng, không kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính thì công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính và tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý theo quy định, đồng thời kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý cán bộ theo quy định, trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không xử lý cán bộ vi phạm thì kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý cả cán bộ vi phạm và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng; trừ những công trình quy định tại Khoản 1 Điều này đã được phát hiện và lập Biên bản vi phạm hành chính.
Khi phát hiện công trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm của công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính mà công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng buông lỏng, không kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng để kịp thời chỉ đạo xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng, đồng thời kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý cán bộ theo quy định.
3. Các loại biên bản xử lý vi phạm hành chính phải lập 03 bản; mỗi loại biên bản phải gửi 01 bản đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công trình vi phạm để phối hợp kiểm tra, theo dõi; 01 bản giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm và 01 bản gửi đến người ban hành Quyết định xử phạt.
Điều 11. Trách nhiệm đình chỉ thi công xây dựng công trình
1. Trong thời gian 24 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, buộc chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng.
2. Sau 48 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình mà công trình vi phạm không ngừng thi công nhưng Ủy ban nhân dân cấp xã không kịp thời xử lý; Trưởng Phòng quản lý xây dựng cấp huyện có trách nhiệm xử lý theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
3. Sau 96 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng thi công xây dựng công trình mà công trình vi phạm không ngừng thi công nhưng Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời thì Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng và kiến nghị kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, xử lý cán bộ theo quy định.
4. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng phải được gửi kịp thời đến chủ đầu tư, nhà thầu thi công, Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Phòng quản lý xây dựng cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã, thủ trưởng các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước để thực hiện và theo dõi, giám sát.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng có trách nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 12. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trong trường hợp vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
3. Đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền xử phạt của người thụ lý đầu tiên thì xử lý như sau:
a) Đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì chuyển cho Trưởng Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện để kiểm tra, rà soát hồ sơ xử lý vi phạm và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và công trình thuộc dự án đầu tư được miễn giấy phép xây dựng thì chuyển cho Chánh Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, rà soát hồ sơ xử lý vi phạm, ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Các trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng thì lập hồ sơ trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 13. Trách nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; đồng thời, tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 14. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
1. Việc ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng phải thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 24, Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ các công trình xây dựng vi phạm thuộc đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng; đồng thời, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định cưỡng chế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng hoặc thuộc đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chưa kịp thời ban hành quyết định cưỡng chế; đồng thời, có trách nhiệm chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định cưỡng chế đối với các công trình xây dựng vi phạm thuộc đối tượng do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng hoặc thuộc đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa kịp thời ban hành quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ban hành quyết định cưỡng chế, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phải chuyển quyết định cưỡng chế đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức thực hiện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi chỉ đạo.
5. Việc lập, phê duyệt phương án phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Việc xử lý các công trình xây dựng có sự cố về chất lượng công trình; công trình ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư phải tuân theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007, Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013, Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Bộ Xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt thiết kế công trình (đối với công trình được miễn Giấy phép xây dựng) có trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép xây dựng hoặc quyết định phê duyệt duyệt thiết kế công trình (không đính kèm bản vẽ) đến Thanh tra Sở Xây dựng (Đội Thanh tra địa bàn) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình để có kế hoạch phối hợp kiểm tra, theo dõi theo quy định như sau:
1. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng: trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày công trình xây dựng được cấp phép, cơ quan cấp phép có trách nhiệm cung cấp bản sao Giấy phép xây dựng cho các cơ quan có liên quan để theo dõi và quản lý trật tự xây dựng như sau:
a) Sở Xây dựng cung cấp bản sao Giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng và Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp bản sao Giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng và Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn;
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp cung cấp bản sao Giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng và Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp bản sao Giấy phép xây dựng cho Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thiết kế công trình đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý thì kịp thời thông báo cho Đội Thanh tra xây dựng trên địa bàn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để lập biên bản xử lý theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này. Đồng thời, cử công chức, nhân viên phối hợp với Đội Thanh tra xây dựng trên địa bàn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý kiên quyết các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ, đường sông và các cơ sở hạ tầng giao thông khác trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Xem xét tạm dừng việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại địa chỉ có công trình vi phạm trật tự xây dựng cho các cá nhân, tổ chức theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành đầy đủ các nội dung quyết định xử lý vi phạm hành chính.
4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
Xem xét tạm dừng việc giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tại các công trình vi phạm trật tự xây dựng cho các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành đầy đủ các nội dung quyết định xử lý vi phạm hành chính.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực xây dựng; chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng;
b) Có trách nhiệm tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; đề xuất các giải pháp để thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; phối hợp với Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chỉ đạo Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn thực hiện công tác kiểm tra và tham mưu xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng; chỉ đạo phòng chuyên môn quản lý xây dựng cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành; kể cả quyết định do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành. Báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Chịu trách nhiệm chính về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn do mình quản lý; chỉ đạo cán bộ quản lý xây dựng cấp xã phối hợp với thanh tra viên xây dựng phụ trách địa bàn thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trật tự xây dựng và xử lý theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo cấp thẩm quyền xử lý theo quy định. Tổ chức lực lượng để thực hiện công tác cưỡng chế đối với cá nhân và tổ chức vi phạm trật tự xây dựng nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp thẩm quyền. Tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và báo cáo theo quy định.
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Cơ quan Công an cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ khi xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Thủ trưởng doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng; chỉ được cung cấp lại dịch vụ khi có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Thanh tra Sở Xây dựng về việc tổ chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành đầy đủ các nội dung quyết định xử lý công trình vi phạm.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục I và gửi trước ngày 25 hàng tháng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý, năm cho Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục II và gửi trước ngày 30 của tháng cuối quý (kể cả báo cáo năm).
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo định kỳ theo quý, năm hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục II và gửi trước ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo (đối với báo cáo quý), trước ngày 10/01 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
4. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong công tác quản lý trật tự xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 21. Kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Chánh Thanh tra Sở xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của Thanh tra viên, công chức, nhân viên thuộc Thanh tra Sở Xây dựng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trưởng Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ quản lý xây dựng cấp xã.
Điều 22. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Khen thưởng và Kỷ luật
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý trật tự xây dựng; thực hiện nghiêm minh, trung thực trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực thì tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng nếu vi phạm một trong những nội dung sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật:
- Người có thẩm quyền nhưng không xử lý hoặc xử lý không kịp thời đối với các thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng;
- Cán bộ quản lý địa bàn không phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, không xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp thẩm quyền xử lý theo quy định;
- Tổ chức và cá nhân theo phân công tại Quy chế này không phối hợp hoặc thiếu trách nhiệm trong công tác phối hợp xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng gây khó khăn cho cơ quan chủ trì thực hiện;
- Người có thẩm quyền xử lý nhưng không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm để công trình vi phạm tiếp tục xây dựng;
- Không thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
Điều 24. Trách nhiệm triển khai công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế
1. Giao Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động các cá nhân, tổ chức và cơ quan chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng và Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức, nhân viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình để tổ chức thực hiện.
Điều 25. Tổ chức thực hiện và vấn đề sửa đổi Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây