Quyết định 2614/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 2614/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 2614/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 02/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2614/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 02/10/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2614/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 02 tháng 10 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông báo kết luận số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về Đề án “Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng” và Công văn số 3135-CV/VPTW ngày 16/01/2017 của Văn phòng Trung ương Đảng về ý kiến của Ban Bí thư về việc triển khai thực hiện Đề án;
Căn cứ Công văn số 2424/BNV-CCVC ngày 09/5/2017 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 545/TTr-SNV ngày 29/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM ĐỔI MỚI CÁCH TUYỂN CHỌN LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2614/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Mục đích
a) Phát hiện, thu hút, trọng dụng những người có đức, có tài, phát huy được phẩm chất, trình độ, năng lực, kinh nghiệm để đóng góp sức lực, trí tuệ cho sự phát triển bền vững của đất nước, của tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng; góp phần thực hiện tốt chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
b) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh; từng bước đổi mới quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý; tránh tình trạng cục bộ, khép kín trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo quản lý tại các sở, ban, ngành và địa phương trong toàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm và giữ vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
b) Phát hiện, thu hút và lựa chọn được người có đức, có tài, gắn với tiêu chuẩn của từng chức danh lãnh đạo, quản lý.
c) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và phát huy vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, quản lý cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn.
d) Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện
a) Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo về mọi mặt và quyết định lĩnh vực, đơn vị, chức danh của việc thực hiện thí điểm đổi mới phương thức tuyển chọn thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý.
b) Việc tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và đúng thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; chọn được người giỏi nhất trong số những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã dự thi để bổ nhiệm vào chức danh tuyển chọn.
c) Chỉ thực hiện việc thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương. Không thực hiện thi tuyển đối với các chức danh được xác định là cán bộ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức hoặc khi xem xét bổ nhiệm lại, bổ nhiệm ngang cấp (tính theo phụ cấp chức vụ lãnh đạo), luân chuyển theo kế hoạch.
d) Người tham gia dự tuyển phải đảm bảo về năng lực, trình độ chuyên môn và các điều kiện khác theo yêu cầu của chức danh tuyển chọn.
đ) Khi tổ chức thi tuyển phải có từ 02 người trở lên tham gia dự tuyển vào 01 chức danh tuyển chọn. Trường hợp chỉ có 01 người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc không có người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thì tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm đề cử thêm người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển hoặc quyết định không thực hiện việc bổ nhiệm đối với chức danh này cho đến khi có thêm người đăng ký tham gia dự tuyển.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã quyết định danh sách người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển phải đảm bảo ít nhất có 02 người dự tuyển vào 01 chức danh tuyển chọn, nhưng đến trước ngày tổ chức thi chỉ có 01 người dự thi thì Hội đồng thi tuyển vẫn tổ chức thi theo kế hoạch.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THAM GIA DỰ TUYỂN
Thực hiện thí điểm thi tuyển trong cơ quan hành chính đối với các chức danh lãnh đạo cấp sở, cấp phòng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, như sau:
- Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Chi cục trưởng và tương đương;
- Phó Chi cục trưởng và tương đương;
- Trưởng phòng Sở và tương đương;
- Phó Trưởng phòng Sở và tương đương;
- Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối tượng đăng ký tham gia dự tuyển
a) Cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, nằm trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn và đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh tuyển chọn.
b) Đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2 này được quyền không đăng ký tham gia dự tuyển trong các trường hợp sau:
- Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mất khả năng nhận thức hoặc bị ốm đau đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên đăng ký xác nhận;
- Đang trong thời gian được cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
- Cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.
Ngoài các trường hợp được quyền không đăng ký tham gia dự tuyển nêu trên, đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2 này, nếu không đăng ký tham gia dự tuyển thì hàng năm khi rà soát danh sách quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
c) Cán bộ, công chức, viên chức không công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm, nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch của chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn, đang công tác trong cùng sở, ban, ngành, lĩnh vực, địa phương được quyền đăng ký tham gia dự tuyển.
Ví dụ: Thi tuyển chức danh Chánh Văn phòng Sở A thì các đối tượng sau đây được quyền đăng ký tham gia dự tuyển:
- Đối tượng đang công tác tại Văn phòng Sở A có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch chức danh Chánh Văn phòng Sở A;
- Đối tượng không công tác tại Văn phòng Sở A nhưng đang công tác tại cùng Sở A, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm nằm trong quy hoạch chức danh Trưởng phòng hoặc tương đương của Sở A;
- Đối tượng đang công tác trong cùng lĩnh vực Văn phòng có đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và nằm trong quy hoạch chức danh Trưởng phòng và tương đương của các sở, ban, ngành khác hoặc Trưởng phòng và tương đương thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố.
d) Đối tượng đăng ký tham gia dự tuyển quy định tại Điểm a, Khoản 2 này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn không quá 2 cấp so với chức vụ hiện giữ (ví dụ: Phó Trưởng phòng có thể được dự tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở và tương đương). Trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi dự tuyển phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện về ngạch công chức hoặc thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực (nếu có) theo quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh tuyển chọn.
3. Đối tượng được đề cử tham gia dự tuyển
a) Cán bộ, công chức, viên chức không nằm trong quy hoạch của chức danh tuyển chọn hoặc chức danh tương đương với chức danh tuyển chọn (bao gồm cả trường hợp không công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm chức danh tuyển chọn và có thể không phải là đảng viên) được tập thể lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn đề cử và được cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh đó đồng ý bằng văn bản.
b) Đối tượng được đề cử tham gia dự tuyển quy định tại Điểm a, Khoản 2 này nếu đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì chỉ được dự tuyển ở vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn liền kề so với chức vụ hiện giữ (ví dụ: Phó Trưởng phòng chỉ được dự tuyển chức danh Trưởng phòng và tương đương; Trưởng phòng chỉ được dự tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở và tương đương). Trường hợp không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì phải có thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực tối thiểu 03 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc) và chỉ được đăng ký dự tuyển chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương.
4. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
a) Quyền của người tham gia dự tuyển
- Được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển thông báo về danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức, nội dung thi tuyển;
- Được quyền tiếp cận các tài liệu và thông tin liên quan đến vị trí dự tuyển (trừ những tài liệu mật) để có tư liệu cho việc tham gia thi viết và thi trình bày Đề án;
- Được tiến hành quy trình bổ nhiệm theo quy định ngay sau khi đạt kết quả tuyển chọn được cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn thông qua.
b) Nghĩa vụ của người tham gia dự tuyển
- Kê khai hồ sơ trung thực và đúng quy định;
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Hội đồng thi tuyển trong quá trình tham gia dự tuyển.
III. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VÀ THÔNG BÁO TUYỂN CHỌN
a) Xây dựng kế hoạch thi tuyển Phó Giám đốc Sở và tương đương
Các cơ quan, đơn vị rà soát, xác định vị trí chức danh Phó Giám đốc Sở và tương đương còn khuyết cần bổ sung thông qua thi tuyển.
Sau khi xác định vị trí còn khuyết cần bổ sung thông qua thi tuyển, các cơ quan triển khai việc thi tuyển như sau:
- Xin chủ trương thi tuyển: Các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ, báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến, gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương bổ sung chức danh Phó Giám đốc Sở và tương đương thông qua thi tuyển.
- Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên cơ sở ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồng ý cho chủ trương bổ sung Phó Giám đốc Sở và tương đương thông qua thi tuyển; các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thi tuyển, gửi Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch thi tuyển Chi cục trưởng và tương đương
Các cơ quan, đơn vị rà soát, xác định vị trí chức danh Chi cục trưởng và tương đương còn khuyết cần bổ sung thông qua thi tuyển.
Sau khi xác định vị trí còn khuyết cần bổ sung thông qua thi tuyển, các cơ quan triển khai việc thi tuyển như sau:
- Xin chủ trương thi tuyển: Các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi Sở Nội vụ, báo cáo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương bổ sung chức danh Chi cục trưởng và tương đương thông qua thi tuyển.
- Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên cơ sở ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cho chủ trương bổ sung chức danh Chi cục trưởng và tương đương thông qua thi tuyển; các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thi tuyển gửi Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Xây dựng kế hoạch thi tuyển Phó Chi cục trưởng và tương đương, Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Các cơ quan, đơn vị rà soát, xác định vị trí chức danh Phó Chi cục trưởng và tương đương, Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố còn thiếu cần bổ sung thông qua thi tuyển, xây dựng kế hoạch gửi Sở Nội vụ thẩm định.
Sau khi xác định vị trí còn thiếu cần bổ sung thông qua thi tuyển, các cơ quan triển khai việc thi tuyển như sau:
- Đối với chức danh Phó Chi cục trưởng và tương đương, Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành:
+ Cơ quan tổ chức thi tuyển xây dựng kế hoạch thi tuyển;
+ Báo cáo cấp ủy cùng cấp cho ý kiến về kế hoạch thi tuyển;
+ Có văn bản gửi Sở Nội vụ thẩm định kế hoạch thi tuyển.
- Đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
+ Xin chủ trương thi tuyển: Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy cho chủ trương bổ sung công chức lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển;
+ Xây dựng kế hoạch thi tuyển: Trên cơ sở ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy đồng ý cho chủ trương bổ sung công chức lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển; Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thi tuyển gửi Sở Nội vụ thẩm định.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển
Người tham gia dự tuyển phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Đáp ứng đủ các điều kiện bổ nhiệm theo quy định chung về công tác cán bộ:
- Đảm bảo các yêu cầu về trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, thời gian công tác theo quy định
+ Đối với thi tuyển các chức danh Phó Giám đốc Sở và tương đương, chi cục trưởng và tương đương: Người dự tuyển phải đảm bảo các tiêu chuẩn của từng chức danh theo quy định. Đối với các chức danh chưa được Bộ, ngành Trung ương quy định cụ thể thì người dự tuyển phải đảm bảo tối thiểu tiêu chuẩn của Trưởng phòng Sở và tương đương theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Đối với thi tuyển các chức danh Phó Chi cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thì người dự tuyển phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp người dự tuyển nếu thiếu một trong các tiêu chuẩn trên thì xin ý kiến cấp có thẩm quyền quyết định việc tham gia thi tuyển.
- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận (đảm bảo không vi phạm Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng);
- Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Điều 82 Luật Cán bộ, công chức; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 56 Luật Viên chức và các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
b) Đáp ứng các điều kiện khác do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn quy định.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển bao gồm:
- Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu);
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2c-2008/BNV (ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) được cơ quan nơi người tham gia dự tuyển đang công tác xác nhận tại thời điểm đăng ký dự tuyển;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh tuyển chọn được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
- Quyết định tuyển dụng lần đầu;
- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật tại thời điểm đăng ký dự tuyển;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển;
- Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi người tham gia dự tuyển đang công tác. Trường hợp người tham gia dự tuyển (đăng ký tham gia dự tuyển hoặc được đề cử tham gia dự tuyển) từ nơi khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nơi người tham gia dự tuyển đang công tác đồng ý cho người đó tham gia dự tuyển;
- Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú thường xuyên về trách nhiệm công dân của người tham gia dự tuyển và gia đình.
a) Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn phải thông báo công khai về nhu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh tuyển chọn, hồ sơ, thời hạn, địa điểm và người hoặc tổ chức có thẩm quyền của cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển trên phương tiện thông tin đại chúng (ít nhất 01 lần), trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn và cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn. Thời hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, căn cứ số lượng hồ sơ đăng ký dự tuyển, tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn trao đổi thống nhất, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn để trao đổi thống nhất trong tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn quyết định danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển, bảo đảm nguyên tắc có số dư (ít nhất có 02 người tham gia dự tuyển vào 01 chức danh tuyển chọn).
c) Danh sách những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia dự tuyển phải được công khai trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn và cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn trong thời hạn 15 ngày, trước khi tổ chức thi tuyển để cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đoàn thể kiểm tra, giám sát.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THI TUYỂN
1. Thành lập Hội đồng thi tuyển
a) Hội đồng thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở và tương đương, Chi cục trưởng và tương đương.
Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh đạo có không quá 17 thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, bao gồm các thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thư ký Hội đồng thi tuyển là Trưởng phòng Công chức, viên chức thuộc Sở Nội vụ;
- Các Ủy viên của Hội đồng:
+ Giám đốc Sở Nội vụ;
+ Đại diện cấp ủy và Thủ trưởng cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn;
+ Một số lãnh đạo đơn vị các sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực chức danh tuyển chọn;
+ Mời chuyên gia, nhà khoa học chuyên sâu về chuyên ngành, nghiệp vụ lĩnh vực công tác của vị trí chức danh thi tuyển (nếu thấy cần thiết phải có chuyên gia, nhà khoa học tham gia Hội đồng thi tuyển).
* Tổ chuyên viên giúp việc là các công chức, viên chức thuộc cơ quan có lãnh đạo tham gia Hội đồng thi tuyển.
b) Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, ban, ngành và tương đương, Phó Chi cục trưởng và tương đương
Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng có không quá 11 thành viên bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở và tương đương;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Thư ký Hội đồng: Người đứng đầu cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh thi tuyển.
- Các Ủy viên của Hội đồng:
+ Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ;
+ Đại diện Phòng Công chức viên chức - Sở Nội vụ;
+ Đại diện một số phòng, ban của cơ quan, đơn vị;
+ Mời chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác của vị trí chức danh thi tuyển.
c) Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Hội đồng thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp phòng có không quá 11 thành viên bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Thư ký Hội đồng: Trưởng phòng Nội vụ;
- Các Ủy viên của Hội đồng:
+ Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ;
+ Đại diện Phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ;
+ Đại diện Ban Tổ chức Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
+ Đại diện sở, ban, ngành chủ quản lĩnh vực có chức danh cần thi tuyển;
+ Đại diện một số phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
* Lưu ý: Không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người tham gia dự tuyển; những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng của người tham gia dự tuyển; vợ hoặc chồng của người tham gia dự tuyển; những người đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ cấu tham gia trong Hội đồng thi tuyển nhưng thuộc trường hợp không được cử tham gia Hội đồng thi tuyển theo quy định này thì cử cấp phó của người đứng đầu tham gia.
d) Cơ cấu thành viên Hội đồng thi tuyển
- Đối với các cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn mà do cấp ủy lãnh đạo toàn diện thì phải có ít nhất 70% số thành viên trong Ban Thường vụ cấp ủy tham gia Hội đồng thi tuyển;
- Đối với các cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn mà không do cấp ủy lãnh đạo toàn diện thì thành phần Hội đồng thi tuyển có đại diện của cấp ủy và phải có ít nhất 70% số thành viên trong Ban lãnh đạo tham gia Hội đồng thi tuyển.
đ) Hội đồng thi tuyển có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thành lập Ban ra đề thi (để xây dựng ngân hàng đề thi viết và thang điểm của từng đề thi viết cho chức danh dự tuyển), Ban coi thi và Ban phách;
- Cơ cấu đại diện Sở Nội vụ vào các Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban phách;
- Thành lập Ban chấm thi để tổ chức chấm điểm bài thi viết (thành viên được lựa chọn trong thành phần Hội đồng thi tuyển và do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định về số lượng, thành viên cụ thể) và chấm điểm trình bày Đề án của người dự tuyển (toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm điểm trình bày Đề án); thông báo kết quả thi đến người dự tuyển;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi.
a) Nội dung thi viết: kiến thức chung về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển; hiểu biết nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển; về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh dự tuyển và các nội dung khác do Hội đồng thi tuyển quy định.
(Tham khảo theo khung tiêu chuẩn của ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và chuyên viên do Bộ Nội vụ quy định tại Quyết định số 900/QĐ-BNV ngày 06/8/2013, Quyết định số 2375/QĐ-BNV ngày 31/12/2013 và Quyết định số 2367/QĐ-BNV ngày 31/12/2013).
Tùy vào vị trí thi tuyển là lãnh đạo cấp sở, chi cục hoặc cấp phòng, ban thì câu hỏi sẽ có mức độ đòi hỏi phân tích chuyên sâu phù hợp.
Đề thi viết sẽ gồm 2-3 câu thuộc nội dung 10 nhóm chuyên đề sau:
- Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị Việt Nam;
- Lý luận về hành chính nhà nước, nhà nước pháp quyền XHCN;
- Hệ thống văn bản hành chính nhà nước;
- Chính sách công và quyết định hành chính;
- Quản lý nguồn nhân lực, cải cách công vụ;
- Kinh tế thị trường XHCN, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Cải cách hành chính;
- Chính phủ điện tử;
- Văn hóa công sở;
- Chủ trương, quan điểm, chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
b) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn đề thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban ra đề thi chuẩn bị, bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tối mật trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng cho đến khi công bố đề thi viết được chọn.
c) Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo Ban coi thi tổ chức thi viết theo quy định. Thời gian thi viết là 180 phút. Bài thi viết được chấm theo thang điểm 100.
d) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức thi viết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03 thành viên Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm bài thi theo đáp án đã được Ban ra đề thi xây dựng. Bài thi viết phải được rọc phách theo quy định trước khi chuyển đến các thành viên Hội đồng thi tuyển được chọn để chấm thi.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển.
đ) Kết quả bài thi viết là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Người dự tuyển phải có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần trình bày Đề án. Trường hợp người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên, nhưng có 02 thành viên Hội đồng thi tuyển chấm điểm bài thi viết dưới 50 điểm thì Thư ký Hội đồng thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định việc chấm lại đối với bài thi này.
e) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày chấm thi viết xong, Hội đồng thi tuyển phải thông báo kết quả chấm bài thi viết đến người dự tuyển. Người dự tuyển được quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả chấm thi.
g) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn 03 thành viên khác (không phải là những người đã chấm bài thi trước khi phúc khảo) của Hội đồng thi tuyển để thực hiện việc chấm phúc khảo bài thi viết và thông báo kết quả đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển chấm phúc khảo bài thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm phúc khảo cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi thông báo đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày chấm phúc khảo xong, Hội đồng thi tuyển thông báo kết quả chấm bài thi viết đến người dự tuyển có đơn đề nghị phúc khảo.
3. Tổ chức thi trình bày Đề án
a) Nội dung thi trình bày Đề án gồm: đánh giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh, hạn chế của đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn và nguyên nhân; dự báo xu hướng phát triển và đề xuất kế hoạch, giải pháp phát triển cơ quan, đơn vị sử dụng chức danh tuyển chọn; chương trình hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự tuyển nếu được bổ nhiệm vào chức danh tuyển chọn; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn của Hội đồng thi tuyển và những người tham dự.
b) Thành phần những người tham dự phần thi trình bày Đề án của người dự tuyển, gồm:
- Tất cả thành viên Hội đồng thi tuyển.
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức khác của cơ quan sử dụng chức danh tuyển chọn được quyền đăng ký tham dự và chất vấn người dự tuyển.
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành và quyết định việc người dự tuyển phải trả lời câu hỏi chất vấn của người tham dự, bảo đảm đúng yêu cầu của chức danh tuyển chọn được quyền đăng ký tham dự và chất vấn người dự tuyển.
c) Thời gian trình bày Đề án tối đa là 45 phút. Thời gian trả lời các câu chất vấn về Đề án từ 60 phút đến 90 phút; thời gian trả lời mỗi câu hỏi chất không quá 5 phút.
d) Điểm thi trình bày Đề án được chấm theo thang điểm 100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần cụ thể như sau: (1) Xây dựng Đề án: 20 điểm; (2) Bảo vệ Đề án: 40 điểm; (3) Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm. Các thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển theo từng phần và gửi kết quả chấm chi (tổng số điểm của cả 3 phần) cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi công bố.
đ) Kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi. Trường hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm chênh lệch (cao hơn hoặc thấp hơn từ 20% trở lên so với điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng tuyển tham gia chấm điểm thi thì điểm của các thành viên này không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển được tính theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng thi tuyển.
e) Hội đồng thi tuyển phải công bố công khai kết quả điểm thi trình bày Đề án của những người dự tuyển ngay sau khi kết thúc việc tổ chức thi trình bày Đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi trình bày Đề án.
g) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức thi trình bày Đề án, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn về kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển.
4. Xác định người trúng tuyển và bổ nhiệm người trúng tuyển
a) Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng thi tuyển về kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển, trong thời hạn 03 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn lấy người có số điểm thi trình bày Đề án cao nhất trong số những người đạt trên 50 điểm để lấy ý kiến tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn (đối với cơ quan không do cấp ủy lãnh đạo toàn diện) hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn (đối với cơ quan do cấp ủy lãnh đạo toàn diện) bằng văn bản. Trường hợp có nhiều người cùng có kết quả điểm thi trình bày Đề án cao nhất bằng nhau thì đều được đưa ra lấy ý kiến theo quy định này.
b) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại Điểm a, Khoản 4 này, tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn phải có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm (tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy không thực hiện bỏ phiếu kín).
Trường hợp người được đưa ra lấy ý kiến mà tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn không đồng ý thì tập thể lãnh đạo hoặc cấp ủy đó phải nêu rõ lý do; nếu lý do hợp lý (mới phát hiện người dự tuyển không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm) thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn tiếp tục chọn người có kết quả điểm thi trình bày Đề án thấp hơn liền kề trong số những người đạt trên 50 điểm để đưa ra lấy ý kiến tập thể lãnh đạo có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc cấp ủy cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn.
c) Căn cứ ý kiến của cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn trao đổi, nếu không phát hiện có sai phạm trong quá trình tổ chức tuyển chọn thì thống nhất để người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh tuyển chọn ban hành quyết định bổ nhiệm người trúng tuyển.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ngoài triển khai thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng trong các cơ quan hành chính, có trách nhiệm hướng dẫn cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc vận dụng Kế hoạch để triển khai thi tuyển cạnh tranh các chức danh lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
3. Về kinh phí triển khai Đề án được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính.
4. Định kỳ vào tháng 11 hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch (thông qua Sở Nội vụ tổng hợp).
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây