142648

Quyết định 2439/QĐ-UBND-VX năm 2012 phê duyệt Đề án đào tạo lao động kỹ thuật tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

142648
LawNet .vn

Quyết định 2439/QĐ-UBND-VX năm 2012 phê duyệt Đề án đào tạo lao động kỹ thuật tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu: 2439/QĐ-UBND-VX Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 03/07/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2439/QĐ-UBND-VX
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 03/07/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2439/QĐ-UBND-VX

Nghệ An, ngày 03 tháng 7 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG KỸ THUẬT TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 – 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XVII; Nghị quyết số 02- NQ/TU ngày 22/2/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về xây dựng các chương trình, đề án trọng điểm phát triển và nâng cao nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2020; Nghị quyết số 08/NQ - TU ngày 13/3/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển và nâng cao nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2020 và Thông báo số 486-TB/TU ngày 09/5/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án đào tạo công nhân kỹ thuật giai đoạn 2011- 2015, có tính đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 5579/QĐ.UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011- 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 833/LĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án đào tạo lao động kỹ thuật tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020.( Có Đề án kèm theo)

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; Đài Phát thanh - Truyền hình; Báo Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

ĐỀ ÁN

ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG KỸ THUẬT TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
(Kèm theo Quyết định số 2439/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Phần I

1.1. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Nghệ An là tỉnh có quy mô dân số và nguồn lao động lớn. Dân số tính đến cuối năm 2010 là 2.929.107 người. Trong đó, khu vực thành thị có 383.641 người chiếm khoảng 13%, khu vực nông thôn có 2.545.466 người, chiếm khoảng 87%, số người trong độ tuổi lao động chiếm 67% với 1.974.218 người. Đến cuối năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 33%. Trong đó, số lao động có trình độ kỹ thuật (Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề) mới đạt 5,54% chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển công nghệ và sử dụng sau đào tạo.

Bước vào thời kỳ hội nhập toàn diện với nền kinh tế toàn cầu, cơ hội và thách thức ngày càng lớn, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì vậy phát triển nhân lực đang trở thành yêu cầu, đòi hỏi bức thiết trên chặng đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

Để đưa Nghệ An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020, thì phát triển đào tạo lao động kỹ thuật là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đề án "Đào tạo lao động kỹ thuật tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020" được xây dựng trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả đào tạo lao động kỹ thuật giai đoạn 2006 - 2010 theo Nghị quyết số 04/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI. Từ đó xác định mục tiêu, các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo lao động kỹ thuật có trình độ Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề giai đoạn 2012 - 2020.

1.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Luật Dạy nghề số 76/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Luật Lao động về dạy nghề; Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Dự án “Đổi mới và phát triển dạy nghề”;

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XVII; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 22/2/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An về xây dựng các chương trình, đề án trọng điểm phát triển và nâng cao nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2020; Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 13/3/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển và nâng cao nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2020 và Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;

Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 – 2015 được HĐND tỉnh khóa XV kỳ họp thứ 19 thông qua tại Nghị quyết số 339/2010/HĐND-VX ngày 10/12/2010 và Quyết định số 101/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh; Quyết định số 4448/QĐ-UBND ngày 03/9/2009 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 5579/QĐ.UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011- 2020.

Phần II

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG KỸ THUẬT GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ NĂM 2011

2.1. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

2.1.1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đào tạo lao động kỹ thuật

Các ngành và cơ quan chức năng đã quan tâm đến công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân và người lao động về tầm quan trọng của việc đào tạo nghề nói chung và đào tạo lao động kỹ thuật nói riêng; Học nghề để đảm bảo cho việc lập nghiệp ổn định cuộc sống; Là giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa.

Ngành Giáo dục - Đào tạo đã chú trọng đến việc nghiên cứu, chỉ đạo bố trí chương trình, nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các bậc phổ thông để nâng cao hiệu quả việc phân luồng đào tạo nghề nghiệp cho lao động.

Các cơ quan thông tấn báo chí, phát thanh truyền hình đã làm tốt chức năng thông tin, tuyên truyền về đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề. Quan tâm bố trí thời lượng, các trang thông tin chuyên đề về việc định hướng nghề nghiệp, tổ chức diễn đàn đối thoại về đào tạo nghề và đào tạo lao động kỹ thuật. Đồng thời, hàng năm thông qua tổ chức các Hội chợ việc làm, phiên giao dịch và sàn giao dịch việc làm, Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp đã chú trọng đến các nội dung tư vấn nghề nghiệp, cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng lao động kỹ thuật giúp cho người lao động xác định con đường lập nghiệp phù hợp.

2.1.2. Công tác triển khai thực hiện

Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, Đề án đào tạo lao động kỹ thuật giai đoạn 2006 – 2010 của UBND tỉnh hàng năm các Sở, ngành chức năng đã phối hợp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo lao động kỹ thuật; Cấp kinh phí chi thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo quy mô đào tạo cho các trường Cao đẳng, Trung cấp nghề.

Các cơ sở dạy nghề đã triển khai, thực hiện tích cực công tác tuyển sinh. Phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục - Đào tạo về công tác phân luồng học sinh; Phát tờ rơi tuyển sinh đến các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông nhằm giúp cho học sinh lựa chọn ngành nghề; Cử cán bộ trực tiếp các xã, phường, thị trấn để phối hợp tuyên truyền, tuyển sinh đào tạo lao động kỹ thuật.

Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế chính sách cho đào tạo nghề như: Đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất; người có công với nước, con thương binh, liệt sĩ; người tàn tật; lao động là người dân tộc thiểu số... chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển lao động Nghệ An vào làm việc...

Thường xuyên kiểm tra, thanh tra về hoạt động dạy nghề nói chung và đào tạo lao động kỹ thuật nói riêng để kịp thời chỉ đạo các cơ sở dạy nghề triển khai, thực hiện tốt công tác đào tạo. Hàng năm tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả đào tạo lao động kỹ thuật theo chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra.

2.1.3. Tập trung đầu tư nguồn lực để tăng số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo lao động kỹ thuật

2.1.3.1. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề. (Biểu số 01a)

Để đáp ứng yêu cầu tăng nhanh quy mô đào tạo lao động kỹ thuật theo mục tiêu Nghị quyết số 04/NQ-TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI đề ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề theo hướng xã hội hóa, ưu tiên các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế phát triển cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập.

Giai đoạn 2006 - 2010 tăng được 12 cơ sở đào tạo nghề, đến cuối năm 2011 toàn tỉnh có 62 cơ sở dạy nghề và có dạy nghề, trong đó 37 cơ sở dạy nghề công lập, 25 cơ sở dạy nghề ngoài công lập, gồm:

Cơ sở đào tạo nghề: 46 cơ sở (05 trường Cao đẳng nghề; 08 trường Trung cấp nghề; 33 Trung tâm dạy nghề).

Các cơ sở có đào tạo nghề: 16 cơ sở (03 trường Đại học; 03 trường Cao đẳng và 06 trường Trung cấp chuyên nghiệp; 04 cơ sở khác có đào tạo nghề).

So với khu vực Bắc Trung bộ có 145 cơ sở đào tạo nghề (16 trường Cao đẳng nghề, 38 trường Trung cấp nghề, 91 trung tâm dạy nghề) thì Nghệ An có mạng lưới cơ sở đào tạo vượt trội cao nhất và chiếm đến 42,76% khu vực. (Biểu số 01b).

Năm 2011, trường Trung cấp nghề số 4 - Bộ Quốc phòng và trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật số 1 đã được nâng lên trường Cao đẳng nghề. Thành lập mới 01 cơ sở dạy nghề ngoài công lập (Trung tâm dạy nghề VTC). Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư xây dựng Phân hiệu Cao đẳng nghề Dầu khí tại thành phố Vinh, với quy mô đào tạo hàng năm 400 lao động kỹ thuật trình độ Cao đẳng nghề, dự kiến sẽ triển khai tuyển sinh đào tạo từ năm học 2013 - 2014.

Quy mô đào tạo lao động kỹ thuật: Tính đến cuối năm 2011, toàn tỉnh có 25 cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật với quy mô là 42.500 học sinh/năm (trình độ Cao đẳng nghề là 17.500 học sinh, Trung cấp nghề là 25.000 học sinh). Trong đó cơ sở dạy nghề quy mô đào tạo là 27.100 học sinh/năm (trình độ Cao đẳng nghề là 11.400 học sinh, Trung cấp nghề là 15.700 học sinh), cơ sở có dạy nghề quy mô đào tạo là 15.400 học sinh/năm (trình độ Cao đẳng nghề là 6.100 học sinh, Trung cấp nghề là 9.300 học sinh).

Việc phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề đảm bảo được nhiệm vụ tuyển sinh đào tạo theo quy hoạch xác định, đồng thời từng bước khắc phục tình trạng phân bổ thiếu hợp lý, mất cân đối giữa các vùng trên địa bàn tỉnh. Đến cuối năm 2010 các huyện, thành phố, thị xã đều có cơ sở đào tạo nghề. Tại các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh đều bố trí các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật như: vùng miền núi Tây Bắc có trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Miền Tây tại thị xã Thái Hòa; vùng miền núi Tây Nam có trường Trung cấp nghề Dân tộc miền núi tại Con Cuông; phía Bắc của tỉnh có trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Nghệ An tại huyện Quỳnh Lưu...; đồng thời, chú trọng nâng cấp xây dựng các trường Cao đẳng nghề tại thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.

Các cơ sở của Trung ương đóng trên địa bàn đều được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ và hiện đại đáp ứng đào tạo lao động kỹ thuật như: trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh, trường Cao đẳng Giao thông vận tải, trường Cao đẳng nghề số 4 - Bộ Quốc phòng.

Giai đoạn 2006 - 2010, khoảng 75% các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật đã được trang bị bổ sung, nâng cấp đáp ứng một bước yêu cầu thực hành cơ bản; một số cơ sở đã được trang bị đồng bộ, hiện đại ở một số nghề phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp như Hàn, Công nghệ ô tô, Điện công nghiệp, Điện tử, Điện lạnh, Kỹ thuật chế biến món ăn.

Do có sự phát triển nhanh nên Nghệ An được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt lựa chọn 12 trường với 34 nghề trọng điểm để hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 (Trong khi đó cả 6 tỉnh khu vực Bắc Trung bộ chỉ có 38 cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật được thụ hưởng với 93 nghề đầu tư trọng điểm của khu vực (08 nghề chuẩn Quốc tế, 18 nghề chuẩn khu vực, 67 nghề chuẩn quốc gia) (Biểu số 01c).

2.1.3.2. Đầu tư cơ sở vật chất (Biểu số 02)

Giai đoạn 2006 - 2010 các trường Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề đều được tỉnh quan tâm bố trí tăng thêm diện tích đất, đầu tư kinh phí mở rộng quy mô, nâng cao năng lực đạt chuẩn quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Cụ thể tổng diện tích đất sử dụng của các cơ sở đào tạo Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề của tỉnh là 879.691 m2, trong đó: trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc được cấp thêm 25.000m2; Cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại được cấp đất cơ sở 2 diện tích 60.257m2; trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật miền Tây và trường Trung cấp nghề dân tộc miền núi Nghệ An mỗi trường hơn 60.000m2; trường Trung cấp nghề Kinh tế- Kỹ thuật Bắc Nghệ An được cấp thêm 45.000 m2, trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Nghi Lộc được cấp 33.000m2... Tỉnh đã bố trí 20.000m2 đất cho Tập đoàn dầu khí đầu tư xây dựng phân hiệu trường Cao đẳng nghề dầu khí. Năm 2011 trường Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp Vinh được cấp 31.000 m2 tại xã Nghi Liên để xây dựng cơ sở mới.

Tính đến năm 2011 tổng giá trị tài sản của các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật là 830.427 triệu đồng, trong đó cơ sở vật chất 561.351 triệu đồng và trang thiết bị dạy nghề 269.076 triệu đồng.

Nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất và chi phí đào tạo cho cơ sở dạy nghề được ưu tiên bố trí từ ngân sách, kết hợp với nguồn huy động xã hội để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo.

Tổng nguồn lực đầu tư giai đoạn 2006 - 2011 cho đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng nghề là 895.835 triệu đồng, trong đó:

- Giai đoạn 2006 - 2010 là 604.063 triệu đồng:

+ Ngân sách nhà nước: 276.031 triệu đồng, chiếm 46%;

+ Đóng góp người học: 152.832 triệu đồng, chiếm 25,30%;

+ Xã hội hóa: 130.000 triệu đồng, chiếm 21,52%;

+ Vốn đầu tư nước ngoài: 45.200 triệu đồng, chiếm 7,48%.

- Năm 2011 tổng nguồn lực đầu tư cho đào tạo nghề là 291.772 triệu đồng, trong đó: Ngân sách nhà nước 160.292 triệu đồng, chiếm 54,94%; đóng góp của người học 78.480 triệu đồng, chiếm 26,90%; xã hội hóa 53.000 triệu đồng, chiếm 18,16%.

Trong những năm qua Nghệ An đã tranh thủ được nguồn vốn đầu tư lớn của Trung ương, là một trong những tỉnh được hỗ trợ khá lớn nguồn lực chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề; Các trường Trung cấp nghề khu vực và cấp huyện đã được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư tăng cường cơ sở vật chất với mức đầu tư hàng chục tỷ đồng. Đặc biệt, nhờ tranh thủ tốt quan hệ quốc tế, trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc tiếp tục được tiếp nhận hỗ trợ giai đoạn 2 từ Chính phủ Hàn Quốc với nguồn kinh phí viện trợ 2,3 triệu USD, trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Việt Đức tiếp tục thụ hưởng dự án đầu tư của Cộng hòa Liên bang Đức, với nguồn kinh phí 350.000 EURO đã xây dựng nâng cao cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ hơn đáp ứng tốt công tác đào tạo lao động kỹ thuật.

2.1.3.3. Đội ngũ giáo viên (Biểu số 03)

Những năm qua, tỉnh đã chú trọng bố trí giáo viên cho các cơ sở đào tạo nghề trên cơ sở giao chỉ tiêu biên chế cho các trường công lập, đồng thời có cơ chế mở để các trường có điều kiện thu hút, thuê giáo viên giỏi về giảng dạy. Nhờ vậy đội ngũ giáo viên của các trường đào tạo lao động kỹ thuật được bố trí tăng nhanh. Tính đến thời điểm 31/12/2010 tổng số giáo viên trong các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật có 1.281 người, tăng 2,77 lần so với năm 2005 (462 giáo viên). Năm 2011 tăng 80 người đưa tổng số giáo viên đào tạo lao động kỹ thuật lên 1.361 người.

Chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng cao: Năm 2005, số lượng giáo viên có trình độ Đại học và trên Đại học chỉ có 358 người, chiếm 77,48%; Năm 2010 có 1.052 giáo viên trình độ Đại học và trên Đại học, chiếm 82,12%; Năm 2011 có 1.145 giáo viên trình độ Đại học và trên Đại học, chiếm 84,13%.

Hàng năm các cơ sở đào tạo đã quan tâm công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao và khẳng định ở phạm vi quốc gia. Thông qua các kỳ Hội giảng giáo viên dạy nghề toàn quốc, giáo viên dạy nghề của tỉnh đều đạt thứ hạng cao, luôn nằm trong tốp 10 đơn vị dẫn đầu cả nước (năm 2006, 2009 đạt giải nhì toàn quốc).

2.1.3.4. Chương trình, giáo trình đào tạo

Trên cơ sở chương trình khung đào tạo các bậc Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề do Bộ Lao động - TB&XH ban hành, Tỉnh đã chỉ đạo các trường tổ chức xây dựng chương trình đào tạo chi tiết cho từng nghề ở các bậc trình độ và thành lập các hội đồng tư vấn thẩm định chương trình đào tạo cho các nghề.

Cơ cấu nghề đào tạo đã có sự chuyển đổi và mở rộng đảm bảo phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường lao động. Giai đoạn 2006 - 2010, các trường dạy nghề trên địa bàn đã bổ sung thêm 12 nghề đào tạo trình độ trung cấp nâng tổng số nghề đào tạo lao động kỹ thuật lên 45 nghề. Trong đó có 30 nghề trình độ trung cấp và 15 nghề trình độ Cao đẳng; năm 2011 bổ sung thêm nghề Kỹ thuật xây dựng đào tạo trình độ Cao đẳng. Nội dung các chương trình đào tạo bước đầu đã có sự phù hợp, sát thực tế, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Một số ngành nghề bước đầu đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các nhu cầu sử dụng lao động kỹ thuật ngoại tỉnh và xuất khẩu lao động như: Cơ khí, Công nghệ ô tô, Điện tử công nghiệp, Hàn, Cơ điện tử, Điện công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí, Chế biến sản phẩm ăn uống, Quản trị khách sạn, Quản trị nhà hàng, Tiểu thủ công nghiệp...

Căn cứ chương trình đào tạo chi tiết cho từng nghề, hàng năm các cơ sở dạy nghề đều tổ chức đánh giá lại và xây dựng bổ sung chương trình, giáo trình đào tạo để đảm bảo yêu cầu cập nhật, đổi mới kiến thức công nghệ liên quan đến đào tạo lao động kỹ thuật.

2.2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO (Biểu số 04, 05, 6a, 6c)

Trên cơ sở phát triển, nâng cấp mạng lưới cơ sở dạy nghề và đầu tư các yếu tố đảm bảo tăng năng lực đào tạo, năm 2010 số lao động được đào tạo trình độ Trung cấp và Cao đẳng nghề tăng 2,25 lần so với năm 2005 (năm 2005 tuyển sinh đào tạo 5.550 người, năm 2010 tuyển sinh đào tạo 12.500 người).

Giai đoạn 2006 - 2010, các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã đào tạo 49.355 lao động kỹ thuật có trình độ Trung cấp nghề (41.445 người) và Cao đẳng nghề (7.910 người) bằng 188% so với giai đoạn 2001-2005 (26.245 người), đạt 80,58% so với chỉ tiêu đề ra. Một số ngành nghề đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, phản ánh xu thế phát triển của tỉnh cụ thể như: Điện, Điện tử (đạt 212,2%); Công nghệ ô tô (đạt 141,1%); Giao thông vận tải (đạt 127,8%); Thương mại - Dịch vụ (đạt 100,1%).

Năm 2011 đã đào tạo được 13.500 lao động kỹ thuật (trình độ Cao đẳng nghề 3.500 người và Trung cấp nghề 10.000 người) đạt 100% kế hoạch, tăng 8% so với năm 2010.

Kết quả đào tạo trên đã đưa tỷ lệ lao động có trình độ Trung cấp và Cao đẳng nghề từ 2,67% năm 2005 lên 5,54% năm 2010 và đạt 6,24% năm 2011.

Chất lượng đào tạo nghề có bước chuyển biến tích cực. Hàng năm, tỷ lệ học sinh Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề tốt nghiệp đạt trên 95%, trong đó loại khá giỏi chiếm 29%. Chất lượng đào tạo còn được thể hiện ở kết quả tại các Hội thi tay nghề toàn quốc của học sinh các trường dạy nghề trên địa bàn. Năm 2008, lần đầu tiên tham gia Hội thi, Nghệ An được xếp là một trong 9 đoàn dẫn đầu cả nước có thí sinh đạt giải cao. Năm 2010 có 8 thí sinh dự thi đều đạt giải, trong đó có 01 thí sinh được tham dự Hội thi tay nghề khu vực ASEAN.

Các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật đã kịp thời nắm bắt thông tin thị trường lao động, chủ động ký kết hợp đồng đào tạo cung cấp nhân lực lao động trực tiếp cho các khu công nghiệp và doanh nghiệp kể cả trong và ngoại tỉnh. Nhờ có sự chuyển đổi, bổ sung hợp lý hơn về cơ cấu ngành nghề đào tạo, kết hợp với việc chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nên số người học tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp đạt khoảng 95%.

Trong số 49.355 lao động kỹ thuật được đào tạo khoảng 15.000 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài chiếm 30,39%, khoảng 25.000 người làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chiếm 50,65%, khoảng 7.000 người làm việc tại các doanh nghiệp thông qua hợp đồng ký kết trực tiếp giữa các trường dạy nghề và doanh nghiệp sử dụng lao động chiếm 14,18%.

Một số trường đã gắn kết với các doanh nghiệp để đào tạo theo địa chỉ, giải quyết việc làm sau đào tạo tốt như: trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Cao đẳng nghề Kỹ thuật Việt Đức, Cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại, Trung cấp nghề Kinh tế Công nghiệp - Thủ Công nghiệp...

2.3. MỘT SỐ TỒN TẠI HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN

2.3.1. Tồn tại, hạn chế

Kết quả đào tạo lao động kỹ thuật giai đoạn 2006 - 2010 mới đạt 80,58% so với chỉ tiêu đề ra. Còn 5 trên 9 nhóm ngành nghề chưa đạt chỉ tiêu gồm: Kỹ thuật nông nghiệp (đạt 17%); Công nghệ thông tin (đạt 29,4%); Xây dựng (đạt 37,2%); Tiểu thủ công nghiệp (đạt 41,4%); Cơ khí (đạt 87,1%). (Biểu số 05)

Đào tạo lao động kỹ thuật còn mất cân đối nhất là trong nông nghiệp và chưa đào tạo được lao động kỹ thuật để phục vụ một số ngành nghề mũi nhọn, thế mạnh

để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như: Xi măng, vật liệu xây dựng; Thủy điện; Bia; Chăn nuôi đại gia súc và chế biến sữa; Vận hành và sửa chữa máy thủy...

Chất lượng đào tạo lao động kỹ thuật một số nghề còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng lao động sau đào tạo, chưa có tác động rõ nét đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu phát triển kinh tế toàn diện của tỉnh. Các cơ sở đào tạo chưa quan tâm giáo dục ý thức kỷ luật lao động, đạo đức nghề nghiệp cho học sinh cho nên một số học sinh sau khi tốt nghiệp vào làm việc tại các doanh nghiệp ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp chưa cao.

Phần lớn các cơ sở đào tạo vẫn còn tình trạng đào tạo theo năng lực của cơ sở mà chưa chú trọng đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động. Một bộ phận lao động sau đào tạo chưa tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm.

Mạng lưới cơ sở dạy nghề mặc dù phát triển nhanh, nhưng quy mô đào tạo còn nhỏ, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Cơ cấu trình độ đào tạo chưa phù hợp, thiếu cân đối giữa đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp nghề với đào tạo sơ cấp nghề.

Giáo viên tại các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật còn nhiều bất cập như: Một số cơ sở dạy nghề số lượng giáo viên dạy cơ bản thừa (một số cơ sở đào tạo còn có giáo viên dạy văn hóa như: Cao đẳng nghề số 4, Trung cấp nghề Đô Lương, Trung cấp nghề Bắc Nghệ An...), trong khi đó giáo viên dạy nghề thiếu do các sinh viên sau khi tốt nghiệp các trường Đại học kỹ thuật (nhất là loại khá, giỏi) không muốn về làm giáo viên tại các cơ sở dạy nghề. Trong tổng số 1.361 giáo viên chỉ có 1.017 giáo viên dạy nghề, chiếm 74,7% và 344 giáo viên dạy cơ bản chiếm 25,3%. Nhiều giáo viên còn hạn chế về kỹ năng sư phạm, kỹ năng nghề, kinh nghiệm thực tế và khả năng tiếp cận với các công nghệ hiện đại, còn yếu về trình độ ngoại ngữ, tin học.

Chương trình, giáo trình đào tạo lao động kỹ thuật chậm đổi mới để thích ứng với công nghệ và thực tế sản xuất. Nội dung chương trình nặng về lý thuyết, kỹ năng thực hành còn hạn chế, nên chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học.

Một số cơ chế, chính sách khuyến khích dạy nghề chưa đồng bộ, đầy đủ, chưa tạo động lực phát triển dạy nghề như: Quy định mức thu học phí cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh thời gian quá lâu, không sát thực tế; chính sách phân luồng và liên thông; chính sách đối với giáo viên dạy nghề; cơ chế gắn trách nhiệm của người sử dụng lao động với cơ sở đào tạo.

2.3.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan

Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn diễn ra còn chậm. Các khu công nghiệp của tỉnh mức độ thu hút đầu tư còn hạn chế, chưa có nhiều doanh nghiệp quy mô lớn tiếp nhận lao động kỹ thuật sau khi đào tạo.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị của một số cơ sở đào tạo nghề chưa phù hợp và đồng bộ để đào tạo lao động kỹ thuật có trình độ theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ và đòi hỏi của thị trường lao động.

Một số cơ sở đào tạo thừa giáo viên dạy cơ bản nhưng thiếu giáo viên dạy nghề và chưa đạt chuẩn cao nên ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.

2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan

Nhận thức của một số bộ phận nhân dân về học nghề còn phiến diện, coi trọng bằng cấp, xem nhẹ học nghề nên đã ảnh hưởng đến công tác tuyển sinh và đầu tư nguồn lực cho đào tạo nghề.

Công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông lựa chọn con đường học tập tiếp theo sau các bậc học trung học phổ thông và trung học cơ sở chưa đạt hiệu quả cao. Vì vậy, nhu cầu học sinh được đào tạo lao động kỹ thuật trong xã hội chưa cao, các trường dạy nghề khó khăn trong việc tuyển sinh.

Chưa dự báo được nhu cầu lao động kỹ thuật cần đào tạo theo cấp độ, lĩnh vực và ngành nghề cụ thể. Vì vậy, giai đoạn 2006 - 2010 một số nghề quy mô đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, trong khi đó người học lại tập trung đăng ký vào một số nghề nên có 5 ngành nghề không đạt chỉ tiêu đề ra.

Công tác triển khai thực hiện đề án Đào tạo lao động kỹ thuật giai đoạn 2006 - 2010 của các ngành, các cấp chưa thật đầy đủ và sâu sắc. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của một số huyện, một số ngành liên quan về công tác đào tạo lao động kỹ thuật chưa có sự tập trung, thiếu đồng bộ, chủ động và quyết liệt. Công tác kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên nên không kịp thời chấn chỉnh các sai sót trong tuyển sinh và đào tạo lao động kỹ thuật.

Trình độ quản lý, chương trình đào tạo, giáo viên dạy nghề còn có phần hạn chế ảnh hưởng chất lượng và quy mô đào tạo.

Một số cơ sở đào tạo chưa xây dựng được uy tín, thương hiệu nên số lượng người học nghề chưa nhiều. Các trường dạy nghề công lập còn trông chờ, ỷ lại các chế độ của Nhà nước chưa chủ động tìm biện pháp phát triển quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo. Chế độ, chính sách giữa cơ sở dạy nghề trong và ngoài công lập còn có sự khác biệt về nguồn lực đầu tư, nên chưa tạo được môi trường cạnh tranh bình đẳng.

Đầu tư nguồn lực từ Ngân sách nhà nước cho đào tạo lao động kỹ thuật còn hạn chế, mức độ xã hội hóa chưa cao nên việc huy động, thu hút nguồn lực đầu tư của doanh nghiệp, của xã hội cũng như của các tổ chức quốc tế cho dạy nghề mới chiếm 45,06%; Mối quan hệ phối hợp cung cấp thông tin cung - cầu lao động và liên kết đào tạo, sử dụng lao động kỹ thuật giữa cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp chưa đồng bộ và hiệu quả hạn chế.

Phần III

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG KỸ THUẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

3.1. DỰ BÁO NHU CẦU ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG KỸ THUẬT ( Biểu số: 6a, 6b)

Dự báo, năm 2012 quy mô dân số Nghệ An có khoảng 2.953.104 người; năm 2015 khoảng 3.046.023 người và năm 2020 khoảng 3.180.227 người. Tương ứng số người trong độ tuổi lao động năm 2012 là 2.022.876 người; năm 2015 là 2.126.124 người; năm 2020 là 2.270.682 người.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng khu vực Nông lâm ngư nghiệp ngày càng giảm, khu vực Công nghiệp, xây dựng và Dịch vụ ngày càng tăng. Đến năm 2015 có cơ cấu như sau: khu vực Nông, lâm, ngư nghiệp 21%, khu vực Công nghiệp, xây dựng 40% và khu vực Thương mại - Dịch vụ 39%; Đến năm 2020: khu vực Nông lâm ngư nghiệp 19%, khu vực Công nghiệp, xây dựng 38,0% và khu vực Dịch vụ 43,0%.

Dự báo nhu cầu sử dụng lao động là lao động kỹ thuật cần để giải quyết lao động cho một số dự án của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội tỉnh lần thứ XVII là: Khai thác, chế biến khoáng sản, trọng tâm: Xi măng, vật liệu xây dựng, sắt, đá trắng, thiếc; Thủy điện; Bia; Chăn nuôi đại gia súc và chế biến sữa; Mía đường; Kinh tế rừng, trọng tâm là trồng và chế biến gỗ, cao su, chè; Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp và hình thành, phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao, trước mắt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học...Ngoài ra nhằm phục vụ nhu cầu xuất khẩu lao động và đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng lao động kỹ thuật ở các khu, cụm công nghiệp ngoài địa bàn tỉnh.

Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế như trên thì cơ cấu lao động cần phải chuyển dịch theo hướng tích cực, đến năm 2015 được xác định là: Lao động nông nghiệp 50%; Công nghiệp - xây dựng 24,2%; Thương mại - dịch vụ 25,8%, đến năm 2020 dự báo là: Lao động nông nghiệp 42%; Công nghiệp - xây dựng 32%; Thương mại - dịch vụ 26%.

Để đảm bảo việc chuyển dịch cơ cấu lao động, giai đoạn 2012 - 2020 phấn đấu đào tạo nghề cho 729.000 người, trong đó đào tạo lao động kỹ thuật trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề là 201.500 người, gồm hai giai đoạn:

- Giai đoạn 2012 - 2015 phấn đấu đào tạo nghề cho 332.000 người, trong đó đào tạo lao động kỹ thuật trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề là 71.500 người.

- Giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu đào tạo nghề cho khoảng 397.000 người, trong đó đào tạo lao động kỹ thuật trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề là 130.000 người.

3.2. MỤC TIÊU

3.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đào tạo nâng cao chất lượng lao động, đội ngũ lao động kỹ thuật có phẩm chất và năng lực, tiếp thu thành tựu Khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế Quốc tế; gắn đào tạo và giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XVII đề ra và nguồn lao động kỹ thuật tính đến năm 2020 theo dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh để đáp ứng nhu cầu lao động xã hội.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể

3.2.2.1. Chỉ tiêu đào tạo (Biểu số 7a, 7b)

Căn cứ khả năng, quy mô đào tạo của các cơ sở dạy nghề và dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh, dự kiến:

- Giai đoạn 2012 - 2015, thực hiện đào tạo lao động kỹ thuật trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề là 71.500 người, đưa tỷ lệ lao động có trình độ Trung cấp và Cao đẳng nghề đến năm 2015 đạt 9,8%;

- Giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện đào tạo lao động kỹ thuật trình độ Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề là 130.000 người, đưa tỷ lệ lao động có trình độ Trung cấp và Cao đẳng nghề đến năm 2020 đạt 16,08%. Trong đó:

* Theo bậc trình độ:

Giai đoạn 2012 - 2015: Cao đẳng nghề: 21.500 người; Trung cấp nghề:

50.000 người.

Giai đoạn 2016 - 2020: Cao đẳng nghề: 40.000 người; Trung cấp nghề:

90.000 người.

* Theo nhóm ngành, nghề:

+ Điện, Điện tử: Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến 14.000 người, chiếm 19,58%; Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 28.000 người, chiếm 21,54%;

+ Cơ khí: Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến 11.900 người, chiếm 16,64%; Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 20.000 người, chiếm 15,38%;

+ Công nghệ ô tô: Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến 11.700 người, chiếm 16,36%; Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 20.000 người, chiếm 15,3%;

+ Giao thông vận tải: Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến 5.000 người, chiếm 6,99%; Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 9.000 người, chiếm 6,92%;

+ Xây dựng: Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến 4.600 người, chiếm 6,43%; Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 10.000 người, chiếm 7,69%;

+ Công nghệ thông tin: Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến 3.100 người, chiếm 4,34%; Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 6.000 người, chiếm 4,62%;

+ Thương mại - Dịch vụ: Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến 14.900 người, chiếm 20,84%; Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 25.000 người, chiếm 19,23%;

+ Tiểu thủ công nghiệp: Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến 3.900 người, chiếm 5,45%; Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 6.000 người, chiếm 4,62%;

+ Nông, lâm, thủy sản: Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến 2.400 người, chiếm 3,36%; Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến 6.000 người, chiếm 4,62%.

3.2.2.2. Mạng lưới đào tạo nghề (Biểu số 08)

Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến tăng thêm 08 cơ sở đào tạo nghề, đưa tổng số cơ sở dạy nghề và có dạy nghề toàn tỉnh lên 70 cơ sở. Đồng thời xây dựng các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề hiện có đáp ứng yêu cầu đào tạo lao động kỹ thuật một số trình độ cao đẳng, trung cấp nghề để đạt trình độ quốc gia, khu vực ASEAN, quốc tế.

Giai đoạn 2016 - 2020 nâng cấp 04 trường Trung cấp nghề lên thành trường Cao đẳng nghề, phấn đấu có 01 trường cao đẳng nghề đạt chuẩn quốc tế, 02 trường đạt chất lượng cao. Đồng thời xây dựng nâng cấp 02 trường Cao đẳng lên Đại học kỹ thuật vào năm 2015 và 02 trường Cao đẳng lên Đại học kỹ thuật vào năm 2020.

3.2.2.3. Giáo viên (Biểu số 09)

Giai đoạn 2012- 2015 dự kiến tăng thêm 949 giáo viên cơ hữu, nâng tổng số giáo viên cơ hữu tại các cơ sở đào tạo nghề là: 2.310 người.

Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến tăng thêm 945 giáo viên cơ hữu, nâng tổng số giáo viên cơ hữu tại các cơ sở đào tạo nghề là: 3.255 người.

3.2.2.4. Chương trình đào tạo

Giai đoạn 2012 - 2015 dự kiến xây dựng mới 07 chương trình đào tạo Cao đẳng nghề; 10 chương trình đào tạo trung cấp nghề; nâng 28 chương trình đào tạo cao đẳng và Trung cấp nghề lên đạt cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN, quốc tế.

Đến năm 2020 phấn đấu áp dụng được 30 chương trình đào tạo nghề của các nước phát triển trong khu vực, 05 chương trình đào tạo nghề của các nước phát triển trên thế giới.

3.3. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tăng cường tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước và của tỉnh về đào tạo lao động kỹ thuật để các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề và nhân dân quán triệt thực hiện. Nâng cao nhận thức cho toàn xã hội thấy được vai trò của đội ngũ lao động kỹ thuật có chất lượng cao là yếu tố quyết định đến năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, quyết định khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế thế giới.

Nâng cao nhận thức về trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động qua đào tạo. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có trách nhiệm trong việc tham gia cùng với cơ sở dạy nghề và đóng góp nguồn lực vào quá trình đào tạo lao động kỹ thuật, đảm bảo việc làm cho người học sau khi được đào tạo.

Tăng cường thông tin quảng bá uy tín, chất lượng và tư vấn tìm việc làm sau đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề.

3.3.2. Nâng cao công tác hướng nghiệp phân luồng, tạo định hướng cho học sinh phổ thông các cấp

Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, xác định mục tiêu định hướng cho học sinh sau khi tốt nghiệp các bậc phổ thông cơ sở và phổ thông trung học lựa chọn nghề nghiệp.

Thực hiện phân luồng học sinh đúng hướng, để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục phổ thông và hiệu quả xã hội nhằm đảm bảo cơ cấu lao động, tránh được lãng phí nguồn lực xã hội....

Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường trung học cơ sở, phổ thông thực hiện nghiêm túc việc tổ chức sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa để giáo dục hướng nghiệp thiết thực, sát với thực tế để các em hiểu và lựa chọn nghề nghiệp.

Các trường trung học cơ sở và phổ thông thường xuyên tổ chức cho học sinh đi tham quan các công ty, cơ sở sản xuất, các trường đào tạo nghề để các em có điều kiện hiểu biết về hiệu quả xã hội của đào tạo nghề, cũng như cơ hội tìm việc làm sau đào tạo.

Các trường nghề phối hợp với các trường trung học cơ sở, phổ thông và các cấp chính quyền tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh.

3.3.3. Phát triển mạng lưới cơ sở, mở rộng quy mô đào tạo lao động kỹ thuật (Biểu số 08)

Thực hiện mục tiêu xây dựng Nghệ An trở thành trung tâm đào tạo nghề khu vực Bắc Trung bộ, tiếp tục đầu tư nâng cấp, tăng cường năng lực chuyển hóa chất lượng đào tạo đối với hệ thống các cơ sở dạy nghề đạt được các yêu cầu sau:

Đến năm 2015, phấn đấu toàn tỉnh có 70 cơ sở đào tạo nghề (tăng 08 cơ sở so với năm 2010), gồm: Cơ sở đào tạo công lập 38; cơ sở đào tạo ngoài công lập

32. Trong đó có 32 cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật gồm: 05 trường Đại học (03 trường Đại học có dạy nghề); 06 trường Cao đẳng nghề; 13 trường Trung cấp nghề; 02 trường Cao đẳng và 06 trường Trung cấp chuyên nghiệp có dạy nghề tăng 28% so với năm 2010 (62 cơ sở, trong đó 25 cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật).

Phát triển cơ sở đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa. Ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế đến năm 2015 xây dựng 07 cơ sở đào tạo nghề để đào tạo lao động kỹ thuật phục vụ các ngành mũi nhọn chất lượng cao trong một số lĩnh vực như: Phân hiệu Cao đẳng Dầu khí tại Hưng Lộc, thành phố Vinh; Cao đẳng nghề Vinalines tại Hưng Hòa, thành phố Vinh; Trung cấp nghề Fuji tại thị trấn Hoàng Mai; Dự kiến khuyến khích các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty thành lập 03 trường Trung cấp nghề đào tạo về: Công nghệ sản xuất vật liệu mới, Kỹ thuật công nghệ cao, Kỹ thuật chế biến sản phẩm nông nghiệp.

Giai đoạn 2012 - 2015 tạo điều kiện để nâng cấp quy mô và chất lượng các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật của tỉnh; Nâng cấp trường Cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại thành trường Đại học kỹ thuật Du lịch - Thương mại vào năm 2015; Xây dựng trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc thành trường cao đẳng nghề chất lượng cao; Nâng cấp trung tâm dạy nghề huyện Thanh Chương (hoặc Nam Đàn) thành trường Trung cấp nghề, xây dựng mới Trung tâm dạy nghề cấp huyện (TX Hoàng Mai).

Nâng cấp độ đào tạo của các cơ sở dạy nghề: Thực hiện theo Quyết định số 826/QĐ-LĐTBXH ngày 07/7/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm để hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015, toàn tỉnh có 12 cơ sở dạy nghề được thụ hưởng (05 trường Cao đẳng nghề, 08 trường Trung cấp nghề) gồm: 04 nghề đạt chuẩn quốc tế, 09 nghề đạt chuẩn khu vực, 21 nghề đạt chuẩn quốc gia với một số trường như: Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc có 03 nghề điện tử công nghiệp, hàn, cơ điện tử đạt chuẩn quốc tế và 03 nghề Bảo trì hệ thống thiết bị cơ khí, Điện công nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí đạt chuẩn khu vực; trường Cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại đầu tư xây dựng 03 nghề trọng điểm là chế biến thức ăn, quản trị khách sạn, quản trị nhà hàng đạt chuẩn khu vực; trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt - Đức có 02 nghề kỹ thuật xây dựng và sửa chữa máy thủy đạt chuẩn khu vực. Các trường Trung cấp nghề đảm bảo mỗi trường có 2 nghề đào tạo trình độ Trung cấp đạt chuẩn quốc gia...

Giai đoạn 2016 - 2020 để đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ Công nghiệp hóa

- Hiện đại hóa của tỉnh tiếp tục nâng cao quy mô, trình độ và chất lượng đào tạo 70 cơ sở, trong đó xây dựng trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc và trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt - Đức thành trường Đại học kỹ thuật. Nâng cấp trường Trung cấp nghề Kinh tế Công nghiệp - Thủ công nghiệp, Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật miền Tây, Trung cấp nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Nghệ An, Trung cấp nghề Kinh tế kỹ thuật Đô Lương thành trường Cao đẳng nghề.

Phấn đấu nâng quy mô đào tạo lao động kỹ thuật đến năm 2015 là 50.000 học sinh/năm (trình độ Cao đẳng 20.000 học sinh/năm và trung cấp nghề 30.000 học sinh/năm), đến năm 2020 là 70.000 học sinh/năm (trình độ Cao đẳng 30.000 học sinh/năm và trung cấp nghề 40.000 học sinh/năm).

3.3.4. Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng đào tạo lao động kỹ thuật

3.3.4.1. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề

Bố trí quỹ đất đáp ứng đủ diện tích theo quy định cho các trường, quy hoạch mở rộng đảm bảo để các trường dự kiến trong quy hoạch có thể nâng cấp lên Cao đẳng nghề. Các cơ sở đào tạo đảm bảo đủ phòng học lý thuyết, nhà xưởng thực hành, thư viện, nhà nội trú cho học sinh và môi trường sư phạm đạt chuẩn.

Đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị dạy nghề đồng bộ, hiện đại, đạt chuẩn quy định, hiệu quả sử dụng cao. Từng bước đổi mới trang thiết bị, đồ dùng, phương tiện dạy học, đẩy mạnh phong trào tự làm thiết bị dạy nghề. Phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, liên kết sử dụng thiết bị công nghệ vào hoạt động giảng dạy và thực tập nghề. Đến năm 2015 phấn đấu 75% và đến năm 2020 phấn đấu 95% số trường dạy nghề được trang bị đồng bộ các thiết bị công nghệ mới vào dạy nghề.

Giai đoạn 2012 - 2015, dự kiến nguồn lực đầu tư cho các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật là 940.000 triệu đồng (cơ sở vật chất 265.000 triệu và trang thiết bị 675.000 triệu đồng), tăng so với giá trị tài sản hiện có đến năm 2011 là 113,19% (Tổng giá trị tài sản đến năm 2011 là 830.427 triệu đồng, trong đó cơ sở vật chất 561.351 triệu đồng và trang thiết bị 269.076 triệu đồng).

3.3.4.2. Bố trí đủ số lượng, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy nghề (Biểu số 09)

Xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể đội ngũ giáo viên; Đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề ở tất cả các trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề. Thực hiện chế độ tuyển dụng giáo viên, thu hút giáo viên dạy nghề giỏi, các nghệ nhân, công nhân lành nghề, thợ bậc cao tham gia dạy nghề đủ tiêu chuẩn theo Thông tư số 30/2010/TT- BLĐTBXH ngày 29/9/2010 của Bộ Lao động - TB&XH quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề. Đến năm 2015 bảo đảm 100% các trường dạy nghề có giáo viên đủ chuẩn, tạo điều kiện cho 90% cán bộ, giáo viên được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn trong và ngoài nước.

Bố trí đủ giáo viên cơ hữu, biên chế cán bộ quản lý theo cân đối chung cho các trường công lập: Dự kiến các trường Đại học kỹ thuật, Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề giai đoạn 2012 - 2015 bổ sung thêm 949 giáo viên cơ hữu, giai đoạn 2016 - 2020 bổ sung 945 giáo viên cơ hữu theo quy mô tuyển sinh đào tạo (trong đó ít nhất 90% giáo viên dạy nghề) để khắc phục tình trạng thiếu giáo viên dạy nghề, thừa giáo viên cơ bản. Cuối năm 2011 tổng số giáo viên là 1.361 người, dự kiến đến năm 2015 số giáo viên cơ hữu là 2.310 người, đến năm 2020 là: 3.255 người.

Đối với cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật bổ nhiệm thực hiện đúng theo Thông tư số 42/2010/TT-BLĐTBXH ngày 31/12/2010 của Bộ Lao động - TBXH Quy định về bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Giám đốc Trung tâm dạy nghề và theo quy định của tỉnh.

3.3.4.3. Nâng cao chất lượng đào tạo lao động kỹ thuật

Chuyển hoạt động dạy nghề theo hướng cầu của thị trường lao động; đa dạng hoá các hình thức đào tạo; có chính sách và cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề; đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu dạy nghề bằng cơ chế hợp đồng đào tạo. Tạo điều kiện cho người lao động liên thông nâng cao bậc trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề.

Đổi mới chương trình đào tạo: Căn cứ chương trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở dạy nghề chủ động xây dựng chương trình dạy nghề phù hợp với bậc trình độ đào tạo, yêu cầu sản xuất, kinh doanh và sự phát triển của khoa học công nghệ. Phối hợp với các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu với sự phê duyệt, thẩm định của cơ quan chức năng nhằm tiếp cận thực tiễn sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, thiết bị, công nghệ mới và yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp và phát triển kinh tế.

Từng bước thực hiện đào tạo nghề theo hệ thống chuẩn (về giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, chương trình, giáo trình đào tạo…) và tiến tới hình thức tỉnh đặt hàng đào tạo cho các cơ sở dạy nghề; Thực hiện tốt cơ chế kiểm định chất lượng hàng năm đối với các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề theo quy định của Luật Dạy nghề và Thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động - TB&XH.

Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy nghề, tăng thời lượng thực hành kỹ năng nghề cho học sinh. Các cơ sở đào tạo phải phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong và ngoài tỉnh để sử dụng các trang bị, máy móc của các doanh nghiệp cho công tác thực hành nghề và hướng dẫn học sinh thực tập kỹ năng nghề.

Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp cho học sinh; xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống các tệ nạn xã hội trong các cơ sở dạy nghề.

Khuyến khích, tạo điều kiện cho các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề liên kết đào tạo nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm và tạo cơ hội cho người học được đào tạo trình độ cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và xuất khẩu lao động.

3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động kỹ thuật sau đào tạo

Trên cơ sở tăng cường các biện pháp đầu tư phát triển, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tạo thêm nhiều việc làm. Tăng cường các hoạt động thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao động, các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm để đảm bảo cho lực lượng lao động kỹ thuật sau đào tạo có cơ hội tìm được việc làm, kể cả trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động, với các hướng cụ thể sau:

Khai thác tốt các tiềm năng lợi thế về tài nguyên, phát triển các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, cùng với các biện pháp thu hút đầu tư phát triển khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp ở các vùng, các huyện, thành, thị.

Coi trọng việc phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; khuyến khích mọi người tự tạo việc làm và thu hút thêm lao động xã hội, nhất là trong kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã...

Tăng đầu tư xã hội cho phát triển: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư trong và ngoài nước mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho người lao động, trước hết cho phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, phát triển khu vực dân doanh. Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 10.500 doanh nghiệp thu hút khoảng 500 ngàn lao động, đến năm 2020 số lượng doanh nghiệp thu hút được khoảng 750 ngàn lao động. Đồng thời đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng thị trường lao động các tỉnh trong khu vực, cả nước và xuất khẩu lao động.

Từng bước thực hiện việc gắn dạy nghề với địa chỉ sử dụng lao động sau đào tạo. Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu sử dụng lao động kỹ thuật của các khu vực trong tỉnh (Qua các chương trình, dự án đầu tư) thực hiện việc tư vấn, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao động ký kết hợp đồng đào tạo với các cơ sở dạy nghề. Đồng thời, thông qua việc nắm bắt thông tin thị trường lao động ngoại tỉnh và quốc tế (Từ hệ thống cung cấp của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội), cơ quan lao động thực hiện việc ký kết hợp đồng tuyển sinh, đào tạo hoặc đặt hàng với các cơ sở đào tạo nghề, để đảm bảo gắn dạy nghề với địa chỉ làm việc cụ thể, tránh lãng phí cho công tác đào tạo, nâng cao hiệu quả và tính thiết thực của đào tạo nghề Tập trung đào tạo lao động kỹ thuật phục vụ nguồn nhân lực cho các dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh và đáp ứng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, phấn đấu đến năm 2020 trở thành trung tâm đào tạo lao động kỹ thuật của khu vực. Trong 71.500 lao động kỹ thuật đào tạo giai đoạn 2012 - 2015 định hướng đạt được sự dụng sau đào tạo: Khoảng 25.000 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài chiếm 34,96%, khoảng 38.000 người làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chiếm 53,15%, khoảng 8.500 người làm việc tại các doanh nghiệp ngoại tỉnh chiếm 11,89%. Chuẩn bị tốt nguồn lao động đáp ứng yêu cầu thị trường của các nước nhập khẩu lao động cả về sức khỏe, trình độ chuyên môn, tay nghề, ngoại ngữ, tác phong công nghiệp và ý thức chấp hành kỷ luật lao động. Hàng năm có kế hoạch đưa lao động có kỹ thuật và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

3.3.6. Tiếp tục bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách đào tạo lao động kỹ thuật

Cơ quan lao động phải làm tốt công tác dự báo nhu cầu lao động kỹ thuật ở các cấp độ, các ngành, nghề cần bổ sung để xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm, giai đoạn đảm bảo cân đối giữa đào tạo và sử dụng.

Xây dựng và ban hành kịp thời các hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển đào tạo lao động kỹ thuật trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2012 - 2020 hướng đến các nhóm đối tượng cụ thể, với các cơ chế chính sách ưu đãi từ nhà nước, đồng thời phát huy mạnh chính sách xã hội hóa:

3.3.6.1. Đối với người học nghề

Học sinh thuộc đối tượng chính sách, người nghèo và những học sinh đạt thành tích xuất sắc được trợ cấp học phí, học bổng, không phân biệt học ở trường dạy nghề công lập hay ngoài công lập.

Đối với những học sinh đạt học sinh giỏi nghề cấp tỉnh, quốc gia, quốc tế được UBND tỉnh tổ chức tuyên dương và khen thưởng và có chính sách thu hút tạo việc làm.

3.3.6.2. Đối với giáo viên dạy nghề

- Ngoài những chính sách chung của nhà nước, áp dụng chính sách thu hút đối với giáo viên giỏi, nghệ nhân, thợ giỏi, lao động có tay nghề cao và chuyên gia theo như các quy định tại Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chính sách thu hút nhân tài.

- Thường xuyên tổ chức phong trào luyện tay nghề, thi thợ giỏi, giáo viên giỏi các cấp, qua đó tạo điều kiện, cơ hội để giáo viên học tập, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Động viên, khen thưởng thoả đáng và tôn vinh kịp thời những người đạt danh hiệu giáo viên giỏi các cấp.

- Hỗ trợ kinh phí để tổ chức đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên các cơ sở dạy nghề học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức sư phạm; đối với sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi, có ngành nghề đào tạo phù hợp được ưu tiên xét tuyển thẳng vào các cơ sở dạy nghề để thu hút bổ sung đủ lực lượng giáo viên dạy nghề

3.3.6.3. Đối với các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật

- Thu hút nguồn lực đầu tư, ưu tiên bảo đảm ngân sách chi thường xuyên cho dạy nghề trình độ Cao đẳng và Trung cấp nghề; ưu tiên các chính sách về đất đai, sử dụng các nguồn vốn ưu đãi.

- Các cơ sở dạy nghề được cấp kinh phí đào tạo Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề từ ngân sách phải ký kết hợp đồng đào tạo với người học nghề và tư vấn, giới thiệu việc làm sau đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí đầu tư.

- Áp dụng bình đẳng các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề giữa cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập. Từng bước thí điểm cho các cơ sở đào tạo nghề cơ chế bán sản phẩm cho xã hội.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động kỹ thuật theo ngành học, bậc học đối với các ngành, lĩnh vực phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh như: Điện, điện tử, Công nghiệp xây dựng, công nghệ chế biến, dịch vụ kỹ thuật cao,….

Có quy định trách nhiệm của người học nghề nhằm nâng cao hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư và khuyến khích nâng cao chất lượng học nghề.

- Tăng cường việc liên kết, hợp tác chuyên môn giữa các trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề trong tỉnh với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong quá trình đào tạo.

3.3.6.4. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động

- Các doanh nghiệp ký kết hợp đồng đầu tư kinh phí đào tạo nghề cho người lao động để làm việc tại doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Dạy nghề, có quy định rõ trách nhiệm của người học nghề và chế độ khuyến khích động viên để nâng cao kết quả học tập của người học nghề.

- Thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh với cơ sở dạy nghề trong việc trao đổi cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo và hướng tới đào tạo theo nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động, kinh phí đào tạo do doanh nghiệp và người học đóng góp, ngân sách tập trung ưu tiên hỗ trợ đối với các đối tượng thuộc diện chính sách và hộ gia đình nghèo.

- Các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí sử dụng hợp lý lao động kỹ thuật theo nguyên tắc: Tiếp nhận, tuyển dụng theo các ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải đóng góp một phần chi phí đào tạo.

- Các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp đầu tư dạy nghề và thu hút tạo việc làm sau đào tạo được: tạo điều kiện về vay vốn, giao đất xây dựng cơ sở dạy nghề, thực hiện miễm giảm các khoản thu, hỗ trợ một phần kinh phí từ các chương trình dự án.

- Nếu doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo (Có cơ sở đào tạo nghề đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định), để bổ sung nguồn nhân lực lao động kỹ thuật theo nhu cầu sử dụng thì được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo tùy theo định mức kinh phí đào tạo quy định cho từng ngành, nghề, từng cấp trình độ đào tạo.

3.3.7. Tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động dạy nghề

Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành đối với công tác dạy nghề nói chung và đào tạo công nhân kỹ thuật nói riêng.

Thực hiện tốt công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực dạy nghề; Tiếp tục ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút nguồn lực, quản lý đào tạo nghề. Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề nhất là cơ sở ngoài công lập tổ chức đào tạo theo đúng Luật Dạy nghề.

Quản lý việc thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo nghề theo quy định của Luật Dạy nghề và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trên cơ sở tự kiểm định của các trường và tổ chức kiểm định của cơ quan quản lý Nhà nước về dạy nghề, định kỳ các trường Trung cấp, Cao đẳng nghề thông báo kết quả kiểm định chất lượng để người học và xã hội biết, ghi nhận và tham gia học nghề.

Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề. Thực hiện tốt việc quản lý xây dựng hệ thống dạy nghề theo quy hoạch và nhu cầu phát triển của tỉnh.

3.3.8. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về đào tạo nghề

Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo và đào tạo lại lao động kỹ thuật với nhiều hình thức, nhất là dạy nghề trình độ cao như:

Mở rộng quan hệ với các trường đào tạo nghề thuộc các quốc gia và vùng lãnh thổ như Thái Land, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Indonesi, Malaisia… để thực hiện các chương trình tiên tiến, chương trình liên kết đào tạo.

Hàng năm các trường phối hợp mời các nhà khoa học, các tổ chức, dự án quốc tế để tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề… nhằm cập nhật phương pháp nghiên cứu tiên tiến về đào tạo nghề cho cán bộ, giáo viên và học sinh.

Tìm kiếm các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học về dạy nghề của các trường nước ngoài nhằm gia tăng hoạt động trao đổi nghiên cứu, liên kết nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho cán bộ, giáo viên và học sinh.

Tổ chức tốt các chuyến đi học tập ở các trường đào tạo nghề tại nước ngoài cho đội ngũ cán bộ giáo viên trong việc nâng cao năng lực chuyên môn, học tập kinh nghiệm tổ chức, kinh nghiệm làm việc và mở rộng giao lưu quốc tế.

3.3.9. Nguồn lực thực hiện đề án

3.3.9.1. Kinh phí thực hiện Đề án (Biểu số 10a,10b )

* Dự kiến tổng chi cho đào tạo nghề trình độ Cao đẳng nghề, trung cấp nghề giai đoạn 2012 - 2020 là 3.923.471 triệu đồng, trong đó: giai đoạn 2012 - 2015 là 1.825.632 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 4.540.870 triệu đồng, gồm:

- Đầu tư xây dựng cơ bản: giai đoạn 2012 - 2015 là 265.000 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 700.000 triệu đồng.

- Đầu tư trang thiết bị: giai đoạn 2012 - 2015 là 675.000 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 1.700.000 triệu đồng.

- Chi thường xuyên: giai đoạn 2012 - 2015 là 885.632 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 2.140.870 triệu đồng, gồm:

+ Đào tạo LĐKT: giai đoạn 2012 - 2015 là 845.632 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 2.088.370 triệu đồng.

+ Xây dựng và chỉnh sửa chương trình, giáo trình: giai đoạn 2012 - 2015 là 8.000 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 12.500 triệu đồng.

+ Bồi dưỡng CB quản lý, giáo viên: giai đoạn 2012 - 2015 là 32.000 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 40.000 triệu đồng.

* Nguồn kinh phí:

- Ngân sách Trung ương: giai đoạn 2012 - 2015 là 500.000 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 1.200.000 triệu đồng.

- Ngân sách tỉnh: giai đoạn 2012 - 2015 là 437.050 triệu đồng; giai đoạn 2016 -2020 là 1.125.920 triệu đồng.

- Xã hội hóa (cả nguồn viện trợ ngoài nước): giai đoạn 2012 - 2015 là 888.582 triệu đồng; giai đoạn 2016 - 2020 là 2.214.950 triệu đồng.

3.3.9.2. Huy động nguồn lực

Có giải pháp cụ thể, khả thi để huy động các nguồn lực đảm bảo nguồn kinh phí cho đào tạo lao động kỹ thuật:

Nguồn ngân sách tỉnh đầu tư hàng năm xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí cho sự nghiệp, kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề các đối tượng chính sách, đặc thù;

Chương trình Mục tiêu Quốc gia "Đổi mới và phát triển dạy nghề"; Dự án ''Tăng cường kỹ năng nghề''; Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

Nguồn huy động xã hội hóa (Giai đoạn 2012 - 2015 chiếm khoảng 48,67% và giai đoạn 2016 - 2020 chiếm khoảng 48,87% tổng nhu cầu kinh phí của Đề án), gồm:

- Nguồn kinh phí đóng góp của người học và doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, các tổ chức, cá nhân để tăng cơ sở vật chất, quy mô, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo.

- Đẩy mạnh xã hội hoá về dạy nghề, tạo mọi điều kiện ưu đãi để các Tập đoàn kinh tế đầu tư xây dựng các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

Nguồn kinh phí của các Chính phủ và tổ chức nước ngoài hỗ trợ cho công tác đào tạo (Dự kiến Chính phủ Hàn Quốc tiếp tục hỗ trợ đầu tư giai đoạn 3 cho trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt Nam - Hàn Quốc; Chính phủ Cộng hòa liên bang Đức tiếp tục hỗ trợ cho trường Cao đẳng nghề kỹ thuật Việt Đức).

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Cụ thể:

Hàng năm chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành, huyện, thành thị, các cơ sở dạy nghề tổng hợp xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và dự toán kinh phí đầu tư cho đào tạo lao động kỹ thuật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

Tham mưu giao chỉ tiêu đào tạo lao động kỹ thuật đối với các Trường dạy nghề thuộc tỉnh quản lý theo năng lực đào tạo của từng cơ sở; Phối hợp với các Trường đào tạo của Trung ương giúp đào tạo lao động kỹ thuật cho tỉnh ở những ngành nghề mũi nhọn, yêu cầu công nghệ cao mà các cơ sở dạy nghề trong tỉnh chưa đào tạo được;

Phối hợp với Sở Tài chính quản lý nguồn kinh phí đào tạo lao động kỹ thuật; Thực hiện thanh tra, kiểm tra về hoạt động dạy nghề nói chung và đào tạo lao động kỹ thuật nói riêng trên địa bàn và việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch đào tạo được giao.

4.2. Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cho các trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học trên địa bàn tỉnh tham gia đào tạo lao động kỹ thuật; thực hiện các chính sách về phân luồng Trung học cơ sở vào học nghề và định hướng cho học sinh để chủ động nguồn đào tạo lao động kỹ thuật hàng năm.

4. 3. Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu việc xây dựng và thực hiện chính sách cụ thể về công tác đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ, giáo viên trong các cơ sở dạy nghề công lập. Tham mưu cơ chế chính sách phát triển giáo viên dạy nghề đủ chuẩn để nâng cao chất lượng đào tạo.

4.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Tài chính tham mưu kế hoạch giao về chỉ tiêu đào tạo hàng năm; đảm bảo nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật, đặc biệt cho các trường xác định đầu tư trọng điểm, các trường quy hoạch nâng cấp thành trường Cao đẳng nghề, trung cấp nghề trong giai đoạn 2012 - 2015; Tổ chức lồng ghép, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư ODA, NGO cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn;.

4.5. Sở Tài chính phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư và Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách cho thực hiện Đề án; Phối hợp tham mưu ban hành cơ chế chính sách khuyến khích phát triển đào tạo lao động kỹ thuật, trong đó có chính sách áp dụng cho cơ sở dạy nghề ngoài công lập và người học tại các cơ sở ngoài công lập theo đề án đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề của tỉnh.

4.6. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn, tổng hợp các yêu cầu về nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động kỹ thuật đến năm 2015 tại các khu Công nghiệp; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch đào tạo đáp ứng yêu cầu sử dụng của các đơn vị, doanh nghiệp.

4.7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

Tổ chức quán triệt đề án, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nhà. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội xây dựng kế hoạch đào tạo lao động kỹ thuật hàng năm và phối hợp chỉ đạo các trường dạy nghề trên địa bàn tổ chức tuyển sinh và đào tạo theo chỉ tiêu kế hoạch nhằm đáp ứng nguồn nhân lực và nhu cầu học nghề của nhân dân trên địa bàn quản lý.

Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề của tỉnh đến năm 2015, có tính đến năm 2020 tạo điều kiện ưu tiên về đất đai cho các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật của tỉnh, của Trung ương (kể cả ngoài công lập) theo chủ trương xã hội hóa dạy nghề để tăng quy mô và ngành nghề đào tạo.

4.8. Các tổ chức chính trị xã hội: Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn cho các hội viên, đoàn viên về học nghề và tạo việc làm; Tuyên truyền các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp cùng các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật trong việc hướng dẫn học sinh thực tập tay nghề, tiếp nhận học sinh sau khi tốt nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo; tham gia chỉ đạo công tác đào tạo nghề theo chức năng nhiệm vụ.

4.6. Các ngành quản lý sản xuất kinh doanh căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và các chương trình phát triển kinh tế của ngành, xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác đào tạo lao động kỹ thuật đáp ứng nguồn nhân lực của ngành.

4.10. Các cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật chủ động xây dựng các dự án, kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, mở rộng quy mô đào tạo; Chú trọng đầu tư có trọng điểm các nghề đào tạo đăng ký xây dựng đạt chuẩn quốc gia, khu vực, quốc tế; Tăng cường hoạt động đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp và xã hội, kết hợp với việc tổ chức giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên sau đào tạo.

4.11. Các cơ quan thông tin đại chúng: Báo Nghệ An, Đài PT truyền hình tỉnh,... chịu trách nhiệm tuyên truyền về công tác dạy nghề để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về đào tạo lao động kỹ thuật theo Đề án.

Căn cứ mục tiêu, giải pháp và trách nhiệm được phân công, các ngành, các cấp, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức thực hiện Đề án có hiệu quả./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác