Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2008 ban hành quy định quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2008 ban hành quy định quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu: | 2512/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Nguyễn Trường Tô |
Ngày ban hành: | 05/08/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2512/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Nguyễn Trường Tô |
Ngày ban hành: | 05/08/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2512/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 05 tháng 08 năm 2008 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/02/2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ
cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012;
Căn cứ Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học
và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định cụ thể việc quản lý vốn Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Kho bạc Nhà nước tỉnh; thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
CHỦ
TỊCH |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG
LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
(Kèm theo Quyết định số 2512/QĐ-UB ngày 05/8/2008 của UBND tỉnh Hà Giang)
Quy định này áp dụng cho các dự án đầu tư thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân tham gia thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ từ trái phiếu Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho cả giai đoạn 2008 - 2012 và giao hàng năm.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương bằng 35% tổng vốn đầu tư cho giáo dục hàng năm.
- Nguồn thu từ xổ số kiến thiết tối thiểu không dưới 20% nguồn thu được.
- Nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức quốc tế, các tổ chức, nhà hảo tâm trong và ngoài nước.
1. Các nguồn vốn đầu tư để thực hiện Kiên cố trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 chỉ thực hiện đúng theo danh mục đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, không được dùng cho các mục tiêu khác. Chủ đầu tư thực hiện việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mức vốn bố trí hàng năm của các dự án căn cứ vào nhu cầu đăng ký vốn thanh toán theo tiến độ thực hiện của dự án từ nguồn trái phiếu Chính phủ Trung ương phân bổ, vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động đóng góp.
Điều 5. Đăng ký kế hoạch vốn giai đoạn 2008 - 2012:
Trên cơ sở danh mục chung đã báo cáo với UBND tỉnh, các chủ đầu tư rà soát và đăng ký danh mục cụ thể theo từng nguồn vốn như quy định tại Điều 3 của Quy định này. Trong đó, phân bổ danh mục các dự án, vốn của từng dự án theo chi tiết nguồn vốn trung ương hỗ trợ từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động đóng góp (theo biểu mẫu số 01 đính kèm) gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án:
Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án thực hiện theo pháp luật hiện hành và Quy định phân cấp về quản lý đầu tư và xây dựng của UBND tỉnh.
Điều 7. Lập, giao, thẩm tra kế hoạch vốn hàng năm:
1. Lập kế hoạch vốn hàng năm:
Hàng năm, trong thời gian lập dự toán ngân sách, căn cứ tình hình thực hiện các dự án, các chủ đầu tư báo cáo (theo biểu mẫu số 02 đính kèm) gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp tình hình thực hiện các dự án báo cáo tỉnh.
2. Giao kế hoạch: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và dự kiến phân bổ cho từng dự án, báo cáo UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch vốn cho các chủ đầu tư thực hiện.
3. Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư:
3.1. Chủ đầu tư các dự án gửi đến Sở Tài chính các thủ tục đầu tư ban đầu (các tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi kết thúc dự án đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
- Đối với các dự án thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Văn bản phê duyệt dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật), các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
3.2. Căn cứ vào danh mục được đầu tư và kế hoạch vốn giao hàng năm của UBND tỉnh, thủ tục đầu tư do đơn vị gửi đến; Sở Tài chính thẩm tra và thông báo sang Kho bạc Nhà nước đối với các dự án phân bổ đủ thủ tục đầu tư để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
Điều 8. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm:
- Trong năm kế hoạch, các chủ đầu tư rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án đầu tư trong năm, báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh trong phạm vi tổng mức vốn hàng năm được giao. Sở Tài chính chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh về việc điều chỉnh kế hoạch vốn.
- Thời hạn điều chỉnh kế hoạch hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
- Trường hợp kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ được giao trong năm không sử dụng hết thì được phép chuyển sang đăng ký vào kế hoạch vốn năm sau để thực hiện và thanh toán. Trường hợp thực hiện vượt kế hoạch năm, được ứng trước vốn năm sau để thanh toán.
Điều 9. Thanh toán vốn và quản lý nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện:
Kho bạc Nhà nước căn cứ danh mục dự án Sở Tài chính đã thẩm tra và quy định tại Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008 của Bộ Tài chính để thực hiện tạm tứng, thanh toán vốn, thu hồi tạm ứng vốn đối với từng dự án.
Điều 10. Quyết toán vốn hàng năm:
- Thực hiện theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
- Các chủ đầu tư thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo chế độ hiện hành về vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước nhưng quyết toán riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
- Kho bạc nhà nước tổ chức hạch toán và theo dõi riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, quyết toán hàng năm với cơ quan Tài chính theo quy định.
Điều 11. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành:
- Thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Cấp thực hiện phê duyệt dự án, Báo cáo Kinh tế kỹ thuật sẽ thực hiện phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
- Quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành phải thực hiện theo quy định tại (Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính).
- Đối với các chủ đầu tư: Hàng tháng, quý, năm các chủ đầu tư thực hiện báo cáo định kỳ tình hình thực hiện và giải ngân vốn của các dự án gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính (theo biểu mẫu số 03 đính kèm).
Thời hạn gửi báo cáo:
+ Báo cáo tháng: Gửi trước ngày 05 hàng tháng;
+ Báo cáo quý: Gửi trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau;
+ Báo cáo năm: Gửi trước ngày 15 tháng 01 của năm sau năm kế hoạch.
- Đối với Kho bạc Nhà nước:
+ Thực hiện chế độ báo cáo (theo biểu mẫu số 04 đính kèm).
+ Hàng tháng, hàng quý, năm, Kho bạc Nhà nước tỉnh báo cáo Sở Tài chính tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thanh toán chi tiết theo các dự án và tổng mức thanh toán vốn cho các dự án.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các dự án về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, tình hình thanh toán, sử dụng vốn và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
1. Đối với chủ đầu tư:
- Thực hiện đảm bảo đúng danh mục được đầu tư. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán.
- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định tại điều 12 của quy định này, chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư.
- Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Đề án, là đầu mối, chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan từ khâu xác định danh mục, số lượng phòng học, diện tích nhà công vụ cho giáo viên cần xây dựng, lập phương án phân bổ vốn, tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả việc thực hiện Đề án trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Đề án, gửi các Bộ, Ngành trung ương và UBND tỉnh.
3. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ vốn hàng năm cho từng dự án.
4. Đối với Sở Xây dựng:
Thực hiện công tác quản lý Nhà nước thuộc trách nhiệm của ngành, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành mẫu thiết kế, dự toán chung cho các loại công trình, hướng dẫn các chủ đầu tư triển khai thực hiện.
5. Đối với Sở Tài chính:
- Phối hợp Sở ngành liên quan triển khai phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách, sử dụng vốn đầu tư.
- Thẩm tra việc phân bổ vốn cho các dự án.
- Thực hiện việc quyết toán vốn đầu tư, thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện giải ngân vốn của các dự án gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
6. Đối với Kho bạc Nhà nước tỉnh:
- Kiểm toán, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.
- Đôn đốc chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản.
- Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ kịp thời theo quy định tại điều 12 của quy định này.
- Quyết toán sử dụng vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Quy định này được ban hành và thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh, kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài chính để xem xét giải quyết và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây