Quyết định 242/QĐ-UBND về Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016
Quyết định 242/QĐ-UBND về Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016
Số hiệu: | 242/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Nông Văn Chí |
Ngày ban hành: | 29/02/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 242/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Nông Văn Chí |
Ngày ban hành: | 29/02/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 242/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 02 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 69/2005/TT-BNN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thực hiện một số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch cúm A (H5N1) ở gia cầm;
Căn cứ Thông tư số 48/2009/TT-BNNPTNT ngày 04/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật;
Căn cứ Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN, ngày 16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành quy định phòng, chống bệnh Lở mồm long móng gia súc;
Căn cứ Quyết định số 80/2008/QĐ-BNN ngày 15/7/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy định phòng, chống hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS);
Căn cứ Công điện số 10598/CĐ-BNN-TY ngày 28/12/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường công tác phòng, chống vi rút cúm A/H7N9 và các chủng vi rút cúm gia cầm lây sang người;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 16/TTr-SNN ngày 03 tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016 theo đúng nội dung Phương án đã được phê duyệt và quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM, DỊCH TAI
XANH LỢN, DỊCH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC VÀ BỆNH DẠI Ở ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 242 /QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2015 có 2 trường hợp bị tử vong do bệnh Dại (chó, mèo cắn) tại xã Yên Hân, Cao Kỳ của huyện Chợ Mới; từ ngày 27/12/2015 đến nay dịch bệnh Lở mồm long móng (LMLM) gia súc đã xảy ra tại 139 hộ gia đình tại 28 thôn của 14 xã thuộc huyện Chợ Đồn, Pác Nặm, Ba Bể và Ngân Sơn làm 414 con gia súc bị ốm mắc bệnh (128 trâu, 283 bò và 3 lợn); đối với các bệnh tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả lợn, tụ huyết trùng lợn, lép tô lợn, Niu cát xơn... vẫn lác đác xảy ra ở các huyện, thành phố.
Để triển khai, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch nhằm hạn chế các ổ dịch cũ tái phát, đồng thời ngăn chặn dịch bệnh dộng vật từ các tỉnh ngoài xâm nhập vào địa bàn, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn (PRRS), dịch LMLM gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016, với các nội dung sau:
- Chủ động trong công tác phòng một số bệnh nguy hiểm như: Dịch cúm gia cầm, dịch Tai xanh, dịch LMLM gia súc và bệnh Dại trên chó, mèo để hạn chế đến mức thấp nhất ổ dịch cũ tái phát, lây lan đặc biệt ngăn chặn dịch cúm gia cầm và bệnh Dại lây sang người.
- Thực hiện triệt để có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch, nhằm giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và môi trường sinh thái do dịch bệnh gây ra, đẩy mạnh sản xuất chăn nuôi, đảm bảo nguồn cung ứng thực phẩm và bình ổn giá thị trường.
1. Công tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn cung cấp cho nhân dân hiểu biết về bệnh cúm gia cầm, bệnh dại chó mèo, bệnh tai xanh lợn, bệnh LMLM để chủ động phòng chống dịch. Nâng cao ý thức cộng đồng vận động nhân dân tham gia tích cực các biện phòng chống dịch trong hoạt động chăn nuôi, vận chuyển, buôn bán, giết mổ tiêu thụ gia súc, gia cầm. Khi phát hiện có vật nuôi ốm chết bất thường phải báo ngay cho chính quyền địa phương, cơ quan thú y đồng thời áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch để ngăn chặn dịch lây lan; phổ biến chính sách hỗ trợ, vận động người dân tích cực tiêm vác xin phòng bệnh định kỳ trên đàn vật nuôi.
- Phối hợp với Báo Bắc Kạn, Đài phát thanh và truyền hình địa phương tăng cường đưa tin tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đến tận cơ sở, vận động nhân dân thực hiện “5 không”: Không dấu dịch; không mua gia súc, gia cầm mắc bệnh, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh; không bán chạy gia súc, gia cầm mắc bệnh; không chăn thả, thả rông; không tự vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh ra khỏi vùng dịch; không vứt xác gia súc, gia cầm mắc bệnh bừa bãi ra môi trường.
2. Kiểm tra, giám sát
- Các huyện, thành phố tăng cường công tác theo dõi giám sát đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn, khuyến cáo người chăn nuôi tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng để tăng sức đề kháng, mua con giống phải rõ nguồn gốc; phát hiện sớm các ổ dịch mới xảy ra; trường hợp có gia súc, gia cầm ốm, chết do bệnh hoặc nghi mắc bệnh hộ chăn nuôi phải báo cáo ngay cho trưởng thôn, cán bộ thú y cơ sở hoặc chính quyền địa phương để báo cáo Trạm Thú y huyện, thành phố. Trạm Thú y huyện, thành phố cử ngay cán bộ xuống xác minh, lấy mẫu gửi đi xét nghiệm, đồng thời triển khai các biện pháp phòng chống dịch theo quy định.
- Đối với các dự án có các hoạt động liên quan đến cung cấp con giống gia súc, gia cầm phải nghiêm túc thực hiện việc quy trình kiểm dịch trước khi nhập vào địa bàn tỉnh hoặc đưa xuống các địa phương trong tỉnh.
3. Công tác vệ sinh phòng bệnh
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi, phương tiện vận chuyển... Định kỳ phun thuốc khử trùng tiêu độc 3 tháng 01 lần để diệt mầm bệnh ngoài môi trường.
- Mua con giống về nuôi phải đảm bảo khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, đã được tiêm phòng các loại vắc xin theo quy định, trước khi nhập đàn phải nuôi cách ly 21 ngày.
- Thức ăn, nước uống phải đảm bảo sạch, hợp vệ sinh và không nhiễm bệnh.
4. Tiêm vắc xin phòng bệnh
- Đối với bệnh LMLM: tiêm phòng 2 lần/năm, lần thứ nhất cách lần thứ hai 6 tháng.
+ Vắc xin LMLM nhị giá (type O, A): Tiêm phòng cho đàn trâu, bò tại các xã có ổ dịch cũ LMLM type A; các địa phương thuộc vùng bị dịch uy hiếp và những vùng có nguy cơ cao xảy ra dịch LMLM type A (gồm các huyện Ba Bể, Pác Nặm, Ngân Sơn).
+ Vắc xin LMLM đơn giá (type O): Tiêm phòng cho đàn trâu, bò tại những địa phương còn lại.
- Đối với bệnh dại: Tiêm vắc xin Rabigen hoặc Rabisin cho đàn chó, mèo trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ
- Nghiêm túc thực hiện cấp phép kiểm dịch tại các huyện, thành phố; tất cả động vật cảm nhiễm khi đưa ra khỏi tỉnh thì phải tiêm phòng hoặc đã được tiêm phòng còn thời gian miễn dịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, vận chuyển tại Trạm kiểm dịch động vật đầu cầu Chợ Mới, Trạm liên ngành Bình Trung và công tác kiểm soát giết mổ tại các chợ; kiên quyết xử lý các trường hợp vận chuyển gia súc, gia cầm mắc bệnh hoặc không có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ.
- Thường xuyên, duy trì hoạt động của tổ công tác liên ngành ở các huyện, thành phố để kiểm tra, giám sát việc buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc ở các chợ nhằm phát hiện sớm và có biện pháp ngăn chặn, khống chế kịp thời không để dịch lây lan.
1. Dịch bệnh Cúm gia cầm
1.1. Công bố dịch:
Các nội dung công bố dịch theo điều 17 của Pháp lệnh thú y năm 2004.
1.2. Tiêu huỷ gia cầm:
- Tiêu huỷ triệt để số gia cầm ốm, nghi ốm, chết và số gia cầm khỏe của thôn có dịch. Những thôn, xã khác vùng giáp danh khi có gia cầm ốm, chết có các biểu hiện triệu chứng, bệnh tích giống các gia cầm ở thôn có dịch thì thực hiện tiêu huỷ theo quy định.
- Phạm vi tiêu huỷ và biện pháp tiêu huỷ thực hiện theo hướng dẫn số 3083/BNN - TY ngày 24/11/2005 của Cục Thú y về hướng dẫn một số biện pháp cấp bách xử lý các ổ dịch cúm (H5N1) ở gia cầm và các văn bản khác theo quy định hiện hành.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia cầm bị tiêu huỷ bắt buộc theo quy định.
1.3. Giám sát dịch bệnh
- Khoanh vùng dịch: Xác định vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; vận động người dân tuyệt đối không vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra, vào vùng dịch.
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp nhằm kiếm soát việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra ngoài vùng dịch.
- Thành lập đội xung kích: Mỗi tổ 3 - 5 người ở các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm tăng cường công tác giám sát dịch bệnh đến tận thôn, bản để kịp thời phát hiện những gia cầm ốm, nghi ốm và giám sát việc mua bán, vận chuyển gia cầm tại các địa phương và hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Khi có dịch xảy ra thì tổ chức tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm để bao vây dập dịch theo quy định.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 1-2 ngày/lần; các thôn giáp ranh với thôn có dịch phun 3 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 1 tuần/lần.
1.4. Công bố hết dịch:
Các nội dung công bố hết dịch theo điều 21 của Pháp lệnh thú y năm 2004.
2. Công tác chống dịch bệnh Tai xanh lợn (PRRS)
2.1. Công bố dịch: Theo điều 17 của Pháp lệnh thú y năm 2004.
2.2. Giám sát dịch bệnh:
- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi nhận được thông báo trong phạm vi 01 ngày, Trạm thú y huyện, thành phố phải cử cán bộ xuống nơi có gia súc nghi mắc bệnh để xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm gửi đi xét nghiệm.
- Khoanh vùng dịch: Xã có dịch được xác định là vùng có dịch; xã tiếp giáp với xã có dịch được xác định là vùng bị dịch uy hiếp.
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp nhằm kiếm soát việc vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn ra ngoài vùng dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 1-2 ngày/lần; các thôn giáp ranh với thôn có dịch phun 3 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 1 tuần/lần.
- Lập danh sách thống kê các hộ chăn nuôi và các hộ có lợn bệnh để theo dõi. trong vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp.
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin Tai xanh cho đàn lợn để bao vây ổ dịch kết hợp với tiêm một số vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm như dịch tả, tụ huyết trùng, lép tô...
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có lợn bị tiêu huỷ theo quy định.
- Xử lý đàn lợn bệnh, lợn chết.
+ Đối với ổ dịch còn ở diện hẹp: Tiến hành tiêu huỷ ngay số lợn mắc bệnh, không chờ kết quả xét nghiệm, không chữa trị đồng thời cách ly triệt để lợn chưa bị bệnh để theo dõi.
+ Đối với ổ dịch đã lây lan ra diện rộng: Cách ly và chăm sóc nuôi dưỡng những lợn bệnh nhẹ. Tiêu hủy số lợn mắc bệnh nặng, lợn chết và lợn đã qua điều trị từ 7-10 ngày nhưng không có khả năng phục hồi.
2.3. Công bố hết dịch và chăn nuôi trở lại đối với địa phương đã có dịch xảy ra:
- Công bố hết dịch: Theo điều 21 của Pháp lệnh thú y năm 2004.
- Điều kiện chăn nuôi trở lại đối với các hộ chăn nuôi đã có dịch:
+ Để trống chuồng thời gian tối thiểu 21 ngày và phun thuốc tiêu độc khử trùng.
+ Lợn đưa vào nuôi trở lại phải biết rõ nguồn gốc, được tiêm vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm theo quy định.
3. Công tác chống dịch bệnh Lở mồm long móng(LMLM) gia súc
3.1. Công bố dịch: Theo điều 17 của Pháp lệnh thú y năm 2004.
3.2. Giám sát dịch bệnh:
- Xác minh, chẩn đoán bệnh: Khi có gia súc nghi mắc bệnh, mắc bệnh cần lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm, đồng thời hướng dẫn chủ gia súc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
- Chủ tịch UBND các địa phương có dịch: Chỉ đạo các thành viên BCĐ phòng, chống dịch bệnh tăng cường kiểm tra và hướng dẫn chủ hộ thực hiện cách ly, theo dõi gia súc mắc bệnh; vệ sinh tiêu độc chuồng trại, dụng cụ, môi trường xung quanh; thống kê số hộ, số lượng gia súc mắc bệnh và tổng đàn gia súc cảm nhiễm trong thôn.
- Lập các trạm, chốt kiểm dịch tạm thời ở các trục giao thông chính xung quanh vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp nhằm kiếm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm từ gia súc ra ngoài vùng dịch.
- Vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi: Đối với thôn có dịch phun 1-2 ngày/lần; các thôn giáp ranh với thôn có dịch phun 3 ngày/lần; các thôn khác trong xã có dịch và các xã thuộc vùng khống chế, vùng đệm phun 1 tuần/lần.
- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc bị tiêu huỷ bắt buộc theo quy định.
- Xử lý gia súc mắc bệnh:
+ Đối với lợn, dê mắc bệnh bị chết và lợn con theo mẹ bị mắc bệnh phải tổ chức tiêu huỷ ngay; những con đang mắc bệnh có thể giết mổ để tiêu thụ tại chỗ nhưng phải đảm bảo các điều kiện: Phải có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan thú y, thịt và phụ phẩm ăn được phải được xử lý chín, phần không ăn được phải chôn hoặc đốt, đồng thời phải thực hiện vệ sinh và tiêu độc khử trùng sau khi giết mổ gia súc.
+ Đối với trâu, bò: Tích cực chữa trị, chăm sóc nuôi dưỡng tốt những trâu, bò mắc bệnh; với những trâu bị chết bắt buộc phải tiêu hủy theo hướng dẫn của Ngành Thú y.
3.3. Tiêm vắc xin bao vây ổ dịch:
- Phạm vi, quy trình tiêm:
+ Đối với vùng dịch (thôn có dịch): Tiêm phòng bao vây cho đàn gia súc trong vùng dịch (trừ gia súc đang mắc bệnh hoặc đã khỏi về triệu chứng lâm sàng). Tỷ lệ tiêm phòng đạt 100% trong diện tiêm.
+ Đối với vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm: Tổ chức tiêm phòng cho tất cả gia súc trong xã, tỷ lệ tiêm đạt 80% trở lên so với tổng đàn.
- Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò, lợn, dê tiêm phòng lần đầu cho gia súc từ 2 tháng tuổi trở lên và sau 4 tuần tiêm nhắc lại. Sau đó cứ 6 tháng tiêm nhắc lại một lần.
3.4. Công bố hết dịch: Theo điều 21 của Pháp lệnh thú y năm 2004.
4. Công tác chống bệnh dại
4.1.Khai báo và xử lý đối với ổ dịch đầu tiên nghi mắc bệnh:
- Khi phát hiện chó, mèo có các biểu hiện khác thường như bỗng nhiên trở nên hung dữ cào, cắn người hay động vật khác một cách vô cớ thì chủ nuôi phải khai báo ngay với nhân viên thú y xã, trưởng thôn hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất đồng thời nhốt riêng chó, mèo nghi mắc bệnh, không cho tiếp xúc với động vật cảm nhiễm xung quanh để theo dõi trong vòng 21 ngày.
- Khi nhận được thông báo nghi có chó, mèo mắc bệnh dại, cán bộ thú y cơ sở phải báo cáo ngay với Trạm thú y huyện bằng điện thoại khẩn cấp, ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản ghi rõ tên, địa chỉ chủ vật nuôi, đặc điểm vật nuôi và các nội dung khác có liên quan gửi cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, và cơ quan thú y cấp trên trực tiếp.
- Trạm Thú y khi nhận được thông báo của thú y viên cơ sở hoặc chủ vật nuôi, phải nhanh chóng đến kiểm tra, xác minh ngay; hướng dẫn chủ vật nuôi các biện pháp cách ly chó, mèo, động vật khác mắc bệnh, vệ sinh, khử trùng tiêu độc, đồng thời thông báo và phối hợp cơ quan y tế nơi gần nhất để tăng cường biện pháp phòng bệnh dại cho người, đồng thời báo ngay cho cơ quan thú y cấp trên.
4.2. Các biện pháp xử lý đối với ổ dịch:
- Tiêu huỷ ngay chó, mèo chết do bệnh dại, chó mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh dại; chó mèo khỏe mạnh nhưng chưa được tiêm phòng bệnh dại và được nuôi, nhốt chung chuồng với chó mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại.
- Tiêm phòng vắc xin dại khẩn cấp cho chó, mèo ở vùng có dịch. Đối với trường hợp dịch xảy ra ở diện rộng thì tiêu huỷ tất cả chó, mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh; chó, mèo chưa tiêm phòng không chờ kết quả xét nghiệm.
4.3. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng:
- Sau khi dọn rửa, vệ sinh cơ giới, tiến hành tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, khu tiêu huỷ hoặc chôn chó, mèo, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng.
- Người tham gia quá trình xử lý, tiêu huỷ chó, mèo dại phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp, phải được tiêm phòng vắc xin dại phòng chống phơi nhiễm và vệ sinh tiêu độc khử trùng khi kết thúc công việc.
- Khi có dịch xảy ra thì tất cả chó, mèo trên địa bàn xã có dịch phải được nhốt theo dõi trong vòng 15 ngày, tất cả các chó, mèo thả rông phải được tiêu hủy.
4.4. Tiêm vắc xin bao vây ổ dịch: Tổ chức tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo và động vật cảm nhiễm chưa được tiêm phòng trong toàn huyện. Tỷ lệ tiêm phòng phải đạt 100% trên tổng đàn. Trường hợp chủ vật nuôi không chấp hành tiêm phòng cho chó, mèo, Trạm Thú y lập danh sách trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra quyết định cưỡng chế buộc tiêu hủy, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm.
4.5. Công bố dịch và công bố hết dịch:
Khi có đủ các điều kiện thì Chủ tịch UBND tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định tại Điều 17 và Điều 21 của Pháp lệnh Thú y; phạm vi công bố dịch được áp dụng theo Thông tư số 48/2009/TT-BNNPTNT ngày 04/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật.
1. Nguồn kinh phí thực hiện phòng, chống dịch
- Kinh phí phòng dịch: Do ngân sách tỉnh đảm bảo (mua vắc xin, thuốc sát trùng).
- Kinh phí chống dịch:
+ Đối với cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế báo cáo UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện công tác chống dịch.
+ Đối với cấp huyện: Sử dụng ngân sách dự phòng của địa phương.
2. Nội dung chi
- Kinh phí phòng dịch: Ngân sách tỉnh hỗ trợ mua vắc xin, dụng cụ phục vụ công tác chống dịch, công tiêm phòng, thuốc sát trùng, công tác kiểm tra chỉ đạo, giám sát chẩn đoán xét nghiệm.
- Kinh phí chống dịch:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ gồm các khoản sau: Mua thuốc sát trùng, vật tư, vắc xin, bảo hộ lao động, công chỉ đạo, chống dịch của BCĐ tỉnh và cán bộ thú y tỉnh, tiền trực chống dịch của tổ phản ứng nhanh; chi trả kinh phí hoạt động của trạm kiểm dịch liên ngành tạm thời do tỉnh ra Quyết định (tiền công trực; mua vật tư và công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại trạm kiểm dịch).
+ Ngân sách huyện chi trả theo phương án phòng, chống dịch của huyện và hỗ trợ các khoản sau: Hỗ trợ tiêu huỷ gia súc (hỗ trợ cho chủ hộ chăn nuôi, công thuê người đào hố, vận chuyển, chôn lấp...); công chỉ đạo của BCĐ huyện, xã; công tiêm phòng bao vây ổ dịch; công phun thuốc khử trùng tiêu độc tại các xã; chi phí cho trạm kiểm dịch liên ngành do UBND huyện thành lập; một số chi phí khác của huyện.
- Quyết định số 2050/QĐ- UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh về việc quy định các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Thông tư số 04/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính về quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh)
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; tham mưu xây dựng kế hoạch tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi năm 2016 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh Cúm gia cầm, tai xanh lợn, bệnh dại dộng vật và dịch Lở mồm long móng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn triển khai các hoạt động truyền thông về phòng, chống dịch; thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y:
+ Hướng dẫn về chuyên môn, triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận và cung ứng đầy đủ vắc xin, vật tư, thuốc sát trùng để triển khai, thực hiện công tác phòng, chống dịch; chuẩn bị lực lượng cán bộ kỹ thuật, cán bộ kiểm dịch sẵn sàng phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch.
+ Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức tiêm phòng vắc xin định kỳ, tiêm phòng bao vây ổ dịch cho đàn vật nuôi; tổ chức vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định. Đồng thời kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ địa bàn tỉnh đặc biệt là tại các chợ; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép, không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ.
+ Thành lập tổ phản ứng nhanh tại văn phòng Chi cục Thý y phân công trực ngoài giờ, ngày nghỉ, ngày lễ trong thời gian có dịch để tiếp nhận thông tin từ cơ sở và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra.
+ Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất công tác phòng, chống dịch lên BCĐ tỉnh và Cục Thú y.
2. Sở Tài Chính
Có kế hoạch bố trí kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong trường hợp cần thiết; thẩm định kinh phí phòng chống dịch và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; kiểm tra việc thực hiện kinh phí phòng chống dịch theo đúng quy định.
3. Các Sở, ban ngành liên quan
- Các Sở, ban ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thành phố
- Củng cố và duy trì hoạt động của BCĐ phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm cấp huyện, thành phố; chỉ đạo khôi phục hoạt động BCĐ cấp xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo các phòng, ban đoàn thể liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Trạm thú y triển khai tốt công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại và môi trường chăn nuôi. Tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát dịch bệnh tại địa phương. UBND các xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thành viên trong BCĐ được phụ trách các thôn, tổ giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi; tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi mua con giống phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch; thực hiện “ 5 không”.
- Duy trì hoạt động của đội kiểm tra liên ngành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm và các sản phẩm động vật từ địa phương khác vào địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí và chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương tiện, vật tư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra.
- Bố trí địa điểm tiêu huỷ gia súc bệnh theo đề nghị của cơ quan Thú y.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình dịch bệnh và công tác chống dịch về BCĐ tỉnh và Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Thú y) theo quy định.
5. Trạm Thú y các huyện, thành phố
- Tham mưu cho UBND huyện, thành phố xây dựng và triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh theo phương án được UBND tỉnh phê duyệt.
- Báo cáo kịp thời nhu cầu vật tư, vắc xin và thuốc sát trùng về UBND huyện, thành phố và Chi cục Thú y tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh trên địa bàn.
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch đúng quy định.
- Phân công cán bộ trực các ngày nghỉ, ngày lễ để tiếp nhận thông tin từ cở sở, xử lý kịp thời các tình huống sau khi tiếp nhận thông tin và báo cáo về Chi cục Thú y.
Trên đây là Phương án phòng, chống dịch Cúm gia cầm, dịch Tai xanh lợn, dịch Lở mồm long móng gia súc và bệnh Dại ở động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2016./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây