Quyết định 245/2000/QĐ-UB về Quy định tổ chức thực hiện kiên cố hoá kênh mương thủy lợi tỉnh Lào Cai
Quyết định 245/2000/QĐ-UB về Quy định tổ chức thực hiện kiên cố hoá kênh mương thủy lợi tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 245/2000/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Giàng Seo Phử |
Ngày ban hành: | 28/08/2000 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 245/2000/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Giàng Seo Phử |
Ngày ban hành: | 28/08/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 245/2000/QĐ-UB |
Lào Cai, ngày 28 tháng 8 năm 2000 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG THỦY LỢI TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương;
Căn cứ Thông tư số 94/1999/TT-BTC ngày 31/7/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng thuế đất nông nghiệp, thủy lợi phí và các khoản thu khác để thực hiện kiên cố hoá kênh mương; Thông tư số 134/1999/TT-BNN-QLN ngày 25/9/1999 hướng dẫn việc tổ chức thực hiện kiên cố hóa kênh mương;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 473/TT-NN ngày 26/6/2000 về việc đề nghị ban hành quy định tổ chức thực hiện kiên cố hóa kênh mương thủy lợi tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định tổ chức thực hiện kiên cố hoá kênh mương thủy lợi tỉnh Lào Cai ".
Điều 2. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn các địa phương, Chi cục quản lý nước và Công trình thủy lợi và các đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện theo kế hoạch kiên cố hoá kênh mương hàng năm, đảm bảo hiệu quả.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2000.
|
TM.
UBND TỈNH LÀO CAI |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG THỦY LỢI TẠI
TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định 245/2000/QĐ-UB ngày 28 tháng 8 năm 2000 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Mục đích mục tiêu kiên cố hóa kênh mương thủy lợi.
1. Mục đích:
Nâng cấp kiên cố hóa đồng bộ hệ thống kênh mương thủy lợi, nhằm nâng cao hiệu suất phục vụ sản xuất và đời sống của các công trình thủy lợi đảm bảo các cấp kênh chuyển đủ lưu lượng và đạt cao trình mực nước thiết kế, nâng cao năng lực khai thác tổng hợp công trình, tiết kiệm nước tưới, tiết kiệm đất xây dựng mở rộng diện tích canh tác, tăng năng suất cây trồng, giảm chi phí quản lý khai thác, kéo dài tuổi thọ công trình, góp phần thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu:
Phấn đấu đến năm 2010 tỉnh Lào Cai cơ bản kiên cố hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống kênh mương thủy lợi thông suốt từ đầu mối đến khu tưới, chủ động nước tưới cho 80 % diện tích sản xuất lúa vụ mùa; 90% diện tích sản xuất lúa vụ đông xuân.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi được đầu tư kiên cố hóa.
Phạm vi được đầu tư kiên cố kênh mương thủy lợi theo quy định này bao gồm các công trình, hạng mục công trình thủy lợi nằm ngoài các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang được triển khai. Các đối tượng cụ thể là:
1. Công trình đầu mối đã xây dựng nhưng còn làm tạm, hoặc xây dựng kiên cố nhưng đang bị hư hỏng cần khắc phục sửa chữa.
2. Các tuyến kênh dẫn nước (bao gồm cả công trình trên kênh) chưa kiên cố hoặc đã được xây kiên cố nhưng đang bị hư hỏng cần được sửa chữa, ưu tiên đầu tư trước các tuyến kênh nổi, kênh đi qua sườn dốc có độ thấm lớn, kênh có nền không ổn định, kênh đi qua khu dân cư, kênh có bờ kết hợp giao thông, kênh cắt qua công trình hạ tầng khác, kênh có diện tích tưới lớn và kênh kết hợp cung cấp nước sinh hoạt.
3. Các công trình thủy lợi phục vụ tưới trên 5 ha đối với vùng thấp và 3 ha đối với vùng cao.
Theo Thông tư số 134/1999/TT-BNN-QLN ngày 25/9/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, kênh được phân ra làm 3 loại:
- Loại 1: Là kênh trục chính của những hệ thống lớn ở đồng bằng và một số hệ thống quan trọng ở miền núi - tỉnh Lào Cai không có kênh loại 1.
- Loại II: Là kênh liên huyện, liên xã.
- Loại III: Là kênh trong phạm vi một xã, kênh nội đồng.
- Đối với kênh loại II: Đầu tư xây dựng mới và sửa chữa từ nguồn vốn ngân sách tập trung là chính, nhân dân và các xã đóng góp một phần nhân công.
- Kênh loại III: Nguồn vốn đầu tư bao gồm:
+ Vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ từ nguồn kinh phí thuế sử dụng đất nông nghiệp do Chính phủ để lại cho tỉnh; Nguồn vốn của Nhà nước cho ngân sách tỉnh vay ưu đãi với lãi suất 0% (không phần trăm) để đầu tư kiên cố hóa kênh mương hàng năm.
+ Vốn huy động đóng góp của nhân dân trong vùng hưởng lợi (kể cả thủy lợi phí hoặc dịch vụ thủy lợi).
Mức hỗ trợ của Nhà nước và mức huy động của nhân dân quy định theo từng khu vực.
Có cam kết của HĐND và UBND xã về việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân theo mức quy định cho từng loại công tình theo từng khu vực.
Có đủ thủ tục hồ sơ xây dựng công trình theo quy định này, phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Mức đóng góp của nhân dân và mức hỗ trợ của Nhà nước:
Mức đóng góp của nhân dân và mức hỗ trợ của Nhà nước tính theo tỷ lệ % tổng mức đầu tư theo từng khu vực cụ thể như sau:
1. Kênh loại II:
- Mức đóng góp tối thiểu của nhân dân thuộc khu vực I, II là 20%; Thuộc khu vực III là 10%
- Mức hỗ trợ tối đa của Nhà nước thuộc khu vực I, II là 80%; Thuộc khu vực III là 90% (kể cả vốn vay). Trong đó vốn hỗ trợ của Ngân sách không quá 70% giá thành xây dựng.
2. Kênh loại III:
- Khu vực I:
+ Mức đóng góp tối thiểu của nhân dân là : 40%
+ Múc hỗ trợ tối đa của Nhà nước là: 60% (kể cả vốn vay)
- Khu vực II:
+ Mức đóng góp tối thiểu của nhân dân là: 30%
+ Mức hỗ trợ tối đa của Nhà nước là: 70% (kể cả vốn vay)
- Khu vực III:
+ Mức đóng góp tối thiểu của nhân dân là: 20%
+ Mức hỗ trợ tối đa của Nhà nước là: 80% (kể cả vốn vay)
Khoản huy động đóng góp của nhân dân chủ yếu bằng công lao động tự nguyện, công lao động công ích do xã cân đối, vật liệu khai thác tại chỗ, phần thủy lợi phí hoặc dịch vụ thủy lợi do đơn vị quản lý khai thác cân đối đưa vào nâng cấp công trình. Các khoản đóng góp của nhân dân được quy thành tiền theo đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh, nếu còn thiếu theo mức yêu cầu thì phải huy động đóng góp bằng tiền. Nhà nước cấp kinh phí hỗ trợ theo tiến độ đóng góp của nhân dân.
Phần kinh phí hỗ trợ của Nhà nước: Căn cứ quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá thực hiện bổ xung cân đối có mục tiêu cho huyện và huyện bổ xung cân đối có mục tiêu cho xã (có thể bổ xung bằng hiện vật hoặc bằng tiền theo các định mức của tỉnh quy định).
Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Lập thiết kế dự toán và mức chi phí trong dự toán:
1. Chi phí trực tiếp tính theo chế độ XDCB hiện hành của tỉnh.
2. Chi phí chung tính 50% của mức quy định theo chế độ XDCB.
3. Thu nhập chịu thuế tính trước: 3,5% tổng chi phí trực tiếp và chi phí chung (theo Thông tư số 181/1999/TT-BNN-XDCB ngày 30/12/1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ).
4. Thuế giá trị gia tăng được tính bằng 5% tiền vật liệu phải mua của các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng (không tính thuế VAT đối với vật liệu dân tự khai thác).
5. Các chi phí tư vấn tính theo tỷ lệ % so với giá trị xây lắp trước thuế (chưa kể thuế giá trị gia tăng) và không phải nộp thuế giá trị gia tăng gồm:
- Khảo sát phí tính bằng 50% so với mức quy định theo chế độ XDCB.
- Thiết kế phí tính theo mức thiết kế định hình theo Quyết định số 01/2000/ QĐ-BXD ngày 13-2-2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Chi phí thẩm định TKKT, thẩm định dự toán, chi phí ban quản lý công trình, chi phí giám sát kỹ thuật tính bằng 50% mức quy định theo chế độ XDCB hiện hành.
1. Cấp tỉnh:
- UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc chỉ đạo thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT giúp UBND tỉnh: Xây dựng quy hoạch tổng thể; Phối hợp với UBND các huyện, thị xã lập kế hoạch kiên cố kênh mương hàng năm của toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt; Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiên cố hóa kênh mương thủy lợi trên địa bàn; Tổ chức hướng dẫn các địa phương về kỹ thuật xây lát, thiết kế mẫu và thiết kế định hình.
- Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá lập kế hoạch vay vốn đầu tư; Và bố trí kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hỗ trợ vốn cho chương trình kiên cố kênh mương thủy lợi hàng năm; Cân đối ngân sách để trả vốn vay cho nhà nước.
- Sở Tài chính - Vật giá căn cứ kế hoạch được duyệt, tổ chức thực hiện cấp phát kinh phí, hướng dẫn sử dụng kinh phí, quyết toán công trình.
- Các Sở, ban ngành có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, vận động nhân dân tích cực tham gia phong trào kiên cố hóa kênh mương thủy lợi.
2. Cấp huyện:
- UBND huyện, thị xã (gọi chung là huyện) làm chủ đầu tư đối với các dự án kiên cố kênh loại II, là chủ quản đầu tư - Cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán công trình kênh loại III theo quy định hiện hành.
- UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo (gắn với Ban chỉ đạo 135 ở các huyện có chương trình 135) để giúp UBND huyện chỉ đạo vận động nhân dân các xã tích cực tham gia phong trào kiên cố hóa kênh mương thủy lợi, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn về thủ tục, kỹ thuật xây dựng và thanh quyết toán công trình.
3. Cấp xã:
- Nói chung giao cho UBND xã, thị trấn (gọi chung là xã) làm chủ đầu tư, nơi có HTX làm dịch vụ nước ở cơ sở (HTX dùng nước, Đội thủy nông của HTX) làm chủ đầu tư được vay vốn tín dụng ưu đãi để kiên cố hóa kênh mương loại III. Được tổ chức thi công, không phải đấu thầu và có sự giám sát của cộng đồng nhân dân vùng hưởng lợi.
- UBND xã phải thành lập Ban quản lý công trình và Ban giám sát theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về tổ chức huy động, quản lý sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn. Nơi có Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ thủy lợi thì UBND xã giao cho HTX tổ chức thực hiện các công trình kiên cố hoa kênh mương thuộc HTX quản lý.
- Ban quản lý công trình xã do UBND xã đề nghị để UBND cấp huyện ra quyết định thành lập.
- Ban quản lý công trình có nhiệm vụ giúp cho chủ đầu tư điều hành thực hiện dự án gồm các việc: Đề xuất kế hoạch xây dựng, lấy ý kiến cam kết của nhân dân về các khoản đóng góp; Hợp đồng với tư vấn lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công - Tổng dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tổ chức thi công; Giám sát kỹ thuật thi công; Nghiệm thu thanh quyết toán công trình và tiếp nhận bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Sau đó tiếp tục duy tu, bảo dưỡng, quản lý khai thác nhằm giữ gìn và phát huy hiệu quả lâu dài của hệ thống kênh mương đã được kiên cố hóa.
- Đối với các xã đặc biệt khó khăn thì UBND huyện cử cán bộ huyện có chuyên môn giúp đỡ Ban quản lý công trình của xã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư:
1. Lập kế hoạch và phê chuẩn kế hoạch hỗ trợ:
- Các xã có nhu cầu kiên cố hóa kênh mương thủy lợi phải lập kế hoạch kèm theo bản cam kết đóng góp của nhân dân theo từng công trình gửi UBND huyện tổng hợp.
- Hàng năm UBND huyện lập kế hoạch kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn gửi Sở nông nghiệp và PTNT tổng hợp nhu cầu kiên cố hóa của toàn tỉnh đồng thời thống nhất với Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá để trình UBND tỉnh phê duyệt và giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
- Kế hoạch đầu tư phải nêu rõ tên từng công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, hiệu quả công trình, tổng mức đầu tư, phân rõ yêu cầu vốn hỗ trợ của nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân.
2. Thông báo chủ trương đầu tư:
UBND huyện có trách nhiệm thông báo chủ trương đầu tư khi kế hoạch được phê duyệt và hướng dẫn cho chủ đầu tư tổ chức thực hiện.
3. Lập hồ sơ khảo sát thiết kế kỹ thuật - Dự toán công trình.
- Hồ sơ khảo sát thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán phải lập riêng cho từng công trình theo quy định hiện hành.
- Chủ đầu tư được ký kết hợp đồng khảo sát thiết kế với các đơn vị khảo sát thiết kế có đủ tư cách pháp nhân hoặc phòng nông nghiệp và phát trển nông thôn. UBND xã phải ký vào hồ sơ và có tờ trình để cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt.
4. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán:
- Phân cấp cho UBND huyện được phép phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình thủy lợi với quy mô đầu tư theo quy định XDCB hiện hành của UBND tỉnh.
- Cơ quan chuyên môn của huyện giúp UBND huyện thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán thuộc diện phân cấp cho huyện trước khi phê duyệt.
- Giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định hồ sơ thiết kế dự toán công trình thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phê duyệt.
5. Tổ chức thi công, giám sát kỹ thuật:
- Đối với các dự án kiên cố kênh loại II do huyện làm chủ đầu tư thì tổ chức thi công và giám sát kỹ thuật như quy định của Chương trình 135.
- Đối với các dự án kiên cố hóa kênh loại III giao cho UBND xã làm chủ đầu tư thì UBND xã được tổ chức một đội thi công có lao động kỹ thuật đảm nhận chức năng bên B để thi công các hạng mục có yêu cầu kỹ thuật xây lát, trường hợp không có lao động kỹ thuật thì dược thuê ngoài. Nơi có HTX nông nghiệp có đủ khả năng thi công thì ưu tiên ký hợp đồng thi công với HTX nông nghiệp. Trường hợp xã không tự tổ chức được lực lượng thi công thì được ký hợp đồng thi công với các doanh nghiệp xây dựng, phần đào đắp phải giao cho nhân dân làm. Mức thanh toán cho người lao động theo khối lượng hoàn thành và đơn giá hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quá trình thi công do xã thực hiện phải được giám sát kỹ thuật chặt chẽ, các lực lượng giám sát gồm có: UBND xã tổ chức giám sát theo quy định tại Nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ; Cán bộ chỉ đạo thi công, cán bộ khảo sát thiết kế, phòng nông nghiệp và PTNT huyện có trách nhiệm giám sát theo quy định của Nhà nước về XDCB.
6. Nghiệm thu bàn giao công trình:
Nghiệm thu chuyển bước thi công theo giai đoạn, hạng mục công trình, nghiệm thu kỹ thuật tổng thể và nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng, theo quy định XDCB hiện hành của Nhà nước đồng thời phải có thành phần Ban giám sát xã.
7. Quyết toán vốn đầu tư:
Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, phê duyệt quyết toán đồng thời lập báo cáo quyết toán khoản vốn Nhà nước hỗ trợ trình UBND tỉnh theo quy định của Nnhà nước.
Điều 10. Tổ chức quản lý khai thác công trình:
Tất cả các công trình sau khi xây dựng kiên cố, UBND xã phải ra quyết định bàn giao cho đơn vị quản lý khai thác cụ thể để quản lý bảo vệ. Việc thành lập tổ chức quản lý thực hiện theo Quyết định số 40/1999/QĐ-UB ngày 09/02/1999 của UBND tỉnh và hướng dẫn số 211/HDCS ngày 3 tháng 5 năm 1999 của Sở Nông nghiệp và PTNT Lào Cai. Ban quản lý công trình xã và đơn vị quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi họp bàn với nhân dân xây dựng quy chế và lập phương án thu thủy lợi phí hoặc dịch vụ thủy lợi theo quy định để bảo trì công trình lâu dài.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoa kênh mương thủy lợi được khen thưởng theo các quy định thi đua khen thưởng hiện hành của UBND tinh.
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước và vốn đóng góp của nhân dân kém hiệu quả, sai mục đích hoặc làm thất thoát vốn thì tùy theo nguyên nhân, mức độ thiệt hại sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này nếu có khó khăn vướng mắc, yêu cầu các ngành, các địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp trình UBND tỉnh có hướng giải quyết, điều chỉnh kịp thời.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây