Quyết định 2687/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 374/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Quyết định 2687/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 374/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 2687/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Cao Thị Hải |
Ngày ban hành: | 07/11/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2687/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Cao Thị Hải |
Ngày ban hành: | 07/11/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2687/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 07 tháng 11 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày 17/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm, mục tiêu
a) Quan điểm
- Bệnh lao là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với tính mạng cũng như sức khỏe người mắc bệnh cùng với nguy cơ lây lan ra cộng đồng lớn; bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, chữa đúng phương pháp và đủ thời gian. Vì vậy, công tác phòng, chống bệnh lao là một nhiệm vụ quan trọng lâu dài của cả hệ thống chính trị trong đó ngành y tế là nòng cốt.
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo bảo đảm các nguồn lực cho công tác phòng, chống bệnh lao, đồng thời cần huy động mọi nguồn lực xã hội để hỗ trợ cho công tác phòng, chống bệnh lao.
- Phòng, chống bệnh lao chủ yếu dựa vào cộng đồng và được mạng lưới phòng chống lao và bệnh phổi từ Trung ương đến địa phương thực hiện, có sự phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập.
b) Mục tiêu
- Mục tiêu hết năm 2015:
+ Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 100/100.000 người dân (toàn quốc 187/100.000 người dân);
+ Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 15/100.000 người dân (toàn quốc 18/100.000 người dân);
+ Tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc dưới 4,5% (toàn quốc dưới 5%) trong số bệnh lao mới phát hiện.
- Mục tiêu hết năm 2020:
+ Giảm mắc lao trong cộng đồng xuống dưới 74/100.000 người dân (toàn quốc 131/100.000 người dân);
+ Giảm chết do lao xuống dưới 10/100.000 người dân;
+ Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 4% (toàn quốc dưới 5%) trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 10/100.000 người dân và giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống dưới 20/100.000 người dân. Hướng tới mục tiêu để người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh lao.
2. Giải pháp
a) Giải pháp về chính sách và truyền thông:
- Xây dựng quy định về phối hợp giữa các cơ sở y tế trong quản lý bệnh lao theo Thông tư số 02/2013/TT-BYT ngày 15/01/2013 của Bộ Y tế;
- Hàng năm, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đưa chỉ tiêu, mục tiêu của hoạt động chống lao vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền pháp luật, chính sách về phòng, chống bệnh lao. Tuyên truyền về bệnh lao và công tác phòng, chống lao để người dân hiểu, không mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao, chủ động tiếp cận sử dụng dịch vụ khám phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao;
- Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, người bệnh, người nhà người bệnh tham gia tích cực tuyên truyền về bệnh lao để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và chủ động phòng, chống bệnh lao.
b) Giải pháp về huy động nguồn lực:
- Nhân lực và đào tạo:
+ Ưu tiên tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ cán bộ làm công tác phòng, chống lao, bảo đảm đủ nhân lực, ổn định hoạt động chống lao tại tuyến tỉnh, huyện, xã;
+ Thường xuyên cập nhật kiến thức phòng, chống bệnh lao cho các thầy thuốc đa khoa và chuyên khoa khác;
+ Nâng cao năng lực quản lý về phòng, chống bệnh lao cho cán bộ quản lý các cấp thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh;
+ Cử cán bộ đi đào tạo các kỹ thuật mới, tiên tiến trong chẩn đoán, điều trị bệnh lao;
+ Đào tạo và đào tạo lại cho mạng lưới cán bộ chống lao tuyến huyện, xã.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
+ Bảo đảm về cơ sở vật chất, xây dựng hoặc nâng cấp phòng khám lao có đủ trang thiết bị cần thiết cho khám bệnh;
+ Cải tạo và nâng cấp các khu kỹ thuật để triển khai các kỹ thuật mới tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh;
+ Bảo đảm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác chỉ đạo tuyến.
- Bảo đảm nguồn tài chính cho hoạt động chống lao từ: Nguồn Ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, đồng thời tăng cường huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác cho công tác phòng chống lao.
c) Giải pháp về duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ chống lao:
- Ứng dụng tối đa các kỹ thuật chẩn đoán lao để phát hiện sớm, nhiều nhất số bệnh nhân lao, lao kháng thuốc, Iao/HIV, lao trẻ em có trong cộng đồng;
- Nghiên cứu, triển khai áp dụng các mô hình tiếp cận mới nhằm tăng khả năng cung ứng dịch vụ để người dân tiếp cận với các dịch vụ phòng chống lao có chất lượng cao. Sử dụng kỹ thuật mới: Gen Xpert để chẩn đoán lao phổi AFB âm tính, lao trẻ em, lao đồng nhiễm HIV, nuôi cấy vi khuẩn lao trên môi trường lỏng, X - quang kỹ thuật số;
- Sử dụng tối ưu các kỹ thuật truyền thống: Soi đờm trực tiếp, X - quang ngực chuẩn để khám, chữa và phòng bệnh lao đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện của tỉnh;
- Triển khai hoạt động quản lý lao kháng đa thuốc có chất lượng: Thành lập Ban Chỉ đạo lao kháng đa thuốc cấp ngành, chuẩn bị cơ sở vật chất, cải tạo khoa lao kháng thuốc để bảo đảm kiểm soát lây nhiễm lao chéo giữa bệnh nhân với bệnh nhân và giữa bệnh nhân với thầy thuốc, chuẩn bị nhân lực quản lý hoạt động lao kháng đa thuốc; thành lập các hội đồng điều trị, chống nhiễm khuẩn;
- Cung cấp thuốc chống lao hàng một (để điều trị bệnh nhân lao mới) và thuốc chống lao hàng hai (để điều trị cho người bệnh lao kháng đa thuốc) đầy đủ, bảo đảm chất lượng. Áp dụng thuốc mới điều trị lao để giảm thời gian điều trị lao mới và lao kháng thuốc.
d) Giải pháp về duy trì và tăng cường theo dõi, giám sát các hoạt động phòng chống lao:
- Hoàn thiện các phần mềm quản lý VITIMES, e-TBmanager và hệ thống báo cáo theo chuẩn quốc tế;
- Đào tạo nâng cao năng lực kiểm tra giám sát cho cán bộ chống lao tuyến tỉnh, huyện, xã;
- Đẩy mạnh hoạt động và hoàn thiện việc theo dõi, báo cáo để lượng giá, đánh giá và kiểm soát chất lượng dịch vụ phòng, chống bệnh lao ở tất cả các cơ sở y tế thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin;
- Xây dựng kế hoạch nhằm nâng cao năng lực giám sát và đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lao các tuyến thông qua các chương trình đào tạo, tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống bệnh lao;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tại các cơ sở chống lao tuyến huyện và tuyến xã; giám sát điều trị bệnh nhân lao tại cộng đồng, bảo đảm tỷ lệ khỏi bệnh cao;
- Tổ chức hội thảo về nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát cho cán bộ chống lao các tuyến;
- Tiến hành các hoạt động phòng bệnh lao tích cực: Vệ sinh môi trường, hướng dẫn ho khạc, kiểm soát lây nhiễm lao trong các cơ sở y tế.
3. Kinh phí thực hiện
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định hiện hành.
- Hàng năm, Sở Y tế căn cứ kế hoạch và tình hình thực tế lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Tổ chức thực hiện
a) Sở Y tế:
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh lao tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về công tác phòng chống lao;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và bố trí ngân sách cho công tác phòng chống bệnh lao;
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh đề xuất cơ chế sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế cho công tác phòng chống bệnh lao, đặc biệt là chi phí khám chữa bệnh lao đối với người có thẻ Bảo hiểm y tế;
- Chỉ đạo giám sát và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người mắc bệnh lao;
- Chỉ đạo thực hiện việc đào tạo, thu hút, bố trí nguồn nhân lực phục vụ cho công tác phòng chống lao theo đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế về tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
b) Sở Tài chính:
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện công tác phòng chống lao.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tăng cường vốn đầu tư cho công tác phòng chống lao.
d) Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện các quy định về phòng chống bệnh lao cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt là cho đối tượng lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương. Thực hiện các quy định về chính sách hỗ trợ người lao động bị mắc bệnh lao trong các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông phòng, chống bệnh lao; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống bệnh lao trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Nghiên cứu, rà soát và lồng ghép các nội dung phòng, chống bệnh lao trong các chương trình ngoại khóa của nhà trường. Tổ chức, duy trì các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống bệnh lao cho học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp với các hình thức, nội dung phong phú, có sức thuyết phục cao;
- Hàng năm, phối hợp với Sở Y tế triển khai kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh về bệnh lao.
g) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống bệnh lao, triển khai khám phát hiện và điều trị cho người dân tại các khu vực ven biển, khu vực có điều kiện khó khăn.
h) Công an tỉnh:
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh lao tại các đơn vị thuộc Công an tỉnh quản lý, chú trọng tới công tác phòng, chống bệnh lao trong các nhà tạm giữ, trại giam.
i) Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng, các cấp ủy Đảng làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống lao, nhất là các đợt hoạt động mạnh (Ngày thế giới phòng chống lao 24/3 hàng năm). Phối hợp với Sở Y tế tổ chức Hội nghị báo cáo viên về phòng chống lao.
k) Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của mình; phối hợp với Sở Y tế giám sát thực hiện kế hoạch phòng chống lao của các đơn vị trong tỉnh.
l) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh lao cấp huyện. Chỉ đạo các xã phường, thị trấn, các phòng ban chức năng triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình phòng chống lao trên địa bàn. Khuyến khích các địa phương đề ra các mục tiêu để sớm loại trừ bệnh lao ra khỏi cộng đồng, địa phương sớm hơn so với mục tiêu chung của tỉnh;
- Bố trí nhân lực, kinh phí để triển khai công tác phòng chống lao trên địa bàn.
m) Bệnh viện Lao và bệnh Phổi:
- Căn cứ các nội dung, giải pháp của Kế hoạch này, hàng năm, tham mưu Sở Y tế bảo đảm nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trong công tác phòng chống lao tại tỉnh;
- Tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ chống lao, ứng dụng tối đa các kỹ thuật chẩn đoán lao mới.
- Tham mưu cho Sở Y tế:
+ Duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ dự phòng, điều trị bệnh lao và lao kháng thuốc tại các cơ sở y tế công lập và tư nhân, ứng dụng tối ưu các thuốc và phác đồ điều trị mới;
+ Duy trì và tăng cường theo dõi, giám sát các hoạt động phòng chống lao, điều tra tình hình dịch tễ bệnh lao. Mở rộng mô hình điều trị lao ngay từ đầu tại tuyến xã, triển khai mô hình cộng đồng tham gia giám sát điều trị bệnh nhân lao để giảm tải cho bệnh viện và tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân;
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động chống lao tại cơ sở để phát hiện những tồn tại, có những can thiệp để khắc phục.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây