Quyết định 244/TCHQ-GSQL năm 1995 về mẫu tờ khai hàng xuất, nhập khẩu mới do Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan ban hành
Quyết định 244/TCHQ-GSQL năm 1995 về mẫu tờ khai hàng xuất, nhập khẩu mới do Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan ban hành
Số hiệu: | 244/TCHQ-GSQL | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan | Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 16/08/1995 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 244/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Phan Văn Dĩnh |
Ngày ban hành: | 16/08/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 244/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 1995 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH MẪU TỜ KHAI HÀNG XUẤT, NHẬP KHẨU MỚI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Điều 12 Pháp lệnh Hải
quan ngày 20-2-1990.
Căn cứ Nghị định số 171/HĐBT ngày 27-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ban hành kèm theo Bản qui định thủ tục hải quan và lệ phí hải quan;
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát, quản lý về Hải quan Tổng cục Hải
quan.
QUYẾT ĐỊNH
- Tờ khai HQ1A-95 được dùng cho ba loại hình XNK, cụ thể:
1- Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu theo Hợp đồng thương mại - ký hiệu HQ1AKD-95, in chữ màu đen trên nền giấy có vân màu vàng. Tờ khai này dùng cho hàng kinh doanh XNK, kể cả hàng tạm nhập - tái xuất; tạm xuất - tái nhập theo Hợp đồng thương mại.
2- Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu đầu tư nước ngoài, ký hiệu HQ1AĐT-95, in chữ màu đen trên nền giấy có vân màu xanh.
3- Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu gia công và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, ký hiệu HQ1AGC-95, in chữ màu đen trên nền giấy trắng.
- Tất cả các Tờ khai xuất có chữ "X" in chìm, Tờ khai nhập có chữ "N" in chìm khác màu với màu Tờ khai.
Điều 3: Các mẫu tờ khai HQ1A-95 được sử dụng từ ngày 01 tháng 9 năm 1995.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
BẢN HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MẪU TỜ KHAI HồNG QUANG1A-95
(Ban hành kèm theo Quyết định số 244/TCHQ-GSQL ngày 16 tháng 8 năm 1995 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động XNK trong tình hình hiện nay, ngày 16 tháng 8 năm 1995 Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ra Quyết định số 244/TCHQ-QĐ về việc ban hành mẫu Tờ khai hàng XNK mới (ký hiệu HQ 1A-95) thay thế 4 mẫu Tờ khai cũ (HQ8A-92, HQ8B-92, HQ9A-92 và HQ9B-92).
Để sử dụng thống nhất mẫu Tờ khai mới này, Tổng cục hướng dẫn một số điểm như sau:
1- Tờ khai mới có ký hiệu HQ1A-95 được dùng cho các loại hình XNK, cụ thể:
+ Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, ký hiệu HQ 1AKD-95, in chữ màu đen trên nền giấy có vân màu vàng. Tờ khai này dùng cho hàng kinh doanh XNK, kể cả hàng tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo hợp đồng thương mại. Từ nay hàng TN-TX, TX-TN không sử dụng Tờ khai HQ8C-92 và HQ9C-92.
+ Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu đầu tư nước ngoài, ký hiệu HQ1AĐT-95, in chữ màu đen trên nền giấy có vân màu xanh. Tờ khai này chỉ để khai cho hàng hoá thuộc phần góp vốn của bên nước ngoài. Nếu một lô hàng NK có một phần hàng góp vốn và một phần hàng không thuộc diện góp vốn, thì phần không thuộc diện góp vốn phải được tách ra, khai bằng Tờ khai mẫu HQ1AKD-95.
+ Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu gia công và nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, ký hiệu HQ1AGC-95, in chữ đen trên nền giấy trắng.
- Tờ khai hàng xuất khẩu có chữ "X" lớn, in chìm khác màu Tờ khai và màu chữ.
- Tờ khai hàng nhập khẩu có chữ "N" lớn, in chìm khác màu Tờ khai và màu chữ.
2- Tờ khai mới được in trên khổ giấy A4 gồm hai mặt chia làm 4 khối chính:
- Khối dành cho chủ hàng khai (từ mục 1 đến mục 21, trừ mục 4 và phần tỷ giá của mục 10): chủ hàng (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng dưới đây gọi chung là chủ hàng) có trách nhiệm khai báo đúng, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của từng cột mục.
- Khối dành cho ghi kết quả kiểm hóa (từ mục 22 đến mục 32): cán bộ kiểm hóa của Hải quan ghi kết quả kiểm hoá lô hàng và chủ hàng ghi xác nhận kết quả kiểm hoá của Hải quan.
- Khối dành cho tính thuế: Từ mục 33 đến mục 44 cán bộ Hải quan áp giá, áp thuế suất, tính thuế và ghi các Biên lai về thuế, lệ phí, phụ thu, phạt.
- Khối dành cho Hải quan Cửa khẩu xác nhận thực xuất, thực nhập (mục 46) và kết quả tái kiểm hoặc thanh tra, kiểm tra (mục 45).
a- Về ba cột dành cho việc đóng các con dấu liên quan:
- Cột "Dấu tiếp nhận tờ khai": Cán bộ Hải quan tiếp nhận Tờ khai có trách nhiệm kiểm tra đầy đủ, chính xác hồ sơ tiếp nhận, nếu hợp lệ thì đóng Dấu tiếp nhận tờ khai ghi rõ ngày đăng ký Tờ khai, ký và ghi rõ họ tên vào cột dấu trên.
- Cột "Dấu đã làm thủ tục Hải quan": Đóng sau khi lô hàng đã làm xong thủ tục và có thông báo thuế chính thức.
- Cột "Dấu phúc tập tờ khai": Sau khi phúc tập hồ sơ cán bộ phúc tập có trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu trước khi đưa hồ sơ vào lưu trữ. Nếu phát hiện sai sót thì chưa được đóng dấu và phải báo cáo lãnh đạo trực tiếp để xử lý.
b- Phần khai báo của chủ hàng: (Mục 1 đến 21, trừ các mục 4 và phần tỷ giá của mục 10). Chủ hàng có trách nhiệm ghi đầy đủ các cột mục theo yêu cầu của Tờ khai: Mục 1, 2, 3 ghi tên chính thức (kể cả tên giao dịch) và địa chỉ của Công ty. Mã ở đây là mã của Công ty theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Mục 5: Ghi theo số, ký hiệu, ngày, tháng của Giấy phép hoặc văn bản cho phép.
- Mục 6: Ghi số, ký hiệu, ngày, tháng, năm của hợp đồng thương mại.
- Mục 7: Thống nhất ghi theo một trong những cụm từ sau, tuỳ theo từng loại hình:
+ Xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại bình thường, không điều chỉnh bởi một chế độ riêng nào, kể cả thuế: Ghi là "kinh doanh".
+ Đầu tư nước ngoài: Ghi là "Đầu tư".
+ Tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập: ghi rõ loại hình.
+ Gia công: Ghi là "Gia công".
Không dùng các cụm từ mậu dịch, mậu dịch trung ương, mậu dịch địa phương.
- Mục 8 "Số vận tải đơn": Dùng trong trường hợp hàng nhập khẩu. Ghi số ngày tháng của B/L (hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải) bản chính (Orginal).
- Mục 9 "Phương thức thanh toán": Ghi rõ thanh toán bằng phương thức nào ? (L/C, DA, DP, TTr, hàng đổi hàng...)
- Mục 10 "Đồng tiền thanh toán": Ghi đồng tiền mà người mua thông qua ngân hàng để trả cho người bán. Không ghi theo đồng tiền tính toán.
- Mục 11 "Điều kiện và địa điểm giao hàng": Ghi rõ cả điều kiện và địa điểm (FOB Hải Phòng; CIF Sài Gòn...).
- Mục 12 "Phương tiện vận tải": Ghi phương tiện vận tải chở hàng nhập khẩu tới Cửa khẩu Việt Nam và hàng xuất khẩu từ Cửa khẩu Việt Nam ra nước ngoài.
- Mục 13 "Cửa khẩu xuất/nhập": Ghi cửa khẩu Việt Nam mà ở đó phương tiện vận tải chở hàng nhập được làm thủ tục nhập cảnh và phương tiện vận tải chở hàng xuất khẩu được làm thủ tục xuất cảnh.
- Mục 14 "Mã hàng": Ghi theo mã chính thức của hàng hoá được ghi trong danh mục biểu thuế.
- Mục 15 "Xuất xứ": Ghi nước sản xuất hàng, không ghi nước xuất khẩu hàng.
c- Phần ghi chép của cán bộ Hải quan làm công tác giám quản:
- Mục 4 "Số Tờ khai" Ghi số, ngày, tháng đăng ký tờ khai kèm ký hiệu loại hình kinh doanh. Thống nhất ghi: loại hình kinh doanh ghi là NKD (Ví dụ: 01/NKD), XKD (Ví dụ 01/XKD); tạm nhập-tái xuất ghi là TN-TX (Ví dụ: 01/TN-TX); tạm xuất-tái xuất nhập ghi là TX-TN (Ví dụ: 01/TX-TN); đầu tư nước ngoài: NĐT (01/NĐT), XĐT (01/XĐT); gia công ghi là: NGC, XGC...; nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu ghi là NSXXK... trong đó các chữ "N" và "X" hiểu là "hàng nhập khẩu" và "hàng xuất khẩu".
Không dùng các ký hiệu MD, MDTW, MDDP, XTW, NTW, XĐP, NĐP hay Xôtô, Nôtô...
- Mục 10 "Tỷ giá": Cán bộ đăng ký Tờ khai ghi tỷ giá theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong ngày đăng ký Tờ khai.
- Mục 24 "Phương pháp kiểm hoá": Cán bộ kiểm hoá ghi rõ đã kiểm hoá theo phương pháp nào ? Tỷ lệ hay toàn bộ lô hàng ? Nếu kiểm hoá theo tỷ lệ thì phải ghi rõ lượng hàng kiểm tra, số, ký hiệu kiện, lô hàng đã kiểm hoá.
- Mục 25: Cán bộ kiểm hoá phải ghi chính xác cả tên hàng và mã số của hàng hoá theo đúng ngôn ngữ và mã số ghi trong danh mục biểu thuế. Trường hợp trong danh mục biểu thuế không có thì phải ghi theo đúng ngôn ngữ và mã số ghi trong cuốn Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam. Trong trường hợp cả hai tài liệu trên đều không có mặt hàng đó thì ghi mô tả chi tiết vào mục này, hoặc mục 30 (Nhận xét kết quả kiểm hoá).
- Mục 26: Ghi nước sản xuất hàng.
- Mục 30: Ghi những thông tin cần thiết khác phục vụ cho việc tính thuế và xử lý phạm (nếu có).
- Mục 31: Sau khi kết thúc kiểm hoá, cán bộ kiểm hoá phải yêu cầu chủ hàng ký xác nhận kết quả kiểm hoá. Nếu chủ hàng có ý kiến gì khác thì cũng yêu cầu ghi vào mục này hoặc dẫn chiếu đến một văn bản đề nghị hay giải trình của chủ hàng.
- Mục 32: Dành để Trưởng phòng giám quản hoặc Trưởng Hải quan Cửa khẩu duyệt cho xuất, nhập hoặc quyết định biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực giám quản (bao gồm cả việc đề xuất cấp trên giải quyết hoặc kiến nghị bộ phận kiểm tra thu thuế giải quyết).
d- Phần ghi chép của cán bộ hải quan làm công tác tính thuế:
- Từ mục 33 đến mục 37: Cán bộ Hải quan kiểm tra lại mã số, tỷ giá, áp giá, áp thuế suất, tính thuế, lệ phí và phụ thu, phạt theo đúng qui định của luật pháp. Trường hợp chưa đủ điều kiện để tính thuế thì yêu cầu cán bộ làm công tác giám quản bổ sung thống nhất.
- Các mục 38, 39, 40, 41, 42: Cán bộ thuế viết thông báo thuế, biên lai phạt, biên lai lệ phí, biên lai phụ thu theo đúng kết quả tính toán theo quy định.
- Mục 43: Cán bộ tính thuế ký và ghi rõ họ tên.
- Mục 44: "Duyệt thuế": Nếu làm thủ tục hải quan ở Cửa khẩu do đội trưởng Kiểm tra thu thuế ký. Nếu làm thủ tục Hải quan ở Hải quan tỉnh, thành phố thì do Trưởng phòng Kiểm tra thu thuế xuất, nhập khẩu duyệt ký.
- Mục 45 "Ghi chép khác": Dùng để ghi kết quả tái kiểm (nếu có) và thanh tra, kiểm tra (nếu có). Nếu có tái kiểm thì cán bộ tái kiểm ghi tóm tắt việc đó vào mục này và dẫn chiếu đến số Biên bản ghi chi tiết việc tái kiểm. Nếu có Thanh tra, kiểm tra thì cán bộ thanh tra, kiểm tra phải ghi vào mục này ngày, tháng thanh tra, kiểm tra ghi rõ họ, tên và dẫn chiếu đến Biên bản ghi chi tiết kết quả kiểm tra, thanh tra. Không một trường hợp nào có thanh tra, kiểm tra mà không ghi vào mục này. Cán bộ Hải quan lưu trữ hồ sơ trước khi nhận lại hồ sơ từ cán bộ thanh tra, kiểm tra phải kiểm tra xem mục 44 đã được ghi như hướng dẫn chưa ? Nếu chưa yêu cầu phải ghi đầy đủ.
- Mục 46: Dành cho Hải quan Cửa khẩu ghi chứng nhận hàng thực xuất, thực nhập, số lượng thùng, kiện, container hàng hóa xuất, nhập khẩu, ký mã hiệu hàng hóa xuất, nhập khẩu, hoặc số Seal, (niêm phong). Nếu có kiểm tra trước khi cho hàng nhập chuyển tiếp hoặc tái kiểm hàng xuất trước khi cho xếp lên phương tiện vận tải thì ghi tóm tắt việc đó và dẫn chiếu đến số Biên bản đã lập đó. Sau khi xác nhận, Đội trưởng giám sát Kho bãi hoặc xếp dỡ xác nhận ghi rõ họ, tên. Trường hợp hàng nhập khẩu chuyển tiếp hoặc hàng xuất khẩu do Hải quan tỉnh, thành phố khác làm thủ tục thì Trưởng, phó Hải quan Cửa khẩu ký và đóng dấu xác nhận.
Mẫu Tờ khai mới HQ1A-95 được sử dụng thống nhất trong toàn ngành đối với những Tờ khai đăng ký từ ngày 01-9-1995. Bốn mẫu Tờ khai cũ HQ8A-92, HQ8B-92, HQ9A-92, HQ9B-92 được dùng để đăng ký đến hết ngày 31-8-1995 là chấm dứt. Số thứ tự Tờ khai theo số tiếp của Tờ khai ngày 31-8-1995, không đánh lại từ đầu.
- Hải quan các tỉnh, thành phố cắt góc và thống kê cụ thể số lượng Tờ khai HQ8A-92, HQ8B-92, HQ9A và HQ9B-92 chưa sử dụng đến hết ngày 31-8-1995 báo cáo Tổng cục (Cục kiểm tra TTXNK) để được hướng dẫn xử lý.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc Hải quan tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo Tổng cục xin ý kiến chỉ đạo.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây