Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Ủy ban nhân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Quyết định 26/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Ủy ban nhân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu: | 26/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Phạm Xuân Đương |
Ngày ban hành: | 15/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 26/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký: | Phạm Xuân Đương |
Ngày ban hành: | 15/06/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 06 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch
xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 444/SXD-TTr ngày 06/6/2011 và văn bản
thẩm định của Sở Tư pháp số 822/TP-XDVB ngày 13/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
(Có Quy chế chi tiết kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, huyện Phổ Yên; các tổ chức và cá nhân có liên quan tham gia hoạt động đầu tư và xây dựng trên địa bàn vùng Hồ Núi Cốc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG DU LỊCH QUỐC GIA HỒ NÚI CỐC
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2011/QĐ-UBND ngày 15 /6/2011 của UBND Tỉnh
Thái nguyên)
1. Bản Quy chế này hướng dẫn việc quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo, tôn tạo, phát triển xây dựng, bảo vệ môi trường, sử dụng và bảo vệ các vùng cảnh quan trên địa bàn vùng quy hoạch theo đồ án quy hoạch vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi Quy chế này phải dựa trên cơ sở điều chỉnh đồ án quy hoạch vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 hoặc điều chỉnh các chính sách của Nhà nước và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng trong vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền các địa phương liên quan.
1. Quy định việc quản lý quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, bảo tồn và tôn tạo, xây dựng mới các công trình; bảo vệ môi trường, cảnh quan và địa hình tự nhiên; bảo vệ nguồn nước, rừng, khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của vùng hồ, phát triển dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, thăm quan, nghiên cứu khoa học cho toàn bộ vùng quy hoạch và riêng cho từng khu vực của vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên.
2. Thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, quy định cụ thể việc quản lý, thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng trong vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên.
3. Quy định các cơ chế để tạo điều kiện xây dựng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường thiết yếu, hạ tầng xã hội nhằm phát triển vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc thành một trọng điểm du lịch cấp Quốc gia.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 4. Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở trong vùng quy hoạch phải phù hợp với định hướng quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật hiện hành về xây dựng.
2. Nội dung quản lý xây dựng theo quy hoạch:
- Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan vùng theo quy hoạch; xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc các khu vực quy hoạch trong vùng quy hoạch;
- Quản lý sử dụng đất và chuẩn bị quỹ đất để phát triển theo quy hoạch; quản lý, bảo vệ và phát triền rừng, cây xanh, công viên, cảnh quan tự nhiên và mặt nước; quản lý phát triển đô thị mới và khu đô thị mới trong vùng quy hoạch theo đúng quy hoạch được phê duyệt;
- Tuân thủ theo quy định về Pháp lệnh bảo vệ các công trình quốc phòng, khu quân sự trong vùng quy hoạch.
Điều 5. Cung cấp thông tin quy hoạch
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư và cung cấp thông tin về quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị trong vùng đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
2. Sở Xây dựng căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong vùng được duyệt để cấp chứng chỉ quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
1. Những trường hợp sau đây phải có Giấy phép quy hoạch:
- Điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung, riêng lẻ trong vùng quy hoạch chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, trừ nhà ở riêng lẻ.
2. Giấy phép quy hoạch là cơ sở để chủ đầu tư dự án tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng; là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án trong toàn vùng quy hoạch.
Điều 7. Giấy phép xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình trong vùng quy hoạch, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Các công trình xây dựng trong vùng quy hoạch chỉ được cấp phép theo đúng chức năng sử dụng theo định hướng quy hoạch vùng đã được phê duyệt.
2. Thẩm quyền cấp phép xây dựng thực hiện theo phân cấp quản lý theo Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 03/2/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Mục 2. Quy định quản lý quy hoạch theo nội dung đồ án
Điều 8. Địa điểm, phạm vi ranh giới quy hoạch
1. Địa điểm quy hoạch: Xã Phúc Xuân, xã Phúc Trìu, xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên; Thị trấn Quân Chu, xã Tân Thái, xã Bình Thuận, xã Lục Ba, xã Vạn Thọ, xã Quân Chu huyện Đại Từ; Xã Phúc Tân huyện Phổ Yên.
2. Phạm vi, ranh giới: Phạm vi lập quy hoạch có diện tích là 18.940,77ha, trong đó diện tích thuộc thành phố Thái Nguyên 5.452,19ha; huyện Đại Từ 10.053,08ha, huyện Phổ Yên 3.435,5ha, có ranh giới cụ thể:
- Phía Đông: Giáp các xã Thịnh Đức, Quyết Thắng, Phúc Hà (thành phố Thái Nguyên) và xã Bình Sơn (thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên);
- Phía Tây: Giáp dãy núi Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc) và các xã Cát Nê, Ký Phú, Văn Yên (huyện Đại Từ);
- Phía Nam: Giáp dãy núi Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc) và xã Phúc Thuận (huyện Phổ Yên);
- Phía Bắc: Giáp các xã An Khánh, Cù Vân, Hà Thượng, Hùng Sơn (huyện Đại Từ).
Điều 9. Tính chất vùng và các chỉ tiêu chính phát triển vùng
1. Tính chất vùng:
- Là khu du lịch trọng điểm quốc gia, khu du lịch sinh thái, bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử, văn hoá dân tộc, bảo vệ đa dạng sinh học;
- Nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dân sinh của thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, vùng nông nghiệp khu vực hạ lưu sông Công; vùng rừng phòng hộ bảo vệ lưu vực chính của sông Công.
2. Các chỉ tiêu chính phát triển vùng:
- Quy mô dân số dự báo: Dân số toàn vùng quy hoạch dự báo đến năm 2020 là 60,5 - 62 ngàn người, đến năm 2030 là 68 - 70 ngàn người.
- Quy mô đất đai dự báo: Dự báo quy mô đất đai toàn vùng quy hoạch đến năm 2030 là 18.940 ha.
Điều 10. Phân vùng phát triển kinh tế
1. Khu vực phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: Phát triển trên cơ sở quỹ đất nông nghiệp, rừng và hệ thống mặt nước hiện có, bao gồm: Vùng quy hoạch trồng chè (Phát triển tập trung tại các xã Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân, Bình Thuận, Lục Ba, Phúc Tân và Quân Chu); Vùng sản xuất nông nghiệp khác (Phát triển phân bổ ở tất cả các xã, tập trung nhiều tại các xã Tân Thái, Bình Thuận, Lục Ba và Vạn Thọ); Vùng thủy sản (Phát triển tại Hồ Núi Cốc và các khu vực khác xung quanh hồ); Vùng rừng tự nhiên, phòng hộ (Phát triển tập trung tại các xã Phúc Xuân, Tân Thái, Phúc Tân và Quân Chu).
2. Khu vực phát triển du lịch, thương mại dịch vụ và đô thị: Phát triển tập trung ở khu vực ven Hồ Núi Cốc, trên Hồ Núi Cốc, thị trấn Quân Chu, thị trấn mới Phúc Xuân.
3. Khu vực phát triển các điểm dân cư nông thôn: Phát triển trên cơ sở hiện có các điểm dân cư nông thôn còn lại trong vùng.
Điều 11. Quy định về tổ chức mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông thôn
1. Mạng lưới đô thị:
a) Tổ chức mạng lưới đô thị: Bao gồm Thị trấn Quân Chu hiện có và Khu đô thị mới Phúc Xuân.
b) Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng:
- Khu vực trung tâm hành chính: Có kiến trúc hiện đại, không gian mở ưu tiên các khu chức năng gắn liền với khai thác kinh tế, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, tỷ lệ cây xanh cao và có mật độ xây dựng thấp;
- Khu vực có cốt địa hình bằng phẳng: Tổ chức kiến trúc hiện đại theo mô hình nén đất để tiết kiệm đất xây dựng;
- Khu vực có cốt địa hình chênh cao: Khuyến khích xây dựng theo mô hình sinh thái, kiến trúc gắn liền với địa hình cảnh quan, sử dụng mô hình kiến trúc truyền thống.
2. Mạng lưới điểm dân cư nông thôn:
a) Tổ chức mạng lưới điểm dân cư nông thôn: Phát triển theo mô hình cụm xã trên cơ cở các mối quan hệ về vị trí, phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng, vùng sản xuất và du lịch,… bao gồm:
- Cụm xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương và Phúc Tân: Lấy đô thị mới Phúc Xuân làm trung tâm của toàn cụm;
- Cụm xã Tân Thái, Bình Thuận, Lục Ba và Vạn Thọ: Lấy trung tâm xã Bình Thuận làm trung tâm của toàn cụm.
b) Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng:
- Khu vực có cốt địa hình chênh cao: Tận dụng tối đa điều kiện địa hình, cảnh quan, phát triển kiến trúc truyền thống, mô hình nhà ở gắn với kinh tế vườn đồi, trang trại;
- Khu vực có cốt địa hình bằng phẳng: Phát triển các dân cư tập trung gắn liền với vùng sản xuất chuyên canh, vùng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, làng nghề truyền thống. Mô hình nhà ở gắn liền với mô hình nhà vườn, các trung tâm xã, cụm xã được hình thành trên cơ sở các khu dân cư tập trung.
Các điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã và trung tâm cụm xã phải được quy hoạch xây dựng theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài của người dân nông thôn.
Điều 12. Phân khu chức năng và tổ chức không gian vùng du lịch
1. Phân khu chức năng:
- Khu A: Khu du lịch, thể thao và thương mại dịch vụ tổng hợp phía Đông Bắc hồ, bao gồm các xã Tân Thái, Phúc Xuân.
- Khu B: Khu giải trí, sân golf, du lịch sinh thái và vui chơi có thưởng phía Tây Nam hồ, bao gồm các xã Bình Thuận, Lục Ba, Vạn Thọ, Phúc Tân.
- Khu C: Trung tâm hành chính mới và du lịch sinh thái tại xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương.
- Khu D: Khu đô thị và dịch vụ du lịch tại thị trấn Quân Chu.
- Khu Lâm viên: Phần diện tích còn lại gồm rừng phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng:
- Các khu chức năng trong các khu vực quy hoạch phải đảm bảo các tiêu chuẩn về sử dụng đất, có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, đảm bảo tận dụng tối đa, hiệu quả và bảo vệ điều kiện địa hình, cảnh quan, khai thác tầm nhìn, áp dụng các mô hình nhà ở và sinh hoạt truyền thống gắn liền với sản xuất truyền thống trong vùng.
- Ưu tiên các khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi, địa hình, cảnh quan đẹp để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch tham quan di tích lịch sử, du lịch nhân văn, du lịch nghiên cứu khoa học, thám hiểm.
- Bảo tồn và phát triển các hòn đảo trên hồ (89 đảo) theo hướng du lịch sinh thái tùy theo quy mô và đặc điểm của từng đảo.
- Bảo vệ nghiêm ngặt các khu bảo tồn thiên nhiên, khai thác hợp lí và có hiệu quả các khu du lịch nghỉ dưỡng.
- Các công trình hiện hữu trong khu vực chỉ được cấp phép cải tạo, chỉnh trang, không mở rộng trên các khu vực hiện có.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp trong đó hạn chế tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp đã quy hoạch cho chuyên trồng lúa nước sang mục đích khác.
Điều 13. Quy định về chuẩn bị kỹ thuật xây dựng
1. San nền: San gạt cục bộ chủ yếu giữ địa hình tư nhiên, chỉ đào đắp khi lấy mặt bằng xây dựng, không được phá vỡ địa hình tự nhiên để chống sói lở và ảnh hưởng tới môi trường cảnh quan, môi trường sinh thái.
- Cao độ xây dựng xung quanh hồ phải đảm bảo ≥ 50m, cao độ thuận lợi nhất là từ +50m đến +60m. Những khu vực xây dựng gần đê, đập trong vùng phải tuân thủ quy định của luật đê điều, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Các khu vực có cao độ >+100m dành riêng cho bảo tồn sinh thái, được gìn giữ và bảo vệ như các khu vực thiên nhiên hoang dã.
2. Thoát nước mưa: Nước mưa thoát theo nguyên tắc tự chảy. Phân chia lưu vực theo dạng phân tán theo từng khu vực địa hình và theo tuyến giao thông từng khu vực.
- Nước mưa phải được thu gom bằng hệ thống cống hay mương thu nước mưa tùy điều kiện cụ thể của từng khu vực dồn về các cửa xả thoát ra hồ, sông, suối. Nước mưa không được chảy tràn qua mặt các tuyến đường giao thông.
- Không được xây dựng hoặc có các hành vi lấn chiếm hồ, mặt nước tự nhiên hoặc thay đổi các đặc điểm địa hình khác, gây ảnh hưởng xấu đến điều kiện tự nhiên và cảnh quan khu vực.
Điều 14. Quy định về giao thông
1. Giao thông đường bộ:
- Đường vành đai 5 vùng Thủ đô Hà Nội xây dựng theo tiêu chuẩn đường cao tốc với 6 làn xe.
- Đường 270: Đoạn từ ngã ba Đán đến Chợ Tân Thái có lộ giới 36m, lòng đường 2x11,25m, vỉa hè 2x6m, dải phân cách 1,5m, Đoạn từ Chợ Tân Thái đến QL37 có lộ giới 32m, mặt đường 15m.
- Đường 267: Lộ giới 30m, mặt đường 15m, vỉa hè 7,5mx2 = 15m.
- Đường 261: Lộ giới 42m, lòng đường 2x12m, vỉa hè 2x7,5m, dải phân cách 3m.
- Đường ven hồ và đường B-5 (Đường huyện hiện có được nâng cấp, nối trung tâm xã Phúc Tân tới đường 267): Lộ giới 29,5m, mặt đường 7,5 - 9m.
- Đường B-1(Nối đường 270 và 261 ở phía Bắc Hồ, băng qua sông Công); Đường B-2 (Nối đường giao thông ven hồ - Trung tâm xã Vạn Thọ - đường 261); Đường B-3 (Nối trung tâm xã Phúc Trìu với đường 267); Đường B-4 (Đường hiện có được nâng cấp, nối trung tâm xã Phúc Tân tới đập Núi Cốc): Lộ giới 19m, mặt đường 7,5 - 9m.
- Đường B-6: Kết nối Hầm Tam Đảo - Thị trấn Quân Chu - Khu du lịch phía Nam hồ: Lộ giới 45m, mặt đường 15m.
- Đường B-7: Mặt đường 15m, lộ giới 29,5m.
- Các tuyến đường chính xã: Mặt đường 7,5m, lộ giới 19,0m.
2. Giao thông đường thủy: Bao gồm 02 tuyến chính: Tuyến sông Công và tuyến du lịch Hồ Núi Cốc.
3. Hệ thống cáp treo: Bao gồm 01 tuyến cáp treo từ khu A (xã Phúc Xuân) qua hồ tới khu B (xã Vạn Thọ).
4. Các công trình giao thông: Bao gồm các bãi đỗ xe, bến thuyền, sân bay trực thăng (quy định cụ thể theo nội dung đồ án).
5. Quy định về bảo vệ công trình giao thông:
- Tuân thủ theo các quy định của Nhà nước về hành lang an toàn giao thông đường bộ và lộ giới quy định của các loại đường cụ thể trong vùng quy hoạch, các quy định về hành lang an toàn giao thông đường thuỷ, đường hàng không và phạm vi bảo vệ các công trình giao thông trong vùng quy hoạch.
1. Nguồn nước: Sử dụng nguồn nước từ Sông Công, nguồn nước Hồ Núi Cốc và nguồn nước suối từ dãy Tam Đảo.
2. Quy định bảo vệ nguồn nước và các công trình cấp nước chính:
Tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về phạm vi và hành lang bảo vệ công trình cấp nước và các quy định sau:
- Nước thải và rác thải không được xả trực tiếp ra sông Công, Hồ Núi Cốc;
- Kiểm soát các nguồn thải, quy hoạch, khai thác sử dụng tài nguyên nước kết hợp với bảo vệ môi trường nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, bảo vệ tài nguyên rừng nhằm tăng nguồn nước trong mùa cạn.
1. Nguồn cấp điện: Trạm biến áp Đán cấp cho các xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương, khu đô thị mới Phúc Xuân và một phần phía Đông Nam xã Tân Thái; Trạm biến áp Đại Từ cấp cho các xã Bình Thuận, Lục Ba, Vạn Thọ; Trạm biến áp trung gian Đại Từ Cấp cho phần phía Bắc xã Tân Thái; Trạm biến áp Gò Đầm cấp cho các xã Phúc Tân, Quân Chu, Thị trấn Quân Chu.
2. Quy định về bảo vệ công trình điện: Tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về hành lang, phạm vi bảo vệ an toàn lưới điện và công trình điện.
Điều 17. Quy định về thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang
1. Quy định về thoát nước thải: Hệ thống thoát nước thải của vùng là hệ thống riêng hoàn toàn. Nước thải phải được thu gom tại từng khu vực bằng hệ thống cống riêng chảy vào các trạm xử lý. Nước thải sau xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại A theo TCVN 6984 - 2001 mới được đổ ra các suối và sông Công;
2. Quản lý chất thải rắn (CTR) và nghĩa trang:
a) Quản lý chất thải rắn (CTR): CTR phải được thu gom rồi chuyển tới điểm tập kết rác của từng khu vực theo quy định, sau đó chuyển tới các khu xử lý CTR chung toàn vùng. Đối với khu vực nông thôn, khuyến khích sử dụng việc xử lý CTR tại chỗ bằng việc xây dựng hầm ủ phân compost và biogas từ các chất thải hữu cơ.
b) Nghĩa Trang: Để đảm bảo cảnh quan và môi trường sinh thái vùng Hồ Núi Cốc, không phát triển nghĩa trang trong vùng quy hoạch trong phạm vi cách mốc bảo vệ hồ tại cốt +48,25 là 2000m.
- Các nghĩa trang cũ được được chỉnh trang và cải tạo theo hướng trở thành công viên nghĩa trang, hòa nhập với cảnh quan vùng du lịch đồng thời có biện pháp di dời dần các nghĩa trang cách xa hồ (theo mốc bảo vệ hồ tại cốt +48,25) và các khu dân cư tập trung, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo quy định.
Điều 18. Quy định về môi trường
1. Các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực phải đề xuất biện pháp ngăn ngừa những nguy cơ gây sạt lở, xói mòn đất, gây bồi lắng lòng hồ, làm ảnh hưởng đến chất lượng nước trong hồ, kể cả trong quá trình thi công xây dựng và trong quá trình sử dụng.
2. Ưu tiên các chương trình bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ và phục hồi nơi sinh trú của các loài sinh vật trong vùng.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 19. Lĩnh vực khuyến khích đầu tư
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển các dự án vào vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc theo định hướng quy hoạch vùng đã được phê duyệt.
2. Các lĩnh vực thu hút đầu tư vào khu du lịch Hồ Núi Cốc theo đúng Quy hoạch phát triển du lịch Thái Nguyên - điều chỉnh, bổ sung đến năm 2010 về chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2015 và chiến lược xây dựng và phát triển đến năm 2020 do Sở thương mại và Du lịch Thái Nguyên lập năm 2006; Quy hoạch xây dựng vùng du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt.
- Phát triển dịch vụ du lịch: Du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh cao cấp, vui chơi giải trí có thưởng, khu resort, bến du thuyền, khu bảo tàng về chè.
- Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và thủy lợi: Trồng rừng và bảo tồn thiên nhiên. Phát huy thế mạnh của cây chè và vùng trồng chè; nuôi trồng thủy sản trên quy mô lớn kết hợp với các không gian du lịch.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp sạch như sản xuất và sửa chữa đồ nội thất, đồ gia dụng và phát triển nông nghiệp (thu gom, sơ chế nông sản).
- Phát triển đô thị: Khu đô thị mới, Khu trung tâm hành chính mới.
- Phát triển nông thôn: Phát triển kết cấu hạ tầng, hiện đại hóa nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng: Nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa.
3. Ưu tiên các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng như: Giao thông, cáp treo, tàu thuyền, bến thuyền và các dự án nhập khẩu thiết bị, các dự án trồng rừng và bảo vệ rừng. Ưu tiên hình thức đầu tư BT (xây dựng-chuyển giao).
1. Các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và lợi ích công cộng, di tích lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam, gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường. Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế.
2. Các dự án không đúng quy hoạch được phê duyệt.
Điều 21. Điều kiện đối với nhà đầu tư
1. Dự án đầu tư vào vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc phải có tổng mức đầu tư dự án tối thiểu 400 tỷ đồng (tương đương 20 triệu USD), với lĩnh vực đầu tư khách sạn phải đạt tiêu chuẩn từ 5 sao trở lên, trừ trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của UBND tỉnh.
2. Các nhà đầu tư phải chứng minh được năng lực tài chính để thực hiện và hoàn thành dự án đầu tư.
3. Ký quỹ đầu tư và đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Nhà đầu tư phải cam kết với UBND tỉnh đảm bảo tiến độ thực hiện dự án theo quy định và hiệu quả sử dụng đất của dự án.
Thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và quy định cụ thể của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Điều 23. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng
1. Các dự án đầu tư xây dựng vào vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc đều phải lập quy hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các bước thực hiện đầu tư xây dựng bao gồm lập, thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng, lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, giải phóng mặt bằng, xây dựng công trình, quản lý chất lượng xây dựng công trình, chuyển giao và khai thác sử dụng thực hiện theo quy định về xây dựng hiện hành của Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN, THANH KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
UBND tỉnh Thái Nguyên thống nhất việc thực hiện quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn toàn vùng quy hoạch.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh hướng dẫn và thực hiện việc quản lý quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh hướng dẫn việc thu hút đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, phòng chống lụt bão.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ môi trường theo quy hoạch được phê duyệt.
5. Ban quản lý khu du lịch vùng Hồ Núi Cốc là cơ quan theo dõi, giám sát thực hiện quy hoạch theo đồ án quy hoạch được phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ đã được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt.
6. Ban quản lý rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc có trách nhiệm thực hiện bảo vệ và phát triển rừng theo quy hoạch được phê duyệt.
7. Các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND thành phố Thái nguyên, UBND huyện Đại Từ, Phổ Yên và các xã, thị trấn trong vùng quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ được quy định chịu trách nhiệm phối kết hợp thực hiện theo đúng quy định trong bản quy chế này.
Điều 25. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
1. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư các dự án trên vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc đều phải tuân thủ Quy chế này và pháp luật có liên quan, chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan chức năng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, Ban, Ngành liên quan có trách nhiệm lên kế hoạch kiểm tra, thanh tra định kỳ các dự án thuộc chuyên ngành quản lý và tiến hành kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu sai phạm.
3. UBND thành phố Thái Nguyên, UBND huyện Đại Từ, UBND huyện Phổ Yên có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thực hiện theo chức năng nhiệm vụ quy định thuộc địa giới quản lý hành chính.
4. Việc kiểm tra định kỳ đối với một dự án trong vùng quy hoạch không quá một lần trong một năm, việc kiểm tra đột xuất hoặc thanh tra chỉ tiến hành khi có dấu hiệu sai phạm.
5. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và của các Luật khác có liên quan thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý phạt hành chính, đình chỉ đầu tư, thu hồi giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư, hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại cho các đối tác hoặc bên thứ ba thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
6. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước nếu không làm tròn nhiệm vụ, có hành vi tiêu cực dưới mọi hình thức gây trở ngại cho việc phát triển đầu tư hợp pháp vào vùng du lịch Hồ Núi Cốc sẽ bị xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
1. Bản Quy chế quản lý này có giá trị và được thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Ngoài những quy định trong bản Quy chế này, việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng, đấu thầu sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn vùng quy hoạch, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 03/2/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
3. Những nội dung không nêu trong bản quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Mọi quy định khác trước đây trái với các quy định trong Quy chế này đều bị huỷ bỏ.
1. Các tổ chức cá nhân liên quan và các cơ quan quy định tại Điều 24 của Quy chế này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định trong bản Quy chế này.
2. Quy chế quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng du lịch Quốc gia Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được ấn hành và lưu giữ tại:
- UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- BQL khu du lịch vùng Hồ Núi Cốc; BQL rừng phòng hộ Hồ Núi Cốc;
- UBND thành phố Thái nguyên; UBND huyện Phổ Yên, huyện Đại Từ.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây