Quyết định 2551/2010/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 2551/2010/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục xét tặng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 2551/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nhữ Thị Hồng Liên |
Ngày ban hành: | 23/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2551/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nhữ Thị Hồng Liên |
Ngày ban hành: | 23/08/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2551/2010/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 23 tháng 8 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại văn bản số 301/TTr- KHCN ngày 25/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ
VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG SÁNG TẠO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyêt định
số 2551/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh là Giải thưởng cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh xét trao tặng cho những tác giả, nhóm tác giả có công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ (sau đây gọi chung là công trình) có giá trị xuất sắc, sáng tạo, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và phát triển sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các công trình nêu tại Điều 1 của Quy định này do tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài nghiên cứu, sáng tạo (dưới đây gọi là tác giả, đồng tác giả công trình) và áp dụng tại Quảng Ninh ít nhất 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ xét thưởng, đáp ứng các điều kiện của Quy định này.
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tác giả công trình là người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra công trình.
2. Đồng tác giả là nhiều người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra công trình. Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả, đồng tác giả mà không tham gia sáng tạo ra công trình thì không được coi là tác giả, đồng tác giả công trình.
3. Cụm công trình được xét thưởng, bao gồm:
a) Tập hợp các công trình của cùng một tác giả hoặc đồng tác giả đã được xác định thuộc một lĩnh vực khoa học hoặc một lĩnh vực áp dụng công nghệ nhằm giải quyết một vấn đề trong thực tế.
b) Tập hợp các công trình do nhiều tác giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một kết quả nhưng sử dụng các phương pháp, nguyên lý, kỹ thuật khác nhau.
Điều 4. Quyền lợi của tác giả, nhóm tác giả được tặng thưởng
1. Tác giả, tập thể tác giả có công trình, được tặng giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh được nhận: Cúp biểu tượng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ Quảng Ninh, bằng chứng nhận Giải thưởng và tiền thưởng theo quy định.
2. Các công trình tham dự Giải thưởng được đảm bảo giữ bí mật về nội dung và lưu giữ như tài liệu mật để đảm bảo quyền lợi của tác giả công trình.
Điều 5. Quy định về giải thưỏng
1. Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh được tổ chức xét tặng 05 năm một lần.
2. Các lĩnh vực của giải thưởng:
a) Khoa học xã hội và nhân văn;
b) Khoa học kỹ thuật;
c) Bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên; Tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng mới.
d) Y tế, giáo dục, đào tạo.
Theo từng thời kỳ và yêu cầu thực tiễn sẽ xem xét thay đổi lĩnh vực giải thưởng cho phù hợp.
3. Cơ cấu giải thưởng:
Mỗi lĩnh vực có tối đa 01 giải nhất; 02 giải nhì; 03 giải ba và không quá 05 giải khuyến khích.
4. Mức thưởng của các giải:
- Giải nhất: 15 triệu đồng.
- Giải nhì: 10 triệu đồng
- Giải ba: 07 triệu đồng.
- Giải khuyến khích: 03 triệu đồng.
5. Điểm chuẩn xét thưởng:
- Giải nhất: Đạt tối thiểu 95 điểm.
- Giải nhì: Đạt tối thiểu 85 điểm.
- Giải ba: Đạt tối thiểu 75 điểm.
- Giải khuyến khích: Đạt tối thiểu 70 điểm.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
1. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả của công trình tại thời điểm xét thưởng.
2. Là những công trình chưa được tặng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh, chưa được tặng giải thưởng khoa học và công nghệ ở cấp nhà nước.
3. Đối với những công trình là kết quả của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng kinh phí nhà nước, phải là những công trình đã được các cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu và được đơn vị chủ trì giới thiệu tham gia.
1. Công trình khoa học xã hội và nhân văn được xét tặng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh, ngoài những quy định tại Điều 6, phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Về giá trị khoa học.
- Đạt được những thành tựu khoa học, dẫn tới những thay đổi quan trọng trong nhận thức, sản xuất và đời sống xã hội.
- Được đánh giá cao về giá trị khoa học.
b) Về giá trị thực tiễn.
- Có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội và thuộc một trong các đối tượng sau:
+ Những phát hiện, khám phá mới về điều kiện tự nhiên hoặc xã hội có tác động quan trọng đến nhận thức và đời sống xã hội;
+ Những đề xuất có giá trị về lý luận làm sáng tỏ cơ cấu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; những luận cứ khoa học có đóng góp quan trọng cho việc lập quy hoạch và hoạch định các chủ trương, chính sách phát triển bền vững và hội nhập kinh tế; cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Công trình, cụm công trình khoa học kỹ thuật; Bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên; Tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng mới; Y tế, giáo dục, đào tạo được xét tặng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh, ngoài những quy định tại Điều 6, phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Về tính sáng tạo:
- Tạo ra những sáng tạo kỹ thuật quan trọng để ứng dụng thành công công nghệ mới hoặc tạo ra công nghệ mới; phát triển hoặc tạo ra sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường; Tạo ra những phương pháp, quy trình, mô hình mới trong giáo dục và đào tạo.
- Góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của đơn vị sản xuất, của ngành kinh tế.
b) Về hiệu quả kinh tế-xã hội.
Tạo ra hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả kinh tế-xã hội lớn; đóng góp hữu hiệu cho phát triển kinh tế-xã hội và quốc phòng- an ninh của tỉnh.
3. Ưu tiên xét giải thưởng đối với các công trình khoa học và công nghệ được áp dụng mang lại hiệu quả cao ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo. Khuyến khích các tác giả và đồng tác giả trẻ tham gia vào các công trình khoa học, công nghệ được áp dụng vào thực tế và đời sống mang lại hiệu quả cao.
Việc đánh giá, xét tặng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh được tiến hành theo hai bước:
- Bước 1: Xét thưởng ở các Hội đồng tư vấn chuyên ngành do Ban Tổ chức Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
- Bước 2: Xét thưởng tại Hội đồng giải thưởng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng.
1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng gồm 02 bộ, mỗi bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị xét tặng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng ninh: 01 bản.
b) Báo cáo tổng kết toàn diện, bán cáo tóm tắt công trình hoặc sách, ấn phẩm: 01 bản.
c) Bản giới thiệu tóm tắt công trình và danh sách tác giả (đồng tác giả): 01 bản.
d) Biên bản đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án nghiên cứu triển khai của Hội đồng khoa học cấp quản lý tương ứng với công trình: 01 bản.
đ) Bản sao các văn bản, tư liệu liên quan, văn bằng bảo hộ (nếu có), giấy nhận xét của tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả công trình, tài liệu khác (nếu có): 01 bản.
2. Hội đồng giải thưởng cấp tỉnh chỉ xem xét những hồ sơ đề nghị xét thưởng hợp lệ. Hồ sơ hợp lệ là những hồ sơ nộp đúng hạn, có đầy đủ các văn bản, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, không có tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ.
3. Cơ quan thường trực Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét thưởng.
Điều 10. Tổ chức xét thưởng cấp tỉnh:
1. Tại Hội đồng tư vấn chuyên ngành.
- Hội đồng tư vấn chuyên ngành có từ 7 đến 9 thành viên, gồm các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình và đại diện của cơ sở đã áp dụng kết quả nghiên cứu của công trình. Hội đồng có 01 thành viên làm thư ký khoa học của Hội đồng.
- Hội đồng tư vấn chuyên ngành phân công 03 chuyên gia viết nhận xét, đánh giá công trình (theo mẫu do Ban tổ chức quy định); Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn chuyên ngành có thể mời thêm chuyên gia am hiểu công trình không phải là thành viên Hội đồng tham gia viết nhận xét, đánh giá về công trình.
- Hội đồng tư vấn chuyên ngành căn cứ điểm chuẩn xét thưởng để xem xét, đánh giá, bỏ phiếu cho điểm từng công trình trình đồng thời lập biên bản tổng hợp kết quả xét thưởng, danh sách công trình đề nghị tặng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ Quảng Ninh trình Hội đồng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh xem xét, đánh giá.
2. Tại Hội đồng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh. Hội đồng giải thưởng cấp tỉnh có từ 9-11 thành viên, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng.
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó Chủ tịch thường trực.
- Các ủy viên Hội đồng bao gồm các Chủ tịch Hội đồng tư vấn chuyên ngành, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn thuộc các chuyên ngành khác nhau, tùy thuộc vào các công trình được xét thưởng.
- Căn cứ vào hồ sơ kết quả đánh giá của Hội đồng tư vấn chuyên ngành và đối chiếu với các tiêu chuẩn của mỗi loại giải thưởng, Hội đồng giải thưởng cấp tỉnh xem xét từng công trình, bỏ phiếu đánh giá, lập biên bản xét thưởng theo lĩnh vực khoa học, tổng hợp kết quả xét thưởng với danh sách công trình đề nghị tặng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nguyên tắc hoạt động của các Hội đồng giải thưởng (Hội đồng tư vấn chuyên ngành và Hội đồng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh)
a) Kỳ họp đánh giá xét thưởng (có bỏ phiếu) của Hội đồng giải thưởng phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất 01 ủy viên phản biện, trường hợp ủy viên phản biện vắng mặt phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản.
b) Hội đồng đánh giá công trình theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và khách quan. Những công trình được ít nhất 2/3 số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt mới được chuyển lên Hội đồng cấp trên xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hội đồng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh chỉ xem xét những công trình, tác phẩm đã được Hội đồng tư vấn chuyên ngành đề nghị.
d) Thành viên của Hội đồng giải thưởng không tham dự xét thưởng các công trình, tác phẩm mà mình là tác giả hoặc đồng tác giả.
4. Nguyên tắc xét thưởng: Hội đồng chấm điểm theo thang điểm 100 và xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đề nghị xét thưởng theo nguyên tắc sau đây:
a. Điểm trung bình của tổng số điểm toàn Hội đồng theo thứ tự từ cao xuống thấp của các hồ sơ từ 70/100 điểm trở lên;
b. Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm toàn Hội đồng;
c. Hồ sơ nào không đạt số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên thì hồ sơ đó không được đề nghị xét thưởng.
Điều 11. Tổ chức trao giải thưởng
Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh cho các công trình khoa học và công nghệ, Ban Tổ chức Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh tổ chức trao giải cho các tập thể, cá nhân đạt giải.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành phần:
- Trưởng Ban: Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
- Phó Trưởng ban thường trực: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Các Uỷ viên: gồm lãnh đạo các sở, ngành hữu quan và một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh.
- Ban hành Thể lệ Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh, thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành, tổ chức trao giải cho tập thể, cá nhân đạt giải.
- Trưởng Ban Tổ chức và Phó Trưởng Ban Tổ chức Giải thưởng được phép sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác trong các văn bản của Ban Tổ chức để thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
- Trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh về mục đích ý nghĩa, các quy định về tổ chức Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh trong phạm vi toàn tỉnh.
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Tổ chức Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh, thành lập Hội đồng Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh và quyết định những nội dung liên quan đến việc tổ chức Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu, trình Ban Tổ chức Giải thưởng ban hành Thể lệ Giải thưởng; thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành và quyết định những nội dung liên quan đến việc tổ chức Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh thuộc thẩm quyền của Ban Tổ chức Giải thưởng.
- Là cơ quan đầu mối tổ chức Giải thưởng; tiếp nhận, xác định về tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét thưởng; thông báo nội dung tóm tắt giới thiệu về công trình kèm theo danh sách tác giả trên ấn phẩm thông tin, mạng của ngành và một số phương tiện thông tin đại chúng khác trong quá trình đánh giá, xét thưởng của các Hội đồng giải thưởng chuyên ngành và Hội đồng giải thưởng cấp tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
1. Nguồn kinh phí tổ chức Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:
a) Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh;
b) Kinh phí tài trợ và các kinh phí hợp pháp khác huy động từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2. Kinh phí chi cho các nội dung: Tổ chức Lễ trao Giải thưởng, kinh phí kèm theo Giải thưởng, kinh phí cho hoạt động tuyên truyền quảng bá, tổ chức xét tặng Giải thưởng, kinh phí hoạt động của các Hội đồng xét thưởng (Hội đồng tư vấn chuyên ngành, Hội đồng Giải thưởng cấp tỉnh), kinh phí xây dựng kỷ yếu Giải thưởng và kinh phí chi các nội dung liên quan khác theo quy định.
Điều 16. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Các công trình tham dự Giải thưởng được Ban Tổ chức bảo đảm giữ bí mật về nội dung và lưu giữ như tài liệu mật để đảm bảo quyền lợi của người có công trình tham gia và bảo đảm tính mới cho việc yêu cầu đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích.
Đơn khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ và gửi cho cơ quan thường trực Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh
Cơ quan thường trực nhận đơn khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm xem xét và trả lời đơn trong thời gian quy định.
Điều 19. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây