Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình của Ban thường vụ tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 2472/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình của Ban thường vụ tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Số hiệu: | 2472/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Y Dhăm Ênuôl |
Ngày ban hành: | 21/10/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2472/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký: | Y Dhăm Ênuôl |
Ngày ban hành: | 21/10/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2472/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 21 tháng 10 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả của công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình, kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Thông báo số 282/TB-VPCP ngày 23/7/2014 của Văn phòng Chính phủ Kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại Hội nghị triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Chương trình số 40-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 1429/SNNNT-KHĐT ngày 12 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình số 40-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
Điều 2: Giao Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý; chủ trì, phối hợp với Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh, các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung được phân công tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 40-CTR/TU NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 2014
CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30-NQ/TW NGÀY 12
THÁNG 3 NĂM 2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh)
Thực hiện Chương trình số 40-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đăk Lăk triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
Tổ chức thực hiện thắng lợi Chương trình, kế hoạch của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp; Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình, kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị; Chương trình số 40-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đăk Lăk và sự chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương về công tác này. Mục đích, yêu cầu cụ thể là:
1. Tiếp tục sắp xếp, đẩy mạnh việc đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp thông qua quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng đất, quản lý chặt chẽ quỹ đất được giao, sử dụng đất đúng quy hoạch, đúng mục đích, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động;
2. Góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh quốc phòng tại địa phương.
3. Triển khai kịp thời, hiệu quả, linh hoạt quan điểm chỉ đạo và định hướng chủ yếu được xác định trong Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Chương trình số 40-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đăk Lăk.
4. Đảm bảo sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
1. Nhận thức về sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp thuộc tỉnh; đồng thời quán triệt và triển khai nghiêm túc tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị; Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tuớng Chính phủ ban hành Chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và Chương trình số 40-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản của Trung ương về công tác này, nhằm nâng cao nhận thức về quan điểm, chủ trương của Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà nước, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động của cấp ủy Đảng, đoàn thể, cán bộ quản lý và người lao động trong doanh nghiệp khi thực hiện công tác sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Về xây dựng phương án sắp xếp đổi mới: Hướng dẫn các Công ty nông, lâm nghiệp thực hiện việc rà soát, đánh giá tổng thể thực trạng về mô hình tổ chức, công tác cán bộ, năng lực tài chính, tình hình lao động, tình hình quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên... để xây dựng phương án sắp xếp, đổi mới trong thời gian đến theo hướng tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính; quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý có hiệu quả tài nguyên rừng và đất đai; gắn kết giữa phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm, hình thành mô hình sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông lâm công nghiệp, nâng cao giá trị hàng hoá trên một đơn vị diện tích đất sản xuất; nâng cao thu nhập, đời sống của người dân tham gia vào quá trình sản xuất với Công ty.
3. Đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng đất:
Yêụ cầu Giám đốc các Công ty Nông lâm nghiệp căn cứ các văn bản của Trung ương, của tỉnh chỉ đạo về công tác này, trong quý 4 năm 2014 và năm 2015 tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tiếp tục rà soát, lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp với nhiệm vụ của Công ty, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định được diện tích các loại đất, sử dụng cho từng mục đích sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Tập trung rà soát, thống kê và có kế hoạch cụ thể xử lý dứt điểm các trường hợp sử dụng đất chưa đúng quy định, đất cho thuê, cho mượn; đất bị lấn chiếm, tranh chấp; đất giao khoán; đất ở, đất kinh tế hộ gia đình; đất liên doanh, liên kết hợp đồng hợp tác đầu tư theo đúng chỉ đạo của Trung ương, của UBND tỉnh.
- Hoàn thành việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện thuê đất hoặc giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai; hoàn thành công tác chuyển giao đối với các loại đất nằm ngoài quy hoạch của Công ty về địa phương quản lý vào năm 2015.
- Đổi mới nội dung hình thức quản lý, sử dụng đất theo hướng: Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất rừng phòng hộ, đất có rừng tự nhiên là rừng sản xuất, đất để thực hiện nhiệm vụ công ích, đất hộ gia đình cá nhân đang sử dụng thuộc diện miễn nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành. Nhà nước cho thuê đất đối với diện tích đất nông, lâm nghiệp giao cho các công ty nông, lâm nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh.
- Đối với diện tích đất chuyển giao về địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có các công ty nông, lâm nghiệp sau khi tiếp nhận đất bàn giao, tổ chức rà soát lại các đối tượng sử dụng đất để có phương án giải quyết cho các hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục giao đất hoặc thuê đất theo quy định.
4. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng:
- Thực hiện giao rừng tự nhiên gắn với giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật bảo vệ phát triển rừng. Thực hiện định giá rừng sản xuất là rừng trồng làm cơ sở để giao vốn, thực hiện cổ phần hoá, liên doanh liên kết, thế chấp vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
- Thực hiện xây dựng phương án quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quốc tế đối với rừng sản xuât là rừng tự nhiên có trữ lượng giàu và trung bình; thực hiện nhiệm vụ công ích theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hàng năm đối với rừng tự nhiên là rừng sản xuất nhưng chưa có phương án quản lý rừng bền vững, rừng tự nhiên nghèo có khả năng phục hồi trong thời gian chăm sóc chưa khai thác. Hoàn thiện hình thức giao khoán rừng, đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng quản lý chăm sóc, bảo vệ, lập dự án cải tạo để trồng rừng mới hoặc trồng cây công nghiệp hiệu quả hơn đối với rừng tự nhiên nghèo, nghèo kiệt không có khả năng phục hồi theo chỉ đạo của Trung ương.
5. Định hướng sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp:
- Tiếp tục duy trì, củng cố phát triển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đối với các công ty nông nghiệp đang thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh kết hợp nhiệm vụ an ninh - quốc phòng, tập trung chủ yếu trên địa bàn vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
- Đối với Công ty lâm nghiệp quản lý chủ yếu rừng tự nhiên là rừng sản xuất, xem xét cụ thể từng trường hợp để sắp xếp lại theo 2 hình thức:
a) Các công ty lâm nghiệp quản lý chủ yếu rừng tự nhiên là rừng sản xuất đã được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và có khả năng được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững thực hiện sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp.
b) Các công ty lâm nghiệp quản lý chủ yếu rừng tự nhiên là rừng sản xuất chưa được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững, thực hiện nhiệm vụ công ích, được huy động các nguồn tài chính theo pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phát triển rừng; được tận dụng sản phẩm từ rừng theo quy chế quản lý rừng; các công ty quản lý chủ yếu là rừng phòng hộ, có diện tích trên 5.000 ha liền vùng thì chuyển thành Ban quản lý rừng, hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu.
- Thực hiện cổ phần hoá các công ty nông, lâm nghiệp, quản lý chủ yếu là rừng trồng. Trước mắt nhà nước giữ 65% vốn điều lệ trở lên ở một số ngành nghề hoặc địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc, vùng biên giới có liên quan đến an ninh quốc phòng; sau năm 2015 sẽ giảm dần theo quy định và tình hình thực tế để có sự điều chỉnh theo chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh. Đối với công ty nông nghiệp trồng cây ngắn ngày, cây hàng năm, chăn nuôi gia súc, gia cầm, công ty giống cây nông nghiệp, giống cây lâm nghiệp, giống chăn nuôi, giống thủy sản Nhà nước không giữ cổ phần chi phối.
- Nghiên cứu khả năng thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên nhằm gắn kết phát triển vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến nông lâm sản và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đem lại sản phẩm có giá trị cao (yêu cầu phải có đối tác khi xây dựng phương án thành lập Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, đối tác được lựa chọn phải có năng lực tài chính, khoa học công nghệ cao, có khả năng tổ chức chế biến và tiêu thụ sản phẩm tốt).
- Kiên quyết giải thể các Công ty nông, lâm nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài; các công ty thực hiện khoán trắng, giao khoán đất nhưng không quản lý được đất đai và sản phẩm làm ra; các công ty quy mô nhỏ, không cần thiết phải giữ lại.
6. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao vào sản xuất để tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
7. Rà soát cơ chế tài chính phù hợp với nội dung sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty nông, lâm nghiệp. Đề nghị Trung ương bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước cần nắm giữ.
8. Từng doanh nghiệp chủ động xây dựng phương án kinh doanh, kêu gọi thu hút các nhà đầu tư tham gia góp vốn trồng rừng nguyên liệu, cây công nghiệp, chế biển sản phẩm để thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần giải quyết việc làm, từng bước nâng cao thu nhập cho CBCNV và người dân sống gần rừng, góp phần giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực phối hợp với Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị; Quyết định số 686/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình, kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và Chương trình số 40-CTr/TU ngày 08/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, các văn bản của Trung ương, của tỉnh chỉ đạo về công tác này đến Đảng ủy, Ban Giám đốc, Chủ tịch công đoàn trong công ty trong quý 4 năm 2014; các đơn vị phổ biến đến người lao động, các đoàn thể của đơn vị trong tháng 12 năm 2014.
Căn cứ các văn bản quy định, hướng dẫn của Trung ương, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý bảo vệ phát triển rừng và tình hình thực tế tại địa phương đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn việc xây dựng phương án thực hiện việc sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo các nguyên tắc, tiêu chí đã được quy định và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, doanh nghiệp, xong trong Quý IV năm 2014.
- Chủ trì phối hợp các ngành, địa phương xây dựng phương án tổng thể về sắp xếp, đổi mới và phát triên, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp của tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban đổi mới doanh nghiệp Trung ương, Bộ Nông nghiệp và PTNT thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt triển khai thực hiện trong Quý II năm 2015;
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định phương án tổng thể sắp xếp đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp của tỉnh và phương án cụ thể của từng đơn vị trong tháng 12 năm 2014.
- Hướng dẫn việc thực hiện xây dựng phương án quản lý rừng bền vững để được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên của công ty lâm nghiệp có điều kiện;
- Nghiên cứu, đề xuất các mô hình tổ chức, hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp hiệu quả, có tính khả thi để sắp xếp chuyển đổi cho phù hợp. Đề xuất triển khai đổi mới cơ chế quản lý bảo vệ, sử dụng rừng và đất rừng tự nhiên. Chú trọng tính hiệu quả của quản lý, sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng.
- Rà soát lại các dự án nông lâm nghiệp trên đất rừng, cương quyết xử lý thu hồi diện tích lấn chiếm trái phép; thu hồi các dự án kém hiệu quả, chậm tiến độ, vi phạm pháp luật nghiêm trọng (thực hiện hàng tháng).
- Hướng dẫn việc lập các dự án cải tạo rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo, hiệu quả kinh tế thấp, không có khả năng phục hồi để trồng rừng hoặc trồng cây công nghiệp hiệu quả hơn theo đúng các tiêu chí, điều kiện quy định hiện hành của Nhà nước. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát việc cải tạo rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, trồng bù rừng; tận thu tận dụng lâm sản; xử lý nghiêm minh các hành vi sai phạm;
- Tiếp tục tham mưu, hướng dẫn triển khai việc thực hiện chính sách đầu tư, phát triển rừng trồng trên diện tích đất được quy hoạch cho 3 loại rừng; áp dụng chính sách khuyến khích việc chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ về giống mới, phân bón, cơ giới hóa, công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch và chế biến...; tổng kết đánh giá các hình thức giao khoán vườn cây cao su, cà phê, rừng, đất rừng trong công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng; đề xuất cơ chế giao, khoán phù hợp, có hiệu quả.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ban ngành, địa phương liên quan tham mưu hướng dẫn việc lập phương án quản lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (rà soát, xác định quỹ đất hợp lý của từng đơn vị; đo đạc, lập bản đồ, cấp giấy CNQSD đất); đề xuất hướng xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai, sử dụng kém hiệu quả của các công ty nông, lâm nghiệp giao đất về địa phương quản lý, sử dụng theo quy hoạch; tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp cho mượn, cho thuê đất; đất bị lấn chiếm, tranh chấp; đất liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư; đất giao khoán, đất ở, đất kinh tế hộ gia đình... trong tổng diện tích đã giao cho các công ty nông, lâm nghiệp quản lý;
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương liên quan đề xuất hướng xử lý liên quan đến kinh phí phục vụ sắp xếp đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp và tài chính doanh nghiệp; kinh phí xây dựng phương án sắp xếp, kinh phí rà soát đất đai, cắm mốc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cơ chế đối với các trường hợp đặc thù của các công ty lâm nghiệp được giao rừng phòng hộ, đặc dụng; cơ chế tài chính đối với các Công ty nông, lâm nghiệp tiếp tục duy trì là Công ty 100% vốn Nhà nước, công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần; hướng xử lý các khoản vốn và tài sản, nợ đọng, nợ khó đòi, doanh thu, vốn góp, đầu tư, tín dụng; cơ chế giải quyết các khoản phải trả do nguyên nhân khách quan; tài sản vốn Nhà nước trên đất khi chuyển giao về địa phương quản lý; bảo đảm kinh phí quản lý, bảo vệ rừng theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hàng năm đối với rừng tự nhiên là rừng sản xuất nhưng chưa được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững...; đề xuất phương pháp xác định giá thuê đất đối với đất sản xuất nông, lâm nghiệp; nghiên cứu việc giảm thuế suất và để lại thuế tài nguyên với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên; tham mưu đề xuất Trung ương bổ sung vốn điều lệ đối với công ty 100% vốn Nhà nước và đảm bảo đủ điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng bền vững.
4. Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan hướng dẫn các công ty nông, lâm nghiệp xây dựng điều lệ hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp sắp xếp, chuyển đổi theo các hình thức doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp; rà soát lại ngành, nghề kinh doanh không phù hợp, đảm bảo mang lại hiệu quả đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao - Thương binh và Xã hội, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu, hướng dẫn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư trong khi sắp xếp, chuyển đổi Công ty nông, lâm nghiệp; chính sách, chế độ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công nhân và người lao động không hưởng lưong từ Công ty do hợp đồng nhận khoán vườn cây, các công việc đảm bảo được quyền lợi, nghĩa vụ theo quy định hiện hành.
6. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở ngành liên quan tham mưu, hướng dẫn các nội dung liên quan đến việc tổ chức, sắp xếp bộ máy, nhân sự quản lý các Công ty nông, lâm nghiệp sau khi sắp xếp, chuyển đổi.
7. Các công ty nông, lâm nghiệp xây dựng phương sắp xếp, đổi mới của đơn vị, trình cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt: Trên cơ sở rà soát, bố trí quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất đai, tài nguyên, các nguồn lực; lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp; lựa chọn mô hình sản xuất với cây trồng, vật nuôi phù hợp, hiệu quả; có phương án quản lý bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả; có Chương trình, Kế hoạch ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến, trong sản xuất, công nghệ sau thu hoạch và chế biến. Tham gia các chương trình mục tiêu Quốc gia liên quan, chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp nhằm cung cấp giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và dịch vụ tốt với giá cả hợp lý để phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và nhân dân trong vùng, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Các công ty nông, lâm nghiệp phải trở thành doanh nghiệp nòng cốt trong việc hình thành và thực hiện mô hình liên kết sản xuất giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất (hoàn thành phương án trong tháng 3/2015).
8. Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch này.
9. Đề nghị Liên Đoàn lao động tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch cụ thể để chỉ đạo, vận động đơn vị, thành viên thuộc tổ chức mình tích cực tham gia triển khai thực hiện kế hoạch này và lồng ghép các nội dung của kế hoạch và các chương trình có liên quan; phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên, cán bộ, công nhân và người lao động về chủ trương tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
1. Thủ trưởng các các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Buôn Ma Thuột, các công ty nông, lâm nghiệp và các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế hoạch cụ thể của đơn vị để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung và nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch này, gửi kế hoạch của đơn vị về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Định kỳ ngày 30 tháng 11 hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai, kết quả thực hiện (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Buôn Ma Thuột, các công ty nông, lâm nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện kế hoạch của các cơ quan, đơn vị và kịp thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung nội dung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế, các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu) để xem xét, giải quyết, chỉ đạo thực hiện./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây