Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 266/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Hà Sỹ Đồng |
Ngày ban hành: | 04/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 266/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký: | Hà Sỹ Đồng |
Ngày ban hành: | 04/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 266/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 04 tháng 02 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTG ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 15/TTr-SNN ngày 18/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Trách nhiệm của các đơn vị, địa phương:
1. Các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021- 2025 để xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành, đơn vị, địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; chủ động theo dõi diễn biến bệnh Lở mồm long móng trong nước, trong tỉnh để kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát có hiệu quả bệnh Lở mồm long móng (LMLM) và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh Quảng Trị; xây dựng thành công các trang trại chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với bệnh LMLM và một số loại bệnh truyền nhiễm khác, tiến tới xây dựng vùng ATDB LMLM cấp xã hoặc vùng liên xã, góp phần thực hiện thành công tái cơ cấu ngành chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020;
b) Đến năm 2025: có trên 70% trang trại chăn nuôi gia súc quy mô vừa và 100% trang trại chăn nuôi gia súc quy mô lớn đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận cơ sở ATDB đối với bệnh LMLM;
c) Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin LMLM đối với trâu, bò đạt trên 90% diện tiêm; các đối tượng khác thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y;
d) 100% gia súc vận chuyển xuất ra ngoài tỉnh được kiểm dịch đúng quy định; 100% gia súc nhập về chăn nuôi của các chương trình, dự án được kiểm tra, tiêm phòng, nuôi cách ly theo dõi trước khi nhập đàn;
e) Trên 95% gia súc, sản phẩm gia súc được kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.
1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào Quảng Trị
- Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;
- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua biên giới và từ các tỉnh, thành phố khác trong nước vào Quảng Trị.
2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng:
- Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống;
- Ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM và nguồn lực của địa phương, Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo, tham mưu đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác;
- Tiêm phòng bao vây ổ dịch khi có dịch xảy ra theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
b) Loại vắc xin:
Căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM tại Quảng Trị và khuyến cáo của Cục Thú y để lựa chọn chủng loại vắc xin sử dụng tiêm phòng phù hợp với chủng vi rút gây bệnh trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng
- Lần 1: Trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5;
- Lần 2: Trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11.
Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, các địa phương cần có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu
e) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin; Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng
g) Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):
- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiệu của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
- Khi phát hiện gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu bệnh phẩm gửi Chi cục Thú y vùng III xét nghiệm xác định chủng loại vi rút gây bệnh để có cơ sở quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin phòng bệnh LMLM tại tỉnh Quảng Trị.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động):
- Mục đích phát hiện các trường hợp gia súc mang trùng, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM trong quần thể gia súc;
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM tại địa phương để cảnh báo, phục vụ các nghiên cứu chuyên sâu về vi rút LMLM, làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp và hiệu quả;
- Căn cứ hướng dẫn của Cục Thú y để xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch giám sát và sử dụng nguồn kinh phí của địa phương để lấy mẫu, bảo quản và gửi mẫu theo quy định;
- Tranh thủ nguồn kinh phí từ các Chương trình, Dự án để lập kế hoạch chủ động giám sát, lấy mẫu xét nghiệm nhằm phát hiện các trường hợp gia súc mang trùng, đồng thời đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút LMLM trong quần thể gia súc.
c) Giám sát sau tiêm phòng:
- Mục đích đánh giá đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc sau khi được tiêm vắc xin. Giám sát sau tiêm phòng được thực hiện hàng năm (mỗi năm 1 lần) và thực hiện trên trâu, bò;
- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất;
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM tại địa phương.
4. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
- Tổ chức tập huấn về ATDB cho chủ các trang trại chăn nuôi gia súc (quy mô vừa và lớn) theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở ATDB động vật;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ cơ sở chăn nuôi gia súc (quy mô vừa và lơn) đăng ký xây dựng cơ sở ATDB động vật đối với bệnh LMLM và tổ chức thực hiện các nội dung theo quy định;
- Tổ chức thẩm định công nhận các cơ sở chăn nuôi ATDB khi đủ điều kiện theo quy định.
5. Kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật:
- Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật;
- Tổ chức giám sát chặt chẽ gia súc giống nhập về nuôi của các chương trình, dự án, các hộ chăn nuôi để theo dõi, cách ly, tiêm phòng đảm bảo đủ thời gian tạo miễn dịch trước khi nhập đàn, kịp thời xử lý nếu có dịch bệnh xảy ra;
- Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn nhân lực để làm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật;
- Thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên Hệ thống cổng thông tin điện tử của Trung tâm Dịch vụ Hành chính công tỉnh Quảng Trị.
6. Kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức quản lý giết mổ gia súc theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y;
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt việc xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, định hướng đến năm 2040;
- Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan;
- Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
7. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
Thực hiện đồng bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây, khống chế ổ dịch theo quy định của Luật Thú y; các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 sửa đổi một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản chỉ đạo khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống bệnh LMLM.
a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh;
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường;
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã;
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định và hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Tiến hành xác minh, điều tra ổ dịch và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh;
- Hướng dẫn xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các biện pháp phòng, chống dịch; xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch xảy ra từ 2 huyện trở lên theo quy định của Luật Thú y.
c) Chính quyền địa phương:
- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh;
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch;
- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài;
- Quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch trong phạm vi cấp huyện theo quy định của Luật Thú y và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông nguy cơ phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, loại hình truyền thông; tổ chức các lớp tập huấn về truyền thông nguy cơ cho các cán bộ làm công tác thú y, khuyến nông cơ sở và người chăn nuôi;
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền như: tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề, thông tin trên đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,... để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM;
- Tăng cường phổ biến trên trang Web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (http://sonongnghiep.quangtri.gov.vn/) và Chi cục Chăn nuôi và Thú y Quảng Trị (http://chicuccntv.quangtri.gov.vn/) các bài viết và các văn bản về phòng chống dịch, kế hoạch triển khai, hướng dẫn chuyên môn, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng trong phòng, chống bệnh LMLM.
- Kịp thời cập nhật thông tin về tình hình dịch LMLM xảy ra ở các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia; chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác để có giải pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và hiệu quả;
- Tham gia và tổ chức thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh LMLM. Đề nghị các tổ chức quốc tế, các nước hỗ trợ và hợp tác với Quảng Trị trong việc phòng, chống bệnh LMLM, bao gồm cả nghiên cứu chuyên sâu về dịch tễ, vắc xin phòng bệnh và kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật qua biên giới;
- Ký kết, trao đổi, thống nhất chia sẻ thông tin, quản lý vận chuyển động vật qua biên giới và triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM khu vực biên giới.
Thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Các nguồn kinh phí
a) Nguồn Trung ương:
- Tranh thủ các nguồn lực hóa chất, vắc xin... từ Trung ương hỗ trợ như thiên tai, lũ lụt, chương trình, dự án (nếu có) để phục vụ công tác phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh;
- Kinh phí xét nghiệm mẫu giám sát theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.;
- Xây dựng bản đồ dịch tễ; giám sát chủ động lưu hành mầm bệnh LMLM; xây dựng chuỗi chăn nuôi lợn, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh,...;
- Trường hợp dịch lây lan trên diện rộng hoặc xuất hiện chủng vi rút gây bệnh mới nhưng chưa cân đối được chi thường xuyên của ngân sách địa phương, không có đủ lượng vắc xin để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia;
- Hỗ trợ địa phương còn khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách.
b) Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí để chi cho các hoạt động của tỉnh, bao gồm:
- 50% kinh phí mua vắc xin; kinh phí mua vật tư, hóa chất; kinh phí tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu; kinh phí tổ chức tập huấn, thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bệnh LMLM; kinh phí hỗ trợ xây dựng vùng, cơ sở ATDB và các chi phí khác;
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và các quy định sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
c) Ngân sách địa phương (cấp huyện/xã):
- Đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống dịch LMLM của địa phương;
+ 50% kinh phí mua vắc xin tiêm phòng;
+ Chi trả công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng;
+ Kinh phí tổ chức phòng, chống dịch cấp huyện, xã: Tiêu hủy gia súc mắc bệnh; Tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại vùng dịch và thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng do Trung ương, tỉnh phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng chống dịch; Kiểm tra liên ngành trong phạm vi quản lý;
- Các địa phương chủ động sử dụng nguồn kinh phí dự phòng để phòng chống dịch bệnh, nếu khó khăn báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
d) Kinh phí do doanh nghiệp, chủ chăn nuôi tự đảm bảo:
- Đối với đàn gia súc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh LMLM;
- Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi, vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa phương.
e) Nguồn kinh phí huy động từ nguồn lực khác: Ngoài các nguồn kinh phí Nhà nước, tăng cường kêu gọi các nước, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng chống bệnh LMLM tại Quảng Trị.
2. Kinh phí
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 30.041,45 triệu đồng; Trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 9.460,40 triệu đồng;
- Ngân sách huyện, xã: 14.882,10 triệu đồng;
- Người chăn nuôi, doanh nghiệp: 5.698,95 triệu đồng.
(Chi tiết kinh phí có Phụ lục kèm theo)
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM trong giai đoạn 2021 - 2025 tại địa phương; Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị như sau:
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch LMLM tỉnh Quảng Trị
- Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh LMLM được thành lập theo quy định của Luật Thú y là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động phòng chống dịch theo nội dung kế hoạch này;
- Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh LMLM, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM phù hợp và hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh LMLM tỉnh)
- Là đầu mối chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh LMLM theo quy định của Luật Thú y;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh LMLM giai đoạn 2021 - 2025 có hiệu quả;
- Hàng năm, báo cáo thống kê số lượng gia súc và kết quả tiêm phòng bệnh LMLM của địa phương (số lượng vắc xin đối với từng loài gia súc, chủng loại vắc xin sử dụng trong Chương trình) gửi Cục Thú y để tổng hợp, phân tích, đánh giá và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin LMLM theo khuyến cáo của Cục Thú y để tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc tại địa phương;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp của Chương trình trên địa bàn tỉnh; đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Thú y), Bộ Tài chính kết quả thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương án sử dụng kinh phí để đảm bảo thực hiện Kế hoạch này và thực hiện hỗ trợ người chăn nuôi có gia súc bệnh buộc phải tiêu hủy theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kiện toàn hệ thống thú y theo quy định của Luật Thú y, Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 20/5/2019 của Ban Bí thư và các văn bản liên quan; tăng cường năng lực tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y đảm bảo phòng, chống dịch bệnh kịp thời, chuyên nghiệp, hiệu quả;
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Tổ chức triển khai công tác phòng, chống dịch tại các địa phương trên địa bàn tỉnh;
+ Hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng chống dịch LMLM;
+ Cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại vật tư, vắc xin, thuốc sát trùng; chuẩn bị trang thiết bị, lực lượng sẵn sàng phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch;
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật trên địa bàn tỉnh;
+ Thành lập tổ chỉ đạo tiêm phòng, phản ứng nhanh; phân công trực ngoài giờ, ngày nghỉ lễ để tiếp nhận thông tin từ cơ sở và sẵn sàng ứng phó với các tình huống xảy ra;
+ Hướng dẫn cơ sở chăn nuôi gia súc tập trung triển khai xây dựng cơ sở ATDB đối với bệnh LMLM theo quy định pháp luật;
+ Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh;
+ Hàng năm, tổng hợp kết quả công tác phòng chống dịch, công tác tiêm phòng trên địa bàn, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ Phối hợp với chính quyền các cấp rà soát, dự phòng sẵn các phương án tiêu hủy, nơi chôn, đốt; bố trí địa điểm cách ly để tổ chức cách ly, xử lý gia súc bị bệnh LMLM, nghi nhiễm bệnh LMLM trong trường hợp phát hiện trên phương tiện đang chuyên chở qua các chốt kiểm dịch. Các điểm cách ly phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và kinh phí hoạt động theo các yêu cầu về phòng chống dịch và bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung ngân sách hằng năm cho tỉnh theo quy định tại điểm b, Khoản 2, Mục IV của Chương trình kèm theo Quyết định 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh LMLM;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn và giám sát việc xử lý môi trường các khu vực chôn hủy gia súc, sản phẩm gia súc nhiễm bệnh LMLM.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị:
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh lở mồm long móng; các biện pháp phòng, chống dịch lở mồm long móng; các quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
- Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh chủ động xây dựng chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống dịch lở mồm long móng; kịp thời phản ánh đúng mức về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh để nâng cao cảnh giác; thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống nhưng đồng thời tránh làm hoang mang ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
6. Các Sở, ngành: Công Thương, Y tế, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan, Cục Quản lý thị trường Quảng Trị
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc phối hợp chặt chẽ với chính quyền các địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu gia súc, sản phẩm động vật trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh gia súc, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu;
- Đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh LMLM; Hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn gia súc, sản phẩm gia súc buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch LMLM trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch; Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện;
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch LMLM cấp huyện khi có dịch xảy ra theo quy định của Luật Thú y để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch tại địa phương;
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM đại trà và bổ sung cho đàn gia súc trên địa bàn theo Kế hoạch và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không thực hiện tiêm phòng và các quy định về phòng, chống dịch bệnh, để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn theo quy định pháp luật;
- Tổ chức các đội kiểm tra liên ngành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc vả các sản phẩm từ gia súc ở các địa phương khác vào địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm;
- Chỉ đạo xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại địa phương theo Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, định hướng đến năm 2040;
- Chỉ đạo bố trí địa điểm cách ly để tổ chức cách ly, xử lý gia súc bị bệnh LMLM, nghi nhiễm bệnh LMLM trong trường hợp phát hiện trên phương tiện đang chuyên chở qua các chốt kiểm dịch. Các điểm cách ly phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí hoạt động theo các yêu cầu về phòng chống dịch và bảo vệ môi trường;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt những nội dung sau:
+ Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y;
+ Tuyên truyền, vận động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho gia súc; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tiêm phòng vắc xin của các tổ chức, cá nhân có chăn nuôi gia súc đảm bảo nghiêm túc, tiêm đủ liều, đủ sổ mũi tiêm, đúng kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả và đúng thời gian quy định..
+ Chỉ đạo thú y cơ sở và trưởng thôn, ban giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi, báo cáo kịp thời khi phát hiện dịch; tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi mua con giống phải có nguồn gốc rõ ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch, thực hiện "5 không";
+ Thực hiện vệ sinh khử trùng chuồng trại, tiêu độc môi trường theo hướng dẫn của cơ quan thú y;
+ Chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, vật tư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra; bố trí địa điểm tiêu hủy gia súc bệnh theo đề nghị của cơ quan thú y;
+ Tổ chức cho người dân thực hiện việc khai báo tái đàn và kê khai đăng ký chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi;
+ Lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân huyện xem xét hỗ trợ gia súc bị tiêu hủy do mắc bệnh LMLM theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
+ Phối hợp với cơ quan thú y và các lực lượng chức năng tăng cường quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn.
9. Doanh nghiệp và chủ chăn nuôi gia súc:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y và phòng, chống dịch bệnh động vật;
- Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y trong việc xây dựng cơ sở ATDB đối với bệnh LMLM và các bệnh khác;
- Chi trả phần kinh phí cho hoạt động phòng chống dịch và xây dựng cơ sở ATDB theo quy định tại phần cơ chế tài chính.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội: Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội địa phương chủ động tham gia cùng chính quyền các cấp, các Sở, Ban, ngành liên quan trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật nói chung và bệnh LMLM nói riêng có hiệu quả.
V. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Chế độ báo cáo
Hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương mình để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Kiểm tra đánh giá
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức kiểm tra đánh giá việc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bản kế hoạch này sẽ được cập nhật và điều chỉnh thường xuyên, kịp thời, tùy theo diễn biến của tình hình dịch trong nước, trong tỉnh và những thông tin khoa học cập nhật về bệnh LMLM; đồng thời sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với quá trình triển khai công tác phòng, chống dịch trên thực tế./.
SỐ LƯỢNG ĐÀN TRÂU, BÒ TRONG DIỆN TIÊM
PHÒNG
(Số liệu thống kê đến ngày 01/01/2020)
TT |
Địa phương |
Trâu, bò (con) |
Lợn nái, đực giống |
||
Tổng đàn |
Số trong diện tiêm phòng/vụ |
Tổng đàn |
Số trong diện tiêm phòng/vụ |
||
1 |
TP Đông Hà |
1.034 |
850 |
275 |
225 |
2 |
TX Quảng Trị |
1.212 |
1.000 |
728 |
600 |
3 |
Huyện Vĩnh Linh |
14.169 |
11.350 |
6.363 |
5.100 |
4 |
Huyện Gio Linh |
12.260 |
9.800 |
3.956 |
3.175 |
5 |
Huyện Cam Lộ |
6.257 |
5.000 |
671 |
550 |
6 |
Huyện Triệu Phong |
8.363 |
6.700 |
5.505 |
4.400 |
7 |
Huyện Hải Lăng |
6.023 |
4.850 |
3.520 |
2.800 |
7 |
Huyện Đakrông |
13.556 |
10.850 |
979 |
800 |
8 |
Huyện Hướng Hoá |
16.114 |
13.000 |
2.115 |
1.700 |
|
Tổng cộng: |
78.988 |
63.400 |
24.112 |
19.350 |
KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG BỆNH LMLM GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT |
Hạng mục |
Tổng cộng |
Trong đó (triệu đồng) |
||
Cấp tỉnh |
Cấp huyện |
Cơ sở chăn nuôi |
|||
A |
KINH PHÍ MỘT NĂM |
6.008,29 |
1.892,08 |
2.976,42 |
1.139,79 |
1 |
Kinh phí mua vắc xin |
4.193,07 |
1.730,82 |
1.730,82 |
731,43 |
1.1 |
Vắc xin type O&A tiêm cho trâu bò: 63.400 con/vụ x 2 vụ/năm x 27.300 đồng/liều |
3.461,64 |
1.730,82 |
1.730,82 |
|
1.2 |
Vắc xin type O tiêm lợn nái và đực giống: 19.350 con/vụ x 2 vụ/năm x 18.900 đồng/liều; và vắc xin tiêm tại các doanh nghiệp, trang trại nghiệp |
731,43 |
|
|
731,43 |
2 |
Công tiêm phòng: |
678,96 |
|
570,60 |
108,36 |
2.1 |
Trâu bò: 63.400 con/vụ x 2 vụ/năm x 4.500 đồng/mũi/con |
570,60 |
|
570,60 |
|
2.2 |
Lợn: 19.350 con/vụ x 2 vụ/năm x 2.800 đồng/mũi/con |
108,36 |
|
|
108,36 |
3 |
Giám sát vi rút LMLM nhiễm tự nhiên (3 huyện x 10 mẫu/huyện x 522.000 đồng/mẫu + dụng cụ, hóa chất, công lấy mẫu, vận chuyển mẫu 4.000.000 đồng) |
19,66 |
19,66 |
|
|
4 |
Giám sát sau tiêm phòng vắc xin LMLM (3 xã/huyện x 20 mẫu/xã x 3 huyện x 270.000 đồng/mẫu + dụng cụ, hóa chất, công lấy mẫu, vận chuyển mẫu 5.000.000 đồng) |
53,60 |
53,60 |
|
|
5 |
Xử lý ổ dịch, ĐV, SPĐV không rõ nguồn gốc; bảo hộ lao động phòng chống dịch |
100,00 |
10,00 |
90,00 |
0,00 |
5.1 |
Xử lý ổ dịch, ĐV, SPĐV không rõ nguồn gốc; |
50,00 |
5,00 |
45,00 |
|
5.2 |
Bảo hộ lao động phòng chống dịch |
50,00 |
5,00 |
45,00 |
|
6 |
Tiêu độc khử trùng (hóa chất, vôi bột, công tiêu độc,...) |
800,00 |
50,00 |
450,00 |
300,00 |
6.1 |
Nơi nguy cơ cao |
500,00 |
50,00 |
450,00 |
|
6.2 |
Cơ sở chăn nuôi |
300,00 |
|
|
300,00 |
7 |
Vận chuyển, bảo quản vắc xin |
23,00 |
5,00 |
18,00 |
|
8 |
Tuyên truyền |
82,00 |
10,00 |
72,00 |
|
8.1 |
Bản tin, chuyên mục truyền hình |
55,00 |
10,00 |
45,00 |
|
8.2 |
In tờ rơi |
27,00 |
|
27,00 |
|
9 |
Hội nghị triển khai, sơ tổng kết |
42,00 |
6,00 |
36,00 |
|
10 |
Văn phòng phẩm |
10,00 |
1,00 |
9,00 |
|
11 |
Thẩm định, đăng báo đấu thầu vắc xin |
6,00 |
6,00 |
|
|
B |
TỔNG KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025 |
30.041,45 |
9.460,40 |
14.882,10 |
5.698,95 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây