Quyết định 264/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010
Quyết định 264/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010
Số hiệu: | 264/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Hà Đức Toại |
Ngày ban hành: | 09/02/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 264/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Hà Đức Toại |
Ngày ban hành: | 09/02/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 264/2007/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 9 tháng 02 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 37/TTr-SNV ngày 18/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp công thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN (2006 -
2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Thực hiện Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, công tác cải cách hành chính của tỉnh Bắc Kạn những năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy vậy, qua 5 năm thực hiện giai đoạn I (2001- 2005) Chương trình tổng thể cải cách hành chính tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém, một số mục tiêu đề ra chưa thực hiện được. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế cùng với những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn thực hiện trong giai đoạn I, để tiếp tục thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006 đến năm 2010 tỉnh Bắc Kạn:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ 2006 ĐẾN NĂM 2010.
1. Mục tiêu chung: Tạo một bước chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cải cách hành chính, xây dựng một nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Nâng cao một bước công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp; đảm bảo chất lượng, hợp hiến, hợp pháp, phù hợp thực tiễn và theo hướng tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân, đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế. Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn các cấp loại bỏ hoặc sửa đổi kịp thời những văn bản quy phạm trái luật, không phù hợp thực tiễn và những giấy tờ, thủ tục hành chính gây khó khăn cho tổ chức và công dân; giải quyết dứt điểm theo thẩm quyền những kiến nghị, vướng mắc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước các cấp hợp lý, hoạt động hiệu quả, đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Các cơ quan nhà nước các cấp và trong từng cấp, trong từng cơ quan đơn vị không có sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ; phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, từng tổ chức, từng vị trí công tác.
2.3. Tạo sự chuyển biến cơ bản chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
2.4. Xây dựng nền tài chính công lành mạnh. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về quản lý tài chính công; sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
1. Đổi mới và cải cách thể chế:
1.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế:
- Thể chế về quản lý nhà nước đối với tài nguyên, môi trường, phát triển nông, lâm nghiệp, du lịch ở địa phương;
- Thể chế về quản lý cán bộ, công chức;
- Thể chế về các quy trình, thủ tục hành chính;
- Thể chế phát triển kinh tế, đảm bảo cuộc sống nhân dân; khuyến khích đầu tư, xoá đói giảm nghèo.
1.2. Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân:
- Kiểm tra, đánh giá thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tác động của văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
- Triển khai thực hiện đề án, hoàn thiện và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp tỉnh Bắc Kạn sau khi được phê duyệt;
-Thường xuyên kiểm tra, rà soát và định kỳ hệ thống hoá để kịp thời xem xét, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ khi nội dung không còn phù hợp, có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được đăng báo và công báo; văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã phải được niêm yết, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ngay sau khi ban hành để các tổ chức, cá nhân có điều kiện tìm hiểu và thực hiện.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, người có thẩm quyền trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1.3. Các quy định về thủ tục hành chính từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở phải đơn giản, cụ thể, rõ ràng và tạo thuận lợi cho nhân dân:
- Rà soát, bãi bỏ những thủ tục hành chính gây cản trở cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, gây phiền nhiễu cho tổ chức và công dân. Khi xây dựng các quy định mới về thủ tục hành chính phải đảm bảo các yêu cầu: đơn giản, thuận tiện, rõ ràng, công khai và đúng pháp luật; không quy định thêm các loại giấy tờ, thủ tục ngoài quy định nhà nước (kể cả các đơn vị sự nghiệp có các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến tổ chức, công dân).
- Giải quyết kịp thời, dứt điểm những vướng mắc kiến nghị của tổ chức, công dân về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền các cấp; trường hợp những vướng mắc, kiến nghị đó không đúng thẩm quyền thì phải chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện cơ chế “một cửa” phải thường xuyên kiểm tra tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ công chức (cả công chức các cơ quan chuyên môn liên quan) trong thực hiện nhiệm vụ; bố trí những cán bộ có phẩm chất, năng lực làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; các thủ tục hành chính gây khó khăn cho nhân dân (đặc biệt là sự phối hợp công tác trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các bộ phận chuyên môn) cần phải được sửa đổi, điều chỉnh phù hợp; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho bộ phận này hoạt động. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” tại các sở còn lại (đối với những sở có các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và công dân). Tổ chức đánh giá việc thực hiện cơ chế “một cửa” các cấp, từng bước hoàn chỉnh các quy chế làm việc, quy trình giải quyết công việc phù hợp với thực tế, thuận lợi cho tổ chức và công dân.
- Nghiên cứu xây dựng quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông (giữa các cấp chính quyền), liên ngành trong việc giải quyết các thủ tục hành chính phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thuộc các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng.
- Các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn xem xét giảm bớt các loại giấy tờ hành chính, các cuộc họp không cần thiết để tiết kiệm kinh phí, thời gian. Đối với các cuộc họp, hội nghị cần thiết phải tổ chức thì cơ quan tổ chức phải chuẩn bị chu đáo các báo cáo, các vấn đề cần đưa ra thảo luận và đề cao trách nhiệm của người dự họp để các cuộc họp có chất lượng.
- Từng cơ quan, đơn vị cần cải tiến lề lối làm việc phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay là chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu phục vụ nhân dân; phải xây dựng quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của đơn vị phù hợp với yêu cầu của cải cách hành chính.
1.4. Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh với cấp huyện, thị xã; giữa cấp huyện (thị xã) với cấp xã, phường, thị trấn theo quy định của Chính phủ. Quy định trách nhiệm cụ thể của các cấp chính quyền, của người đứng đầu các cơ quan hành chính trong việc thực thi pháp luật.
1.5. Đổi mới công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong các tầng lớp dân cư và trong đội ngũ cán bộ công chức theo hướng thiết thực, hiệu quả tránh hình thức.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính các cấp:
2.1. Tiếp tục rà soát, xem xét điều chỉnh phù hợp chức năng, nhiệm vụ giữa các ngành, các cấp để không còn sự chồng chéo hoặc bỏ sót. Trong từng cơ quan, đơn vị giữa các bộ phận không có sự trùng lắp, chồng chéo về nhiệm vụ và phải đảm bảo mỗi công việc đều có người thực hiện.
2.2. Tiếp tục xem xét, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh để đảm bảo hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ. Xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động thực tế của các cơ quan chuyên môn cấp huyện được thành lập theo Nghị định 172/2004/NĐ-CP, để có những điều chỉnh phù hợp thực tiễn.
2.3. Thực hiện tốt các quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.4. Thực hiện phân cấp quản lý cán bộ công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn mới; giao thêm thẩm quyền trong việc quản lý công chức cho lãnh đạo các đơn vị để tăng thêm hiệu lực điều hành.
2.5. Từng bước hiện đại hoá nền hành chính, đưa các tiến bộ khoa học công nghệ vào quản lý hành chính các cấp. Phấn đấu đến năm 2010, chính quyền cấp xã trong toàn tỉnh cơ bản có trụ sở làm việc đạt tiêu chuẩn quy định và các điều kiện làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý.
2.6. Đổi mới phương thức điều hành giữa chính quyền các cấp, mối quan hệ phối hợp công tác giữa các cơ quan chuyên môn các cấp và trong từng cấp đảm bảo đạt hiệu quả quản lý cao nhất.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hành chính:
3.1. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế:
- Trên cơ sở kết quả điều tra, tiến hành đánh giá đúng thực chất trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước các cấp. Đồng thời từng cơ quan, đơn vị phải xây dựng được cơ cấu công chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao mang tính ổn định, lâu dài, trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch tuyển dụng hoặc đào tạo, bồi dưỡng hợp lý.
- Đổi mới phương thức thi tuyển công chức Nhà nước theo hướng xây dựng những đề thi sát với yêu cầu công việc của vị trí công tác cần tuyển dụng, đồng thời đề cao tính năng động sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ và am hiểu sâu về quản lý nhà nước nhằm chọn đúng người có năng lực thực sự vào bộ máy nhà nước; Thực hiện chế độ chuẩn hoá cán bộ công chức; đảm bảo sự phù hợp giữa trình độ đào tạo với vị trí công tác. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút người có học vấn cao, người tài về phục vụ tại địa phương.
- Trong từng đơn vị, xây dựng cơ cấu công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và từng vị trí công tác. Thực hiện chuẩn hoá về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức cấp xã.
- Trên cơ sở các quy định của nhà nước, xây dựng quy chế đánh giá công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng cơ quan đơn vị đồng thời gắn với hiệu quả công tác; quy định trách nhiệm cá nhân của lãnh đạo, của từng công chức trong việc thực thi nhiệm vụ. Tăng cường thanh tra công vụ, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những người vi phạm pháp luật, những người phẩm chất và năng lực yếu không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; xử lý nghiêm minh những công chức cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu và các hành vi tiêu cực khác trong khi thi hành nhiệm vụ.
- Từng bước chuyển sang quản lý công chức bằng hệ thống tin học trong các cơ quan quản lý nhà nước; chú trọng nâng cao phẩm chất và năng lực quản lý của đội ngũ công chức làm công tác tổ chức cán bộ.
3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ từng cấp, từng đơn vị; không tổ chức các hệ đào tạo, bồi dưỡng không phù hợp với yêu cầu thực tế. Các đơn vị cử công chức đi đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ phải căn cứ vào nhu cầu thực tế và vị trí công tác phù hợp với cơ cấu công chức của đơn vị, tránh việc cử người đi học không theo kế hoạch, ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan. Nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải được đổi mới, chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính phù hợp với từng loại cán bộ công chức.
3.3. Từng cơ quan, đơn vị đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức cách mạng, giáo dục pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ công chức làm cho mọi người hiểu biết sâu sắc và thực hiện đúng trong thực tiễn công việc.
4. Cải cách tài chính công:
4.1. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ. Kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị trong thời gian qua, rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn trong thời gian tới. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động có hiệu quả sẽ thực hiện giao quyền chủ động hoàn toàn về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
4.2. Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục thể thao, văn hoá, môi trường, xã hội, dân số, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của Chính phủ.
4.3. Tiếp tục thực hiện cơ chế hợp đồng khoán một số dịch vụ công trong các cơ quan hành chính nhà nước.
4.4. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp thông qua việc thường xuyên duy trì chế độ kiểm tra, thanh tra hợp lý; Đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính ngân sách, thực hiện nghiêm chỉnh Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí tài chính công; các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công sử dụng ngân sách phải công khai, minh bạch.
1. Các giải pháp chính:
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, sự giám sát chặt chẽ thường xuyên của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng các cấp đối với các cơ quan nhà nước trong thực hiện cải cách hành chính. Các cấp chính quyền phải tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng bộ máy nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, vững mạnh.
1.2. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính các cấp tăng cường và đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc các nội dung cải cách hành chính; có các biện pháp cụ thể, kịp thời, kiên quyết trong chỉ đạo điều hành các cơ quan đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh công tác cải cách hành chính.
1.3. Các cấp chính quyền, các cơ quan đơn vị thực hiện cải cách hành chính phải gắn với công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng, gắn với thực hành dân chủ và phòng chống tham nhũng, lãng phí.
1.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính để làm thay đổi cơ bản nhận thức về cải cách hành chính trong đội ngũ cán bộ công chức và các tầng lớp nhân dân.
1.5. Đề cao trách nhiệm cá nhân của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị (Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn các cấp) trong việc chỉ đạo, lãnh đạo công tác cải cách hành chính. Công chức làm công tác cải cách hành chính phải có nhận thức đúng đắn, đầy đủ và thường xuyên cập nhật những thông tin về cải cách hành chính để có đủ kiến thức, năng lực tham mưu cho lãnh đạo chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính.
1.6. Các cấp chính quyền bố trí kinh phí hợp lý đảm bảo cho các hoạt động cải cách hành chính.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
2.1. Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thường xuyên quan tâm đến công tác cải cách hành chính tại các ngành, các đơn vị được phân công phụ trách; trong quá trình làm việc với các đơn vị cần có nội dung kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính; trong hoạt động chỉ đạo điều hành phải gắn với nội dung yêu cầu cải cách hành chính.
2.2. Để tổ chức thực hiện kế hoạch, Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành:
2.2.1. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch công tác cải cách hành chính hàng năm của tỉnh; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo điều hành công tác cải cách hành chính; trực tiếp phụ trách công tác cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính (từ tỉnh đến cơ sở); chịu trách nhiệm chính kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện các nội dung cải cách hành chính; xây dựng các báo cáo về cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.2.2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện chương trình cải cách tài chính công theo quy định của Chính phủ: phân cấp quản lý tài chính ngân sách; khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính; thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế, tài chính của các đơn vị sự nghiệp công; phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
2.2.3. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị việc xây dựng, ban hành thể chế; tổ chức rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm trái pháp luật.
2.2.4. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp trong việc rà soát các thủ tục hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định; phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch hiện đại hoá nền hành chính, trong đó trọng tâm là xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc của chính quyền cấp xã.
Do yêu cầu thực tế của công tác cải cách hành chính, khi cần thiết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ cho các sở ngành cho phù hợp.
2.3. Căn cứ các nội dung trên, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên phụ trách các lĩnh vực cải cách hành chính chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các các sở, ngành và các huyện, thị tổ chức thực hiện. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được phân công; duy trì chế độ kiểm tra thường xuyên việc tổ chức thực hiện của các đơn vị, nội dung kiểm tra phải cụ thể, thiết thực, tránh các biểu hiện hình thức, chiếu lệ. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra công tác này tại các đơn vị.
2.4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm chính về việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện cải cách hành chính của đơn vị mình. Đồng thời cần có các biện pháp tuyên truyền giáo dục ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức trong việc thực hiện cải cách hành chính. Các sở, ban ngành cử cán bộ phụ trách công tác tổ chức của cơ quan giúp việc trực tiếp cho thủ trưởng đơn vị về cải cách hành chính. Các huyện, thị xã kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính để giúp uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính của địa phương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trực tiếp làm Trưởng Ban Chỉ đạo, Trưởng phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội làm thường trực.
2.5. Đài phát thanh truyền hình tỉnh tăng thời lượng phát sóng và nâng cao hơn nữa chất lượng các chương trình truyền hình tuyên truyền về cải cách hành chính. Các địa phương, các cơ quan có trách nhiệm giúp đỡ đài trong việc lấy tin, bài phục vụ công tác tuyên truyền cải cách hành chính.
2.6. Trường Chính trị tỉnh nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy về cải cách hành chính nhà nước cho học viên các lớp Trung cấp chính trị, các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.
2.7. Cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm thực hiện các nội dung cải cách hành chính và tích cực tuyên truyền vận động nhân dân hiểu, ủng hộ công cuộc cải cách hành chính.
2.8. Các tầng lớp nhân dân được quyền phản ánh, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân và Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước các cấp hoặc Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh những thắc mắc, kiến nghị về thủ tục hành chính, về những hành vi nhũng nhiễu cố tình gây khó khăn trong giải quyết các công việc hành chính. Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng các đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết dứt điểm những vướng mắc kiến nghị của nhân dân về thủ tục hành chính; những vấn đề vượt thẩm quyền thì báo cáo kịp thời Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Thời gian tổ chức thực hiện:
3.1. Chậm nhất đến hết tháng 4 năm 2007, các sở, ngành được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ hoàn thành việc xây dựng các chương trình, kế hoạch được giao.
3.2.Trong quý I hàng năm, căn cứ kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế từng đơn vị, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện thị xã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm của đơn vị mình và tổ chức thực hiện. Kế hoạch của các đơn vị gửi về Sở Nội vụ (1 bản) để theo dõi. Các huyện, thị xã nếu có sự thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính thì phải kiện toàn để hoạt động có hiệu quả.
3.3. Từ năm 2007 trở đi, theo định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo của tỉnh và các huyện (thị xã) tiến hành kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện kế hoạch. Kế hoạch kiểm tra phải xây dựng xong trong quý I hàng năm.
3.4. Từ nay trở đi, hàng năm các sở, ngành, các huyện (thị xã) khi tổ chức sơ, tổng kết 6 tháng, 1 năm đều phải có nội dung đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính. Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính là một trong các tiêu chí để đánh giá kết quả thi đua của các đơn vị.
3.5. Trong năm 2007 tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” tại các sở, ngành; triển khai thí điểm cơ chế “một cửa” liên thông tại một số cơ quan đơn vị.
3.6. Trong quý III năm 2008, Ban Chỉ đạo của tỉnh tổ chức Hội nghị toàn tỉnh sơ kết 3 năm thực hiện giai đoạn II của Chương trình.
3.7. Quý III hoặc quý IV năm 2010, UBND tỉnh tổ chức Tổng kết giai đoạn II Chương trình tổng thể cải cách hành chính của tỉnh.
4. Chế độ thông tin báo cáo:
4.1. Định kỳ 6 tháng, 1 năm Ban Chỉ đạo của tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính.
4.2. Định kỳ 6 tháng, 1 năm (trước ngày 20 của tháng cuối quý II, quý IV) các sở, ngành, UBND các huyện thị xã báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của đơn vị cho Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh (qua cơ quan thường trực là Sở Nội vụ).
4.3. Hàng năm, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh giúp UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh.
4.4. Các sở, ngành đã thực hiện cơ chế “một cửa” và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo các Trung tâm giao dịch một cửa thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo hàng tháng kết quả thực hiện cho Ban Chỉ đạo (qua Sở Nội vụ).
4.5. Định kỳ vào tháng cuối quý (trước ngày 20), các sở, ngành, các huyện, thị xã báo cáo kết quả hàng quý về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và giải quyết các kiến nghị, thắc mắc của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính (theo Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg và Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
4.6. Ngoài các báo cáo định kỳ, theo yêu cầu của công việc các đơn vị phải thực hiện nghiêm chế độ báo cáo đột xuất (yêu cầu các báo cáo cần đầy đủ, ngắn gọn, cụ thể, kịp thời, số liệu phải chính xác. Đến kỳ hạn báo cáo, những đơn vị không thực hiện sẽ bị nhắc nhở, phê bình).
Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp Uỷ đảng, Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp quan tâm lãnh đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan và cán bộ công chức hành chính nhà nước.
Các thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nghiêm túc tổ chức thực hiện kế hoạch này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây