Quyết định 2607/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 2607/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 2607/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Phạm Văn Thủy |
Ngày ban hành: | 09/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2607/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Phạm Văn Thủy |
Ngày ban hành: | 09/10/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2607/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 09 tháng 10 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY TRONG TÌNH HÌNH MỚI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình mới;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 259/TTr-SLĐTBXH ngày 12 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Y tế; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1. Tạo sự thống nhất về nhận thức, quan điểm của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân về sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và cai nghiện ma túy. Xác định công tác phòng, chống nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý người nghiện ma túy là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cấp ủy, chính quyền và của mọi người dân.
2. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ dự phòng, điều trị nghiện và cai nghiện ma túy.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống nghiện ma túy và cai nghiện ma túy nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, tình trạng sử dụng trái phép chất ma túy, kiềm chế sự gia tăng của người nghiện mới, hạn chế thấp nhất tỉ lệ tái nghiện ma túy và từng bước giảm dần số người nghiện ma túy hiện có nhằm góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động trong công tác cai nghiện ma túy theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát ma túy và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
1.Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác phòng, chống nghiện ma túy và cai nghiện ma túy
a) Các cấp ủy đảng, chính quyền xác định rõ công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên liên tục; tập trung lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại của ma túy.
b) Các cấp, các ngành đưa nhiệm vụ phòng, chống và cai nghiện ma túy vào nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị mình.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống và cai nghiện ma túy
a) Đa dạng về hình thức và phong phú về nội dung tuyên truyền, giáo dục nhằm giúp các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân có nhận thức đúng và khách quan về nghiện ma túy và cai nghiện ma túy, hiểu được tác hại của ma túy đối với đời sống cộng đồng.
b) Tổ chức tuyên truyền sâu, rộng đến các tầng lớp nhân dân về tác hại, hiểm họa của ma túy, nghiện ma túy; tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; các biện pháp và hình thức cai nghiện ma túy (biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện, biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc và hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy); điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
c) Thường xuyên tổ chức phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống nghiện ma túy và cai nghiện ma túy đến các tổ, bản, tiểu khu, tổ dân phố và xây dựng, nhân rộng mô hình thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống nghiện ma túy và cai nghiện ma túy.
3. Tăng cường công tác đấu tranh với tội phạm về ma túy
a) Thường xuyên vận động nhân dân tích cực tham gia tố giác tội phạm ma túy; rà soát, xác minh và tổ chức triệt xóa các điểm mua bán, chứa chấp và tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Tập trung đấu tranh với tội phạm ma túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, địa bàn phức tạp về an ninh trật tự.
b) Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy; điều tra, truy tố, xét xử nghiêm các tội phạm về ma túy.
4. Thường xuyên rà soát, phân loại và quản lý người nghiện
a) Duy trì thường xuyên việc phát giác người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy thông qua hòm thư phát giác người nghiện ma túy tại các cơ quan, đơn vị, bản, tiểu khu, tổ dân phố; rà soát, phân loại và áp dụng biện pháp quản lý chặt chẽ đối với người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy.
b) Định kỳ 01 năm/lần thực hiện việc rà soát, thống kê và phân loại người nghiện ma túy từ tổ, bản, tiểu khu, tổ dân phố. Thực hiện thường xuyên công tác rà soát, kiểm tra, phát giác và giáo dục đối với những người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghi nghiện ma túy để lập hồ sơ theo dõi, quản lý. Tổ chức quản lý có hiệu quả người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý gắn với ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người nghiện.
5. Đổi mới công tác điều trị, cai nghiện ma túy
a) Đa dạng hóa và thực hiện hiệu quả các hình thức điều trị, cai nghiện ma túy: Cai nghiện tự nguyện, điều trị thay thế bằng Methadone và cai nghiện bắt buộc; đẩy mạnh công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện theo lộ trình phù hợp với điều kiện, tình hình người nghiện ma túy của tỉnh. Áp dụng hình thức, biện pháp cai nghiện ma túy phù hợp, để tổ chức cai nghiện cho tất cả những người đã có kết luận nghiện ma túy.
b) Mở rộng địa bàn, số lượng các cơ sở điều trị và cấp phát thuốc Methadone; phát triển các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng gắn với cơ sở điều trị, cơ sở cấp phát thuốc Methadone tại trạm y tế các xã, phường, thị trấn để huy động các tổ chức, cá nhân tham gia, giúp đỡ người nghiện ma túy tiếp cận các dịch vụ cai nghiện, lựa chọn phương pháp điều trị và hỗ trợ người nghiện ma túy tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng.
c) Phát triển hệ thống các dịch vụ cai nghiện ma túy: Tư vấn, đánh giá xây dựng kế hoạch cai nghiện; điều trị cắt cơn, giải độc và rối loạn tâm thần; chăm sóc, tư vấn hỗ trợ tại cộng đồng...
d) Rà soát, xây dựng phương án đầu tư, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở cai nghiện sau khi đã được quy hoạch, bảo đảm các cơ sở cai nghiện ma túy đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đa năng: Cai nghiện bắt buộc, cung cấp các dịch vụ cai nghiện tự nguyện; nâng cao năng lực thực hiện công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy, nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng và các cơ sở cai nghiện ma túy.
đ) Đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, bảo đảm các quy định về chế độ chăm sóc y tế, khám chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, dạy nghề và sinh hoạt văn hóa nhằm đáp ứng quyền, lợi ích hợp pháp của người cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tham mưu với UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 2968 UBND tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy phù hợp với thực tế của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Y tế triển khai việc điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone cho người nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; tiếp tục hướng dẫn thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng gắn với các cơ sở điều trị và cấp phát thuốc Methadone tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn.
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp cơ quan báo, đài, tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến công tác dự phòng, điều trị nghiện ma túy và quản lý sau cai.
d) Phối hợp với các ngành chức năng và UBND huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý người nghiện ma túy và công tác cai nghiện ma túy.
đ) Tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn, cai nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy.
e) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và huyện, thành phố tiếp tục thực hiện “Phát động toàn dân tham gia vận động người nghiện đi cai nghiện, quản lý giúp đỡ người sau cai tại nơi cư trú” đến các phường, xã, thị trấn.
f) Chỉ đạo các cơ sở cai nghiện ma túy sau khi được quy hoạch nâng cao hiệu quả, chất lượng chữa trị, cai nghiện ma túy và quản lý người nghiện; phối hợp với Công an tỉnh, các ngành liên quan và UBND huyện, thành phố thực hiện công tác quả lý người nghiện ma túy tại cộng đồng và các cơ sở cai nghiện.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Công an tăng cường đấu tranh, triệt phá có hiệu quả các đường dây, ổ nhóm, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; triệt phá hoàn toàn các điểm, tụ điểm sử dụng trái phép chất ma túy; quản lý chặt chẽ tiền chất và ngăn chặn không để xảy ra việc sản xuất ma trúy trên địa bàn tỉnh; rà soát, thống kê, cập nhật người sử dụng ma túy, người nghiện ma túy.
b) Hướng dẫn thực hiện lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy.
c) Phối hợp tổ chức đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đảm bảo kịp thời và đúng quy định.
3. Sở Y tế
a) Hướng dẫn cán bộ các cơ sở cai nghiện ma túy và tổ công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh về chẩn đoán và phác đồ điều trị nghiện ma trúy theo quy định của Bộ Y tế; kiểm tra việc tuân thủ phác đồ điều trị cắt cơn nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện.
b) Mở rộng và đẩy mạnh việc điều trị thay thế bằng Methadone cho người nghiện ma túy dạng thuốc phiện theo Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2017; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo thực hiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho học viên cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về chẩn đoán, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy và xác định tình trạng nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế tại bệnh viện, trạm y tế xã, phường, thị trấn và các cơ sở cai nghiện.
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thành lập điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng gắn với Cơ sở điều trị, cấp phát thuốc Methadone của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.
4. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp chặt chẽ với các lực lượng và cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn đóng quân.
5. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng, các ngành chức năng và địa phương đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng ngừa, trấn áp tội phạm ma túy và tệ nạn ma túy thuộc địa bàn khu vực biên giới và các tuyến biên giới đường bộ.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ trì đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; phối hợp với các lực lượng có liên quan đẩy mạnh các hoạt động cai nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy; giải quyết các vấn đề xã hội sau cai ở địa bàn khu vực biên giới của tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND huyện, thành phố đẩy mạnh tuyên tuyền, phổ biến pháp luật về cấm trồng cây có chứa chất ma túy, cách nhận biết và tố giác người trồng, buôn bán cây có chứa chất ma túy; tuyên truyền vận động nhân dân xóa bỏ cây thuốc phiện. Phấn đấu hàng năm giảm diện tích trồng cây có chứa chất ma túy và triệt phá kịp thời 100% diện tích trồng cây có chứa chất ma túy đã phát hiện.
b) Triển khai các dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và hướng dẫn, hỗ trợ trồng cây phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, cây có giá trị kinh tế cao để nâng cao đời sống cho người dân, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác cai nghiện, quản lý sau cai. Chỉ đạo phòng Tư pháp huyện, thành phố kịp thời thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
8. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu với cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách và bảo đảm nguồn kinh phí để thực hiện tốt công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy.
b) Hướng dẫn các cấp, các ngành về công tác quản lý thu, chi và thanh, quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính trong việc cân đối nguồn lực (nguồn ngân sách do Trung ương cấp và ngân sách của tỉnh) để phân bổ kinh phí thực hiện công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai và quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo, đài đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và định hướng dư luận về công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy; tăng số lượng chuyên trang, chuyên mục và thời lượng phát sóng tuyên truyền về công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy; xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng thông tin truyền thông để dụ dỗ, lôi kéo thanh thiếu niên sử dụng ma túy.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện và hướng dẫn các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy, quản lý sau cai; phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình tuyên truyền, giáo dục phòng, chống và cai nghiện ma túy gắn với tuyên truyền phòng, chống mại dâm và phòng, chống HIV/AIDS.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội(Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh...)
a) Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người nghiện ma túy tự giác khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện phù hợp, nhất là người nghiện ma túy trong độ tuổi thanh thiếu niên; giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chế độ, chính sách về phòng, chống và cai nghiện ma túy.
b) Tham gia phát giác người nghiện ma túy và cung cấp các tài liệu liên quan, đề nghị lập hồ sơ giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy. Vận động gia đình người nghiện ma túy, người thân và các tổ chức đoàn thể ở cơ sở tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.
c) Phân công tổ chức, hội viên, đoàn viên theo dõi, hướng dẫn giúp đỡ người nghiện ma túy và người sau cai nghiện tại cộng đồng.
13. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Tăng cường công tác rà soát, thống kê lập danh sách theo dõi, quản lý người nghiện ma túy của địa phương, căn cứ số lượng người nghiện ma túy có trên đại bàn xây dựng kế hoạch cai nghiện hàng năm phù hợp từng đối tượng (áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; áp dụng biện pháp điều trị thay thế Methadone; cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc) bảo đảm thiết thực và đạt hiệu quả cao.
b) Chỉ đạo xây dựng quy chế quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy từ xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo có hiệu quả công tác quản lý người sử dụng ma túy, người nghiện ma túy ngay từ cơ sở.
c) Chỉ đạo Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ số lượng người nghiện có trên địa bàn trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét quyết định thành lập điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy theo nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.
d) Bố trí kinh phí, nhân lực phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác quản lý người sử dụng ma túy, người nghiện ma túy.
1. Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được phân công xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới bảo đảm thiết thực và đạt hiệu quả cao.
2. Định kỳ 6 tháng và 01 năm các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung (Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25 tháng 5, Báo cáo 01 năm gửi trước ngày 20 tháng 11)./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây