Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: | 265/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 10/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 265/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 10/02/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 10 tháng 02 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2017; các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH
1. Tên Ban Quản lý dự án
- Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tên tiếng Anh: Management Agency for Civil and Industrial Construction Investment of Thua Thien Hue.
- Tên viết tắt tiếng Việt: Ban QLDA XDCT DDCN Thừa Thiên Huế
- Tên viết tắt tiếng Anh: MACICI Thua Thien Hue
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (dưới đây viết tắt là Ban QLDA) được thành lập theo Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 25/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Trụ sở giao dịch chính: Số 76, đường Hai Bà Trưng, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh.
2. Vị trí pháp lý
- Ban QLDA là tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- Ban QLDA có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngân hàng thương mại để giao dịch theo quy định của pháp luật.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QLDA
1. Chức năng
- Làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác (nếu có) để đầu tư xây dựng các công trình dân dụng (trụ sở, các cơ sở giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, công trình hạ tầng công cộng,...) trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh quyết định đầu tư (trừ các dự án hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn đầu tư công trong khu đô thị mới).
- Nhận ủy thác quản lý dự án đầu tư của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý các dự án được ký kết.
- Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng dự án.
- Làm tư vấn xây dựng thông qua hợp đồng kinh tế.
- Thực hiện các chức năng khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA
a) Nhiệm vụ:
- Thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư gồm:
+ Lập kế hoạch dự án (trong đó, phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện).
+ Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác.
+ Các nhiệm vụ thực hiện dự án: thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
+ Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
+ Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định.
+ Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
+ Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng.
+ Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường.
+ Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
- Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Quyền hạn:
- Được thực hiện các quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP, bao gồm:
+ Tự chủ về tài chính theo quy định tại Điều 13 Nghị định 141/2016/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
+ Tự chủ về xây dựng kế hoạch hoạt động: Xây dựng kế hoạch hoạt động, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch thực hiện.
+ Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ: Được tự quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế hoạch của cơ quan cấp trên giao hoặc các chủ đầu tư ủy thác đảm bảo chất lượng, tiến độ; tham dự đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Tự chủ về tổ chức bộ máy: Ban QLDA được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các bộ phận không thuộc cơ cấu tổ chức các bộ phận cấu thành theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các bộ phận cấu thành trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
+ Tự chủ về nhân sự: Ban QLDA được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; được tự quyết định số lượng người làm việc trong Ban QLDA.
- Được thực hiện các quyền của chủ đầu tư, ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.
c) Nghĩa vụ:
- Thực hiện các nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên theo quy định của Nghị định 141/2016/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
- Thực hiện các nghĩa vụ của Chủ đầu tư, ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN CỦA BAN QLDA
1. Cơ cấu tổ chức và biên chế Ban QLDA
a) Ban Giám đốc, Kế toán trưởng:
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban;
- Phó Giám đốc Ban là người giúp Giám đốc Ban, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Ban được Giám đốc Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban;
- Việc bổ nhiệm Giám đốc Ban và Phó Giám đốc Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Ban và Phó Giám đốc Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Các phòng chuyên môn:
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Thẩm định;
- Phòng Kỹ thuật;
- Phòng Tài chính Kế toán.
Giám đốc Ban quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các viên chức của Ban theo phân cấp và trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý, tuyển dụng, sử dụng viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Các Phòng nói trên có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng giúp Giám đốc quản lý viên chức, lao động và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan. Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Giám đốc Ban QLDA quy định.
Ngoài các phòng chức năng, Giám đốc Ban QLDA được quyết định thành lập các bộ phận giúp việc gồm Ban Điều hành dự án, Tổ chuyên gia Đấu thầu, Tổ Giải phóng mặt bằng,… theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Cấp Trưởng, Phó của các phòng chức năng và các bộ phận giúp việc do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm.
c) Biên chế Ban QLDA:
- Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban QLDA được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban QLDA, quỹ tiền lương và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban QLDA
a) Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban QLDA:
- Giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban QLDA và là chủ tài khoản của đơn vị.
- Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban QLDA.
- Phân công hoặc ủy quyền nhiệm vụ của các Phó Giám đốc và thành viên Ban QLDA; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, nhân viên thuộc Ban QLDA.
- Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban QLDA; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các Phòng, bộ phận giúp việc, Ban điều hành dự án và của các thành viên Ban QLDA;
- Ký các văn bản, hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn; hợp đồng làm việc đối với viên chức Ban QLDA và các hợp đồng lao động khác.
b) Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban QLDA:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban QLDA phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban QLDA.
c) Quyền, nghĩa vụ của viên chức Ban QLDA:
- Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
- Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng (ban) phụ trách.
- Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng (ban) và Giám đốc Ban QLDA về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm tài chính và tài sản của đơn vị.
IV. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN QLDA
1. Nguyên tắc làm việc của Ban QLDA
a) Ban Giám đốc Ban QLDA:
Ban QLDA làm việc theo chế độ thủ trưởng nhưng những công việc quan trọng sau đây phải thông qua tập thể Ban Giám đốc nhằm thực hiện theo nguyên tắc “tập trung dân chủ”, “tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách” để phát huy vai trò và tính chủ động của các thành viên lãnh đạo:
- Thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA trước khi gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Các quy chế, quy định nội bộ của cơ quan: Quy chế làm việc; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế quản lý sử dụng tài sản công; Quy chế về thi đua, khen thưởng, kỷ luật; Quy trình chung thực hiện các dự án;….
- Công tác tổ chức bộ máy cơ quan, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng lao động, nâng bậc lương trước thời hạn, bố trí các chức danh quản lý thuộc phạm vi cơ quan quản lý.
- Kế hoạch công tác hàng năm của Ban QLDA;
- Chủ trương nhận thầu tư vấn hoặc nhận ủy thác của Chủ đầu tư khác không phải do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Các công tác khác mà Giám đốc Ban QLDA thấy cần thiết phải đưa ra lấy ý kiến tập thể.
Thẩm quyền quyết định tập thể của Ban Giám đốc: Các công việc nêu trên được Ban Giám đốc thảo luận, thống nhất cùng với Trưởng, Phó trưởng các phòng trước khi quyết định nhưng ý kiến quyết định cuối cùng là của Giám đốc Ban; trường hợp không thống nhất với các quyết định đó, Phó Giám đốc Ban vẫn phải chấp hành và được quyền bảo lưu ý kiến của mình trước Ban Giám đốc Ban.
b) Các Trưởng phòng (ban, bộ phận) Ban QLDA:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban và pháp luật về công việc của phòng (Ban, bộ phận) được giao phụ trách; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Ban về các nội dung trình Lãnh đạo Ban ký ban hành.
- Có trách nhiệm quản lý, phân công viên chức trong phòng và chịu trách nhiệm quản lý việc thực thi công việc của viên chức có hiệu quả.
- Chủ động lập chương trình công tác; tham mưu giải quyết công việc theo chức năng của phòng (kể cả các vấn đề phát sinh nếu có).
- Chủ động nghiên cứu các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực phụ trách để phổ biến và thực hiện nhằm hoàn thành chức năng nhiệm vụ của các Phòng và Ban; công khai các quy trình, quy định,... liên quan thực hiện công việc của Ban và các Phòng.
c) Các viên chức: Viên chức chịu sự điều hành trực tiếp công việc của Trưởng phòng và Trưởng các bộ phận; phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo Luật Viên chức, quy chế của Ban QLDA; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng phòng, Trưởng bộ phận và lãnh đạo Ban QLDA về việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của mình.
2. Chế độ hội họp, báo cáo
- Hội họp với cấp quyết định đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư, các nhà thầu theo quy định của pháp luật.
- Mỗi tháng họp giao ban toàn cơ quan một lần vào cuối tuần đầu tháng, các phòng chủ động giao ban hàng tuần để rà soát công việc. Khi cần thiết Giám đốc Ban QLDA sẽ triệu tập họp đột xuất toàn cơ quan hoặc họp chủ chốt tùy theo yêu cầu công việc. Giữa năm họp sơ kết 6 tháng và kết thúc năm kế hoạch họp tổng kết toàn cơ quan và triển khai kế hoạch năm tiếp theo.
3. Chế độ kiểm tra, giám sát
- Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát đối với các dự án được giao quản lý theo quy định.
- Chế độ kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động trong nội bộ Ban quản lý dự án.
V. TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QLDA
1. Chế độ tài chính
- Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
- Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định của pháp luật;
- Có tổ chức bộ máy kế toán Ban theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
- Hàng năm, Ban QLDA có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ sách kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các nguồn tài chính của Ban QLDA
- Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
- Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án gồm: Chi phí quản lý dự án tính trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt, chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, chi phí tư vấn lựa chọn nhà thầu, chi phí lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư,….
- Các khoản phí, lệ phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ trong trường hợp cần thiết.
- Kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp khác và các hoạt động khác.
3. Nội dung chi:
- Chi thường xuyên gồm các khoản: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn,...), hội họp, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định thông tin liên lạc, vật tư văn phòng phẩm, công tác phí,…
- Chi không thường xuyên: Chi nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm, thuê mướn, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, phúc lợi, khen thưởng và các khoản chi không thường xuyên khác.
4. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
- Trích lập các quỹ.
- Chi phúc lợi tập thể, khen thưởng,…
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
- Các khoản thuê, khoán,...
- Sử dụng các quỹ của Ban QLDA.
5. Quản lý tài sản, trang thiết bị
- Ban QLDA được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban QLDA phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu tặng và sử dụng tài sản của Ban QLDA vào mục đích cá nhân.
- Ban QLDA định kỳ báo cáo cấp thẩm quyền tình hình quản lý sử dụng tài sản, trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
VI. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QLDA
Ban Quản lý dự án có các mối quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh theo quy định (kể cả trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung).
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của người quyết định thành lập, người quyết định đầu tư;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của người quyết định thành lập, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
2. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình hoặc chủ đầu tư khác thuê tư vấn
- Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
- Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành công trình theo quy định).
- Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
3. Đối với các nhà thầu
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà thầu theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
- Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
4. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
- Thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi dự án có yêu cầu thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, an toàn cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án, bàn giao công trình vào sử dụng.
- Báo cáo, giải trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện quản lý dự án (khi được yêu cầu), sự cố công trình, an toàn trong xây dựng và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
- Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, HIỆU LỰC THI HÀNH
- Giám đốc Ban QLDA tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự các phòng, ban, bộ phận chức năng thuộc Ban Quản lý dự án đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định hiện hành.
- Việc sửa đổi bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án do Giám đốc Ban Quản lý dự án đề nghị, thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây