Quyết định 2629/2005/QĐ-UBND về phân cấp quản lý bảo vệ, tu bổ đê trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 2629/2005/QĐ-UBND về phân cấp quản lý bảo vệ, tu bổ đê trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 2629/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Quang Hưng |
Ngày ban hành: | 29/07/2005 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2629/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Quang Hưng |
Ngày ban hành: | 29/07/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2629/2005/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 29 tháng 07 năm 2005 |
“V/V PHÂN CẤP QUẢN LÝ BẢO VỆ, TU BỔ ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân năm 2004;
- Căn cứ Pháp lệnh phòng chống lụt bão ngày 24/8/2000;
- Căn cứ Pháp lệnh đê điều ngày 24/8/2000;
- Căn cứ Nghị định 171/2003/NĐ-CP ngày 26/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh đê điều;
- Căn cứ Nghị định số 78/2005/QĐ-CP ngày 10/6/2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đội chuyên trách quản lý đê điều;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 61/TT-LB ngày 05/9/1997 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc quản lý cấp phát sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê điều;
- Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý bảo vệ, tu bổ đê trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thuỷ sản, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Xây dựng, Giao thông - Vận tải; Thủ trưởng các ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ BẢO VỆ,
TU BỔ ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2629/2005/QĐ-UBND ngày 29/7/2005 của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Quyết định này quy định tiêu chuẩn phân loại đê, phân cấp đê, phạm vi bảo vệ đê, phân cấp quản lý đầu tư tu bổ đê thuộc các tuyến đê đã được phân cấp cho địa phương.
- Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều phải thực hiện đúng các quy định của Pháp luật hiện hành về đê điều và bản quy định này.
Căn cứ vào vai trò, vị trí, tác dụng và điều kiện phòng hộ của đê được phân loại như sau:
- Đê biển: Là tuyến đê dọc bờ biển, đầm, phá, ngăn không cho nước biển tràn vào.
- Đê sông: Là tuyến đê dọc bờ sông ngăn không cho nước lũ, nước sông tràn vào.
- Đê tuyến trong: Là đê ngăn vùng nằm phía trong được đê sông hoặc đê biển bảo vệ.
- Đê tuyến ngoài: Là đê bối, đê quai nằm phía ngoài đê sông hoặc đê biển (như trương, bãi cồn nổi).
(Tại vùng cửa sông dựa vào các yếu tố ảnh hưởng của thuỷ triều, sóng biển, nước mặn với mực nước lũ và dòng chảy lũ để xác định là đê sông hay đê biển).
Căn cứ vào tầm quan trọng về kinh tế - xã hội, yêu cầu đảm bảo quốc phòng, an ninh của từng vùng được tuyến bảo vệ khỏi bị ngập lụt; các loại đê trên địa bàn tỉnh được phân cấp theo tiêu chuẩn như sau:
Đê cấp 3 trở lên: Như tiêu chuẩn phân cấp của TW.
- Đê cấp 4: Bảo vệ diện tích từ 500 ha đến 5.000 ha.
- Đê địa phương: Bảo vệ diện tích < 500 ha.
Điều 4: Phân theo mục đích sử dụng đê.
- Đê sử dụng tổng hợp: Là đê do Nhà nước hoặc nhân dân đầu tư xây dựng nhằm mục đích sử dụng tổng hợp bảo vệ dân sinh, kinh tế, quốc phòng, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông…
- Đê chuyên dùng: Là đê do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư xây dựng được tổ chức, cá nhân sử dụng khai thác nhằm mục đích kinh doanh nhất định như: Nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, du lịch…
(Chi tiết phân loại đê, cấp đê, đối với từng tuyến đê trên địa bàn tỉnh có biểu phụ lục kèm theo).
- Phạm vi bảo vệ đê điều bao gồm đê điều và vùng phụ cận có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của đê điều.
- Vùng phụ cận của đê điều đối với đê cấp 4 và đê địa phương được quy định như sau:
1. Đê qua khu dân cư và đô thị:
Đê sông, đê biển, đê tuyến trong và đê tuyến ngoài: Phạm vi bảo vệ từ chân đê hiện tại trở ra 5m về cả 2 phía.
2. Đê qua các vùng khác:
- Đê sông: Phạm vi bảo vệ từ chân đê hiện tại trở ra 100 m về phía biển, 10 m về phía đồng.
Đối với đê biển ở nơi có rừng ngập mặn: Phạm vi bảo vệ rừng ngập mặn là 200 m về phía biển.
+ Đê tuyến trong: Phạm vi bảo vệ từ chân đê hiện tại trở ra 10 m về cả 2 phía.
+ Đê tuyến ngoài: Phạm vi bảo vệ từ chân đê hiện tại trở ra 30 m về phía biển, 5 m về phía Đồng.
Đối với đê tuyến ngoài ở nơi có rừng ngập mặn: Phạm vi bảo vệ rừng ngập mặn là 200 m về phía biển.
- Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ bảo vệ đê điều, nếu phát hiện hành vi gây tổn hại hoặc đe doạ đến an toàn của đê điều, các hư hại đê điều do thiên tai gây ra phải kịp thời ngăn chặn và báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc người có trách nhiệm.
- Nghiêm cấm mọi hành vi gây tổn hại hoặc đe doạ đến an toàn của đê điều như đã quy định tại điều 11 Pháp lệnh đê điều.
- Xử lý đối với nhà cửa công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều đối với mọi cấp đê thực hiện theo điều 18 Pháp lệnh đê điều và điều 10 Nghị định số 171/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
- Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo việc lập, trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và thực hiện di dời nhà cửa, công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều.
Điều 8: Cấp phép cho các hoạt động có liên quan đến đê điều.
Quy định về thẩm quyền cấp phép cho các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động có liên quan đến đê điều ghi trong điều 12, 14, 15 của Pháp lệnh đê điều được quy định như sau:
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp phép cho các hoạt động đối với đê cấp 4.
- Uỷ ban Nhân dân cấp huyện cấp phép cho các hoạt động đối với đê địa phương.
1. Nhà nước khuyến khích các địa phương tổ chức các lực lượng nhân dân tham gia quản lý đê điều không thuộc biên chế Nhà nước, nhằm tăng cường quản lý bảo vệ đê điều tại địa phương.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của lực lượng quản lý đê được quy định tại điều 2 và điều 3 Nghị định số 78/2005/NĐ-CP ngày 10/6/2005 của Chính phủ.
3. Tổ chức lực lượng quản lý đê được quy định như sau:
- Đê cấp 3 trở lên: Có Hạt quản lý đê chuyên trách hưởng lương theo quy định hiện hành do Chi cục Thuỷ lợi trực tiếp quản lý.
- Đê cấp 4: Có đội quản lý đê chuyên trách hưởng lương theo chế độ hiện hành hoặc bán chuyên trách được hưởng phụ cấp (theo mức khoán dưới đây) từ ngân sách hoặc quĩ Phòng chống lụt bão do Uỷ ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý.
- Đê địa phương: Có tổ quản lý đê nhân dân được hưởng phụ cấp theo mức khoán quy định dưới đây từ ngân sách hoặc quĩ Phòng chống lụt bão do Uỷ ban Nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý.
Riêng đê chuyên dùng: Của tổ chức, cá nhân nào thì tổ chức cá nhân đó tự tổ chức quản lý.
4. Chế độ thù lao cho lực lượng quản lý đê bán chuyên trách và quản lý đê nhân dân thực hiện theo chế độ hợp đồng theo năm, được tính trên cơ sở mức khoán theo cấp đê, độ dài tuyến đê được giao quản lý, cụ thể như sau:
+ Đối với đê cấp 4: Một lao động quản lý trực tiếp từ 3-4 km đê, được hưởng mức khoán là: 200.000 đồng/tháng.
+ Đối với đê địa phương: Một lao động quản lý trực tiếp từ 3-4 km đê được hưởng mức khoán là 150.000 đồng/tháng.
Điều 9: Huy động lao động nghĩa vụ công ích:
Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định ưu tiên sử dụng 70-80% lao động nghĩa vụ công ích hàng năm vào xây dựng tu bổ đê điều.
Hàng năm Uỷ ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo lập kế hoạch trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định và chỉ đạo thực hiện việc huy động quĩ ngày công lao động nghĩa vụ công ích trên địa bàn để ưu tiên xây dựng tu bổ đê điều thường xuyên.
Điều 10: Tu bổ nâng cấp đê điều:
Kinh phí xây dựng tu bổ đê điều được Uỷ ban Nhân dân tỉnh ưu tiên đầu tư theo Pháp lệnh đê điều, được quy định như sau:
- Đê cấp 3 trở lên: Ngân sách Trung ương đầu tư.
- Đê cấp 4 và đê địa phương: Ngân sách địa phương đầu tư và huy động đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn khác.
- Đê chuyên dùng: Của tổ chức, cá nhân nào do tổ chức, cá nhân đó tự tu bổ nâng cấp.
- Đê sử dụng tổng hợp, nhưng trong đó có tổ chức, cá nhân sử dụng khai thác nhằm mục đích kinh doanh thì tổ chức, cá nhân đó phải có trách nhiệm đầu tư kinh phí xây dựng tu bổ nâng cấp. Mức đóng góp theo tỷ lệ hiệu quả kinh doanh của các tổ chức, cá nhân được tuyến đê bảo vệ.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Uỷ ban Nhân dân cấp huyện lập kế hoạch đầu tư xây dựng nâng cấp tu bổ đê điều hàng năm trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11: Duy tu bảo dưỡng thường xuyên.
Nội dung công việc duy tu bảo dưỡng, quản lý cấp phát sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp duy tu, bảo dưỡng hệ thống đê điều thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 61/TT-LB ngày 05/9/1997 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Về phân cấp nguồn vốn và định mức kinh phí duy tu bảo dưỡng đê được quy định như sau:
- Đê cấp 3 trở lên: Do ngân sách Trung ương đầu tư.
- Đê cấp 4 và đê địa phương: Do ngân sách địa phương đầu tư bằng nguồn vốn tu bổ đê điều thường xuyên hàng năm, trong đó:
+ Đê cấp 4: Định mức 5.000.000 đồng/km/năm.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây