Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
Quyết định 2530/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
Số hiệu: | 2530/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 12/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2530/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 12/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2530 /QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020;
Căn cứ Quyết định 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1828/TTr-SGDĐT ngày 18/10/2012 và của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2757/SKHĐT-TH ngày 22 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
1. Phát triển giáo dục-đào tạo tỉnh Ninh Thuận được đặt trong tổng thể Chiến lược phát triển giáo dục-Quy hoạch phát triển nhân lực của quốc gia và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh đến năm 2020.
2. Phát triển giáo dục-đào tạo bền vững, toàn diện, đồng bộ cả về quy mô, chất lượng, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
3. Tăng cường đổi mới quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được coi là những khâu đột phá, then chốt cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh. Đổi mới quản lý giáo dục một cách toàn diện, từ tư duy đến phương pháp và tổ chức bộ máy; đa dạng hoá và thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục-đào tạo một cách hiệu quả; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục-đào tạo, nhất là đào tạo nghề; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm dựa trên các chương trình và dự án phát triển được hoạch định một cách khoa học.
4. Phân bố và phát triển hệ thống, mạng lưới các cơ sở giáo dục-đào tạo trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của hệ thống, mạng lưới các cơ sở giáo dục-đào tạo hiện có một cách thiết thực và hiệu quả; đồng thời phải phù hợp với phân bố dân cư và kinh tế trong tỉnh để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các cơ sở giáo dục và đào tạo.
5. Thực hiện công bằng và bình đẳng trong phát triển giáo dục-đào tạo giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư và giữa đồng bào các dân tộc; ưu đãi phù hợp cho phát triển giáo dục ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
II . MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển giáo dục-đào tạo một cách bền vững, toàn diện, đồng bộ cả về quy mô, chất lượng, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên; bảo đảm học sinh trong độ tuổi đi học được đến trường đạt tỷ lệ cao nhất; nâng cao mức hưởng thụ phúc lợi giáo dục cho nhân dân; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân. Đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp đảm bảo cơ cấu hợp lý theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa”, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh. Phấn đấu xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm giáo dục-đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực và chất lượng cao của khu vực Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giáo dục mầm non:
- Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non.
- Đến năm 2015 tỷ lệ trẻ mẫu giáo học 2 buổi/ ngày đạt 75%, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên đối với hệ nhà trẻ đạt 50% và đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng trên đạt 85% và 75%.
- Tỷ lệ trẻ đến trường suy dinh dưỡng giảm dưới 8% vào năm 2015 và 4-5% vào năm 2020.
- Tỷ lệ học trường mẫu giáo công lập đến năm 2015 đạt 80% và năm 2020 đạt 78%.
- Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 đạt 10% và năm 2020 đạt 20%.
b) Giáo dục tiểu học:
- Đến năm 2015 tỷ lệ huy động học sinh tiểu học trong độ tuổi đến trường đạt trên 99%; tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt trên 99%; tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt 50%; tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi đạt 85% và đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng trên đạt 99,9%, 99,9%, 100%, 90%.
- Tỷ lệ chuẩn hóa giáo viên đạt chuẩn là 100%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 là 30% và năm 2020 đạt 50%.
c) Giáo dục trung học cơ sở:
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 đến năm 2015 đạt 92% và năm 2020 đạt 95%.
- Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày đạt khoảng 20% năm 2015 và khoảng 30% năm 2020.
- Tỷ lệ chuẩn hóa giáo viên đạt chuẩn đến năm 2015 đạt 100%, trên chuẩn đạt 55% và đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng trên đạt 100% và 60%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 là 30% và năm 2020 đạt 50%; mỗi huyện, thành phố có ít nhất 1 trường chất lượng cao.
d) Giáo dục trung học phổ thông:
- Năm 2015 về cơ bản hoàn thành phổ cập trung học phổ thông ở thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và năm 2020 trở đi, tiến hành phổ cập bậc trung học phổ thông ở một số thị trấn có điều kiện để đến năm 2030 phấn đấu phổ cập THPT trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đến năm 2015 tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình trung học phổ thông đạt 95% và năm 2020 đạt 98%; đến năm 2020, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
- Tỷ lệ chuẩn hóa giáo viên đạt chuẩn là 100% cho cả thời kỳ quy hoạch, trên chuẩn 5,45% vào năm 2015 và 8,3% năm 2020;
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015 là 25% và năm 2020 đạt 50%.
đ) Giáo dục thường xuyên:
- Đến năm 2020 có 100% huyện, thành phố có trung tâm để thực hiện chức năng Giáo dục thường xuyên.
- Kết quả xóa mù chữ được củng cố bền vững; đến năm 2020 tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 là 99% đối với cả nam và nữ.
e) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 50%, trong đó đào tạo nghề đạt 33% và đến năm 2020 đạt trên 60%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 45%.
- Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại học đạt khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một vạn dân vào khoảng 350 - 400.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:
1. Định hướng phát triển giáo dục:
1.1. Định hướng chung: Quy hoạch phát triển giáo dục đồng bộ cả quy hoạch mạng lưới trường lớp, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục giữa các vùng miền. Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư cho giáo dục để góp phần xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo nhu cầu học tập của người dân trong tỉnh.
1.2. Định hướng cụ thể:
a) Giáo dục mầm non:
- Tăng nhanh đào tạo giáo viên đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non năm 2015, kết hợp nâng cao tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức cho giáo viên mầm non theo hướng chuẩn hóa. Tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Phát triển giáo dục mầm non theo hình thức công lập là chủ yếu. Khuyến khích phát triển các trường mầm non tư thục chất lượng cao, chủ yếu là ở khu vực đô thị.
- Xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục mầm non gắn với từng điểm dân cư cụ thể (thôn, xóm hoặc tổ dân phố):
+ Nhà trẻ: Hình thành ở mỗi điểm dân cư các lớp hoặc nhóm trẻ theo các hình thức: Nhà trẻ tập trung của thôn và liên gia đình; phấn đấu mỗi huyện đều có một nhà trẻ đạt chuẩn quốc gia.
+ Mẫu giáo: Xây dựng ở mỗi xã, phường, thị trấn một Trường mầm non trung tâm đạt chuẩn theo quy định; ở mỗi điểm dân cư cấp thôn, xóm có ít nhất một trường (hoặc lớp) mẫu giáo.
- Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng chuẩn hóa về cơ sở vật chất, gồm phòng học chung, phòng chức năng có đủ trang thiết bị, đồ chơi, sân chơi theo quy định và về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên.
- Về mạng lưới nhà trẻ đến năm 2015 có 226 phòng học và năm 2020 có 320 phòng học. Cấp học mầm non đến năm 2015 có 93 trường, 718 phòng học và năm 2020 có 100 trường, 800 phòng học.
b) Giáo dục tiểu học:
- Đồng bộ hóa đội ngũ giáo viên về cơ cấu các bộ môn (tăng thêm giáo viên dạy ngoại ngữ, tin học, mỹ thuật,…); đồng thời hàng năm tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên về chuyên môn và phương pháp dạy học mới.
- Đầu tư nâng cấp và đồng bộ hóa cơ sở trường học lớp học theo hướng chuẩn hóa, tiên tiến, hiện đại; xây dựng thêm phòng học mới để đảm bảo mỗi lớp có 1 phòng học và tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ngày ở trường; xây dựng bổ sung hệ thống phòng chức năng theo chuẩn quy định cho các trường còn thiếu (phòng thí nghiệm, thư viện, nhà giáo dục thể chất, nhà công vụ, các công trình phục vụ…); trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa, tiên tiến, hiện đại. Phấn đấu mỗi thôn đều có trường tiểu học. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục tiểu học.
- Trong thời kỳ quy hoạch sẽ thành lập và xây dựng thêm trường tiểu học ở các khu đô thị mới theo quy hoạch trên địa bàn; đến năm 2015 có 157 trường, 1.884 phòng học và năm 2020 có 160 trường, 1.922 phòng học.
c) Giáo dục trung học cơ sở:
- Đồng bộ hóa đội ngũ giáo viên về cơ cấu các bộ môn; đồng thời hàng năm tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ giáo viên về chuyên môn và phương pháp dạy học mới.
- Đầu tư nâng cấp và đồng bộ hóa cơ sở trường học lớp học theo hướng chuẩn hóa, tiên tiến, hiện đại; xây dựng bổ sung hệ thống phòng chức năng theo chuẩn quy định cho các trường còn thiếu (phòng thí nghiệm, thư viện, phòng chức năng, nhà công vụ, các công trình phục vụ…); cung cấp đầy đủ trang thiết bị dạy và học cho tất cả các trường THCS.
- Trong thời kỳ quy hoạch sẽ thành lập và xây dựng thêm trường THCS ở các khu đô thị mới theo quy hoạch trên địa bàn; đến năm 2015 có 65 trường, 797 phòng học và năm 2020 có 67 trường, 827 phòng học.
d) Giáo dục trung học phổ thông:
- Đảm bảo đủ về số lượng và bổ sung giáo viên cho các môn đang thiếu.
- Tập trung đầu tư nâng cấp hiện đại hóa để xây dựng Trường THPT chuyên Ninh Thuận trở thành 1 trong những trường THPT chuyên trọng điểm của cả nước.
- Rà soát hệ thống mạng lưới trường Trung học phổ thông đảm bảo quy mô hợp lý và phù hợp với địa bàn dân cư các huyện, thành phố, thị trấn.
- Tích cực xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để hình thành trên địa bàn tỉnh Trường quốc tế liên thông từ mầm non đến THPT (con em cán bộ ở 2 nhà máy điện hạt nhân). Đến năm 2015 có 19 trường, 453 phòng học và năm 2020 có 20 trường, 478 phòng học. Trường chuyên vẫn duy trì số lượng 01 trường; trường phổ thông dân tộc nội trú, duy trì số lượng 05 trường năm 2015 và đến năm 2020.
đ) Giáo dục thường xuyên:
- Phát triển giáo dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập. Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các Trung tâm giáo dục thường xuyên để có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Bổ sung kịp thời đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu bộ môn đảm bảo thực hiện cả chức năng dạy nghề cho các Trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Đối với trung tâm học tập cộng đồng: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Đầu tư kinh phí, chế độ phụ cấp theo quy định Nhà nước.
2. Định hướng phát triển đào tạo:
2.1. Định hướng chung: Quy hoạch phát triển hệ thống đào tạo, nhất là đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đào tạo nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp và cho các ngành sản xuất phi nông nghiệp, đào tạo đáp ứng cho những ngành nghề có sử dụng nhiều lao động, đào tạo chuyên sâu cho các nghành nghề có yêu cầu kỹ thuật cao và cho công nghiệp; đẩy mạnh các chương trình hợp tác và tạo điều kiện hỗ trợ các cơ sở giáo dục-đào tạo trong và ngoài nước thành lập các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực.
2.2. Định hướng cụ thể:
a) Dạy nghề:
- Đầu tư xây dựng mới 4 trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề (viết tắt GDTX-HN-DN) tại các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận Nam, Bác Ái. Xem xét chuyển 3 trung tâm Kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp hiện có (Phan Rang, Ninh Phước, Ninh Sơn) thành các trung tâm GDTX-HN-DN để đồng thời thực hiện cả 3 nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề.
- Hình thành các cơ sở dạy nghề đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp do các doanh nghiệp thành lập phục vụ cho doanh nghiệp làm những nghề mang tính đặc thù (điện hạt nhân, quản trị doanh nghiệp, kế toán, ngoại ngữ, . . .) hoặc những cơ sở dạy nghề - đào tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, xuất khẩu lao động.
b) Trung cấp chuyên nghiệp, đại học, cao đẳng:
- Nâng cấp, xây dựng trường Cao đẳng Sư phạm thành trường Cao đẳng đào tạo đa ngành, mở thêm các mã ngành mới; từng bước nâng cấp Trường Cao đẳng sư phạm Ninh Thuận thành trường Đại học Ninh Thuận sau năm 2015.
- Sau năm 2015 hình thành một trường Cao đẳng nghề cấp vùng đặt tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, chuyên môn hóa đào tạo nghề cho các nhà máy điện nguyên tử.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của phân hiệu Đại học Nông lâm TP.HCM tại Ninh Thuận; liên kết mở thêm phân hiệu đại học khác như: Đại học Điện lực, Đại học Thủy lợi,... để đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật cho địa phương.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng trường Đại học đa ngành tại tỉnh theo tiêu chuẩn quốc tế, quy mô đào tạo 5.000 sinh viên; kêu gọi đầu tư xây dựng mới trường Trung cấp chuyên nghiệp ở các huyện, thị có điều kiện phù hợp; xây dựng lộ trình hợp lý để nâng Trường trung cấp Y tế thành Trường cao đẳng Y tế vào thời điểm thích hợp.
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ:
(Có phụ lục kèm theo).
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo:
a) Đổi mới tư duy quản lý giáo dục phù hợp với quan điểm của Đảng và xu thế chung của thế giới; vận dụng quản trị chiến lược trong quản lý với trọng tâm là xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, các chiến lược cụ thể và kế hoạch thực hiện chiến lược.
b) Tiếp tục thực hiện công khai hóa về chất lượng giáo dục, nguồn lực cho giáo dục và tài chính của các cơ sở giáo dục. Khuyến khích sự giám sát của xã hội, phụ huynh và học sinh đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục.
c) Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý đối với các cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục. Tiếp tục tham mưu cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, cho UBND tỉnh trong việc ban hành và điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phát triển giáo dục và đào tạo.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, năng lực cán bộ quản lý giáo dục và chất lượng giáo dục. Đổi mới căn bản phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực trong việc học của học sinh.
đ) Đẩy mạnh công tác phân luồng, thực hiện mục tiêu Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020. Tăng cường hợp tác, học hỏi kinh nghiệm về mô hình tổ chức, quản lý, phương pháp đào tạo của các tỉnh có thành tích cao.
2. Huy động nguồn vốn đầu tư:
Để đạt các mục tiêu quy hoạch thì nhu cầu vốn đầu tư cả thời kỳ 2011-2020 khoảng 5.800 tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó giai đoạn 2011-2015 khoảng 2.600 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 khoảng 3.200 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư phát triển giáo dục-đào tạo dự kiến huy động từ ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 42%; vốn xã hội hoá chiếm khoảng 50% và vốn ODA, NGO,…chiếm khoảng 8%. Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư của ngành, Sở Giáo dục và Đào tạo cần có những giải pháp thích hợp để huy động các nguồn vốn như sau:
a) Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương triển khai các chương trình, đề án về giáo dục, đào tạo để hỗ trợ phát triển giáo dục-đào tạo địa phương;
b) Vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, vốn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao như trường đại học quốc tế, các trường mầm non chất lượng cao chuẩn quốc tế, các trường phổ thông chất lượng cao chuẩn quốc tế.
c) Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục-đào tạo ở các cấp học, cấp bậc đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, đất đai, thuế, vay vốn,… cho các tổ chức, cá nhân thành lập trường tư thục ở địa phương.
d) Có cơ chế khuyến khích đa dạng loại hình giáo dục-đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà trường, doanh nghiệp và người lao động.
3. Tăng cường xã hội hóa, đẩy mạnh các quan hệ hợp tác trong và ngoài nước về giáo dục, đào tạo:
a) Xã hội hóa giáo dục sẽ giúp tăng thêm nguồn lực cho phát triển. Bên cạnh việc tăng cường xã hội hóa, cần tăng cường trách nhiệm của cộng đồng đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo.
b) Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các trường đại học hàng đầu ở Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và một số đại học có uy tín ở các quốc gia khác để xây dựng các chương trình liên kết, hợp tác đào tạo chất lượng cao.
4. Ưu đãi phù hợp cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
a) Tiếp tục phát triển và hoàn thiện mô hình trường dân tộc nội trú nhằm thu hút và tạo điều kiện học tập cho con em đồng bào các dân tộc.
b) Đề xuất các chính sách ưu tiên đối với học sinh người dân tộc ít người. Có chính sách thoả đáng thu hút giáo viên cho vùng núi, vùng khó khăn.
c) Tăng cường bồi dưỡng, xây dựng lực lượng giáo viên người dân tộc, có chất lượng.
d) Xây dựng nội dung và chương trình giáo dục bảo tồn văn hóa, bản sắc dân tộc truyền thống đồng bào người dân tộc thiểu số.
5. Về cơ chế, chính sách:
a) Tăng cường phân cấp trách nhiệm cụ thể cho chính quyền các cấp trong việc chăm lo cho giáo dục.
b) Quy hoạch diện tích đất thích hợp cho các trường từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông. Quy hoạch và phân bổ mạng lưới trường hợp lý.
c) Bố trí nguồn ngân sách thỏa đáng cho chương trình trường đạt chuẩn quốc gia.
d) Xây dựng chính sách hỗ trợ đặc biệt cho người khuyết tật học tập và chính sách đặc thù cho những vùng đặc biệt khó khăn; triển khai các chương trình đào tạo nghề cho nông dân để tham gia hội nhập kinh tế.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Sau khi Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 được phê duyệt, Sở Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các đơn vị trực thuộc, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh; đồng thời tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện Quy hoạch.
2. Cụ thể hóa Quy hoạch thành các chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm, các đề án và dự án để thực hiện hiệu quả Quy hoạch.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch cần phân công lãnh đạo phụ trách theo dõi, kiểm tra, bổ sung hoàn thiện, nhằm thực hiện được mục tiêu, định hướng của Quy hoạch. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển giáo dục đào tạo trong từng thời kỳ.
4. Các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào Quy hoạch được phê duyệt, chủ động phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
2. Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành và pháp luật Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
3. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển ngành trọng điểm; các đề án, dự án cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch.
4. Nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển của ngành trong từng giai đoạn.
Điều 3. Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hỗ trợ ngành Giáo dục và Đào tạo trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; ưu tiên ngành Giáo dục và Đào tạo trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ NGÀNH
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
TT |
TÊN DỰ ÁN |
A |
CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN |
1. |
Phân hiệu trường Đại học Nông Lâm |
B |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ |
1. |
Nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm thành trường Cao đẳng đa ngành |
2. |
Trường THPT chuyên Ninh Thuận |
3. |
Mở rộng các trường THPT để đạt chuẩn Quốc gia |
4. |
Trường Phổ thông DTNT Ninh Phước |
5. |
Trung tâm Giáo dục thường xuyên-Hướng nghiệp-Dạy nghề ở 4 huyện (Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận Nam, Bác Ái) |
6. |
Trường Tiểu học chất lượng cao (phục vụ con em cán bộ Nhà máy Điện hạt nhân): 2 trường |
7. |
Trường THCS chất lượng cao (phục vụ con em cán bộ Nhà máy Điện hạt nhân): 2 trường |
8. |
Trường THPT chất lượng cao (phục vụ con em cán bộ Nhà máy Điện hạt nhân) |
C |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DO HUYỆN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ |
1. |
Mở rộng các điểm trường THCS để đạt chuẩn Quốc gia |
2. |
Mở rộng các điểm trường Tiểu học để đạt chuẩn Quốc gia |
3. |
Mở rộng các điểm trường Mầm non, Mẫu giáo để đạt chuẩn Quốc gia |
4. |
Xây mới trường Tiểu học (7), THCS (6) |
D |
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ |
1. |
Trường Đại học Quốc tế |
2. |
Trường Phổ thông các cấp học chất lượng cao chuẩn quốc tế |
3. |
Trường Mầm non chất lượng cao chuẩn quốc tế |
4. |
Trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia các phường, thị trấn |
5. |
Các Trường Trung cấp chuyên nghiệp |
6. |
Các Trung tâm: Tin học, Ngoại ngữ |
Giải trình nguồn vốn đầu tư
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
TT |
Danh mục |
Giai đoạn |
||
2011-2015 |
2016-2020 |
2011-2020 |
||
Tổng |
|
|
1.832 |
|
1 |
XD phân hiệu trường Đại học Nông lâm (Đạo Long) |
|
500 |
500 |
2 |
Mở rộng trường CĐSP |
8 |
7 |
15 |
6 |
XD trường DTNT Ninh Phước |
62 |
|
62 |
7 |
Trung tâm GDTX-HN Thuận Bắc |
30 |
|
30 |
8 |
Trung tâm GDTX-HN Ninh Hải |
30 |
|
30 |
9 |
Trung tâm GDTX-HN Thuận Nam |
30 |
|
30 |
10 |
Trung tâm GDTX-HN Bác Ái |
30 |
|
30 |
11 |
Trường THPT chuyên Ninh Thuận |
165 |
|
165 |
12 |
Xây mới 7 trường tiểu học |
|
|
175 |
13 |
Xây mới 6 trường THCS |
|
|
180 |
14 |
Mở rộng 9 trường THPT đạt chuẩn QG |
170 |
70 |
240 |
15 |
Mở rộng 22 trường THCS đạt chuẩn QG |
|
|
200 |
16 |
Mở rộng 25 trường Tiểu học đạt chuẩn QG |
|
|
125 |
17 |
Mở rộng 28 trường MN, MG đạt chuẩn QG |
|
|
50 |
18 |
Chi thường xuyên, khác,… |
|
|
1.000 |
DANH MỤC KÊU GỌI ĐẦU TƯ (XHH)
ĐVT: tỷ đồng
TT |
Danh mục |
Giai đoạn |
||
2011-2015 |
2016-2020 |
2011-2020 |
||
Tổng |
1.320 |
1.590 |
2.910 |
|
1 |
XD trường MN, MG các trường theo chuẩn QG các Phường, Thị trấn |
150 |
290 |
440 |
2 |
Trường PT iSCHOOL (C2, C1) |
100 |
|
100 |
3 |
Trường TC KT Việt Thuận |
70 |
|
70 |
4 |
Trường Đại học Quốc tế |
500 |
500 |
1.000 |
5 |
Trường Phổ thông các cấp học chất lượng cao chuẩn quốc tế |
250 |
250 |
500 |
6 |
Trường Mầm non chất lượng cao chuẩn quốc tế |
50 |
100 |
150 |
7 |
Các Trường TC chuyên nghiệp |
150 |
350 |
500 |
8 |
Các Trung tâm: Tin học, Ngoại ngữ |
50 |
100 |
150 |
- Vốn ngân sách: 42% x 5.800 = 2.436
- Vốn ODA, NGO,…: 8% x 5800 = 464
- Vốn XXH: 50% = 2.900
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây