Quyết định 27/2012/QĐ-UBND chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 27/2012/QĐ-UBND chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 27/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Trần Khiêu |
Ngày ban hành: | 01/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 27/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký: | Trần Khiêu |
Ngày ban hành: | 01/10/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2012/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 01 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành công vụ, nhiệm vụ;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét Tờ trình số 328/TTr-SNV ngày 17/8/2012 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA
CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 27 /2012/QĐ-UBND ngày 01 /10/2012 của
UBND tỉnh Trà Vinh )
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức là lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với cán bộ, công chức là lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cụ thể sau đây:
a) Sở Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (gọi chung là UBND tỉnh) về lĩnh vực cải cách hành chính;
b) Các Sở, Ban ngành tỉnh (gồm cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; cơ quan hệ thống dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh);
c) UBND huyện - thành phố và cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện - thành phố; cơ quan hệ thống dọc của tỉnh đóng trên địa bàn huyện (gọi chung là cấp huyện);
d) UBND xã - phường - thị trấn (gọi chung là cấp xã).
3. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị ở các ngành, các cấp được quy định tại khoản 2 Điều này cũng phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong các lĩnh vực công tác khi được cấp trưởng phân công.
Điều 2. Căn cứ xác định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và những việc cán bộ, công chức không được làm theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các văn bản có liên quan.
2. Căn cứ vào mối quan hệ và nội dung phân công công tác giữa trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong chỉ đạo, quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp.
3. Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh Trà Vinh.
4. Căn cứ nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu được quy định tại Điều 7 Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Điều 3. Trách nhiệm của người được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyền đứng đầu
Người được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyền đứng đầu cũng phải thực hiện chế độ trách nhiệm như người đứng đầu được quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này.
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
1. Người đứng đầu có trách nhiệm triển khai, quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách về công tác cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước. Tổ chức xây dựng các chương trình cụ thể tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình nhằm thực hiện thống nhất các nội dung cải cách hành chính theo tinh thần tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ.
2. Người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính sát với tình hình thực tế, qua đó xác định rõ từng lĩnh vực của cơ quan, đơn vị còn hạn chế, yếu kém, chồng chéo, dễ phát sinh tiêu cực, nhũng nhiễu để có hướng khắc phục, chấn chỉnh theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 5. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý, điều hành cải cách hành chính
1. Đảm bảo khách quan, đúng người, đúng việc, đúng quy định; phù hợp với điều kiện cụ thể trong việc tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính của từng cơ quan, đơn vị.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những quyết định của mình trong quá trình đề xuất, tham mưu, triển khai quán triệt, đôn đốc thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu thực hiện công tác quản lý, điều hành giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định, phân công rõ trách nhiệm của từng cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính, đồng thời kiểm tra, đôn đốc đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao.
4. Thực hiện quy chế phối hợp tại cơ quan đơn vị mình, với các ngành, các cấp có liên quan để giải quyết nhanh và có hiệu quả công việc được giao trong công tác cải cách hành chính.
Điều 6. Trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nội dung cải cách hành chính
1. Rà soát, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp liên quan đến từng ngành, từng địa phương, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Tổ chức thực hiện việc rà soát thủ tục hành chính tiến hành điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ theo tình hình thực tế nhằm đơn giản hóa các quy định thủ tục hành chính tạo môi trường thông thoáng, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội. Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp, quy định rõ thành phần hồ sơ, mức phí và lệ phí cũng như thời gian giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức khi liên hệ công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về các quy định, thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng các quy định hành chính và hoạt động giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính, cũng như cán bộ, công chức các cấp.
4. Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của từng cơ quan, đơn vị kể cả các đơn vị sự nghiệp của nhà nước theo quy định, hướng dẫn của cấp trên. Trên cơ sở đó tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền phân định, điều chỉnh, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn trong bộ máy hành chính.
5. Tiếp tục triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn liền với các dịch vụ công, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, giáo dục.
6. Tiếp tục phát huy và mở rộng, thực hiện thống nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính nhằm đem lại hiệu quả thiết thực, tiến tới xây dựng chính quyền điện tử với nền hành chính hiện đại.
7. Tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm theo quy định, làm cơ sở để xác định biên chế, tuyển dụng, bổ nhiệm.
8. Thực hiện đổi mới công tác đánh giá, nhận xét cán bộ công chức, viên chức thông qua kết quả công tác; xử lý các cán bộ, công chức, viên chức ở tại các cơ quan, đơn vị do mình phụ trách không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân và tổ chức, doanh nghiệp.
9. Triển khai các quy định về cải cách chính sách tiền lương ở từng cơ quan, đơn vị; tiếp tục thực hiện các quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở số tiền tiết kiệm được trong quá trình thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đó xây dựng chế độ tiền thưởng tương xứng cho cán bộ công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
10. Đổi mới việc phân cấp quản lý công tác cán bộ, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong phân cấp nhiệm vụ và kinh phí được giao.
11. Chỉ đạo thực hiện việc đổi mới cơ chế chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; sử dụng cân đối ngân sách nhà nước một cách tích cực, hiệu quả, đặc biệt cho đầu tư phát triển.
12. Tiếp tục duy trì, mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO.
13. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân hiểu, để công tác cải cách hành chính được thực hiện đồng bộ.
14. Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính và báo cáo đầy đủ, đúng thời gian theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tham mưu thực hiện cải cách hành chính
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh ở lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính nhà nước từ tỉnh đến cấp cơ sở.
3. Giám đốc các Sở nêu tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quy định này chịu trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ (hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh) trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính; chỉ đạo các phòng chuyên môn cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính.
5. Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND huyện trong việc triển khai, đôn đốc, đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
6. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm đôn đốc, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cấp xã theo chỉ đạo của cấp trên.
7. Chế độ trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Từ khi Quy định này có hiệu lực thi hành, việc chấm điểm thi đua trong thực hiện công tác cải cách hành chính được theo dõi chấm điểm chặt chẽ ở cơ quan, đơn vị của các ngành, các cấp để tính vào điểm xét thi đua - khen thưởng cuối năm theo quy định.
Người đứng đầu có thành tích tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính, thủ tục hành chính mang lại hiệu quả cao trong thực tiễn được khen thưởng theo quy định hiện hành về khen thưởng.
Căn cứ mức độ ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác cải cách hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao để xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ trách nhiệm của người đứng đầu được quy định tại Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Chủ tịch UBND tỉnh xem xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính.
3. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính định kỳ quý, 6 tháng, năm và đột xuất khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của người đứng đầu các Sở - Ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương mà người đứng đầu có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và đột xuất khi có yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
Quá trình triển khai và tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây