Quyết định 2402/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 2402/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 2402/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 10/09/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2402/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 10/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2402/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 10 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP, ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết, thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg, ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồn, đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 125/TTr-SNN&PTNT ngày 20/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch được ban hành tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Căn cứ Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức về thiên tai, năng lực ứng phó thiên tai cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền cơ sở và người dân vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, góp phần xây dựng cộng đồng cấp xã, cấp huyện an toàn trước thiên tai, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành văn hóa phòng ngừa, chủ động và tích cực tham gia vào công tác phòng chống thiên tai của đại đa số người dân nhằm góp phần thực hiện tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, môi trường do thiên tai.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2025 phấn đấu đạt được những mục tiêu sau:
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn cơ chế, chính sách liên quan đến các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng xuyên suốt từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- 100% đội ngũ giảng viên, tập huấn viên các cấp được trang bị đầy đủ kiến thức về thiên tai và năng lực để tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về thiên tai, kỹ năng ứng phó thiên tai tại cộng đồng.
- 70% người dân ở các khu vực thường xuyên xảy ra các loại thiên tai: bão, sạt lở đất, lũ, triều cường, ngập lụt, giông, lốc, sét, hạn hán, xâm nhập mặn được phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, tránh, ứng phó thiên tai.
b) Đến hết năm 2030 phấn đấu đạt được những mục tiêu sau:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân khi tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư được phổ biến về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai.
- 100% người dân ở các xã thường xuyên xảy ra các loại thiên tai: bão, sạt lở đất, lũ, triều cường, ngập lụt, giông, lốc, sét, hạn hán, xâm nhập mặn và ít nhất 50% người dân ở các khu vực khác được phổ biến kiến thức về thiên tai và kỹ năng phòng tránh thiên tai thông qua các hình thức đào tạo, tập huấn, diễn tập, hội nghị, hội thảo, hội thi,…
- 100% các bậc đào tạo phổ thông đưa nội dung phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào một số môn học để giảng dạy;
- 100% số xã xây dựng và phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai phải có sự tham gia của cộng đồng.
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai và thông tin chỉ đạo phòng, tránh thiên tai.
1. Thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2030.
2. Phạm vi: Triển khai thực hiện ở các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh, trước hết tập trung tại các khu vực nguy cơ rủi ro cao thuộc các xã, phường, thị trấn thường xuyên chịu tác động của thiên tai.
1. Hợp phần 1: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
a) Hoạt động 1: Xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về chế độ, chính sách tài chính, quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và người dân.
b) Hoạt động 2: Hướng dẫn củng cố, kiện toàn và phát triển nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin và truyền thông, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại các cấp.
c) Hoạt động 3: Hướng dẫn lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
d) Hoạt động 4: Hướng dẫn đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
đ) Hoạt động 5: Xây dựng tài liệu tập huấn về các hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại cộng đồng; tài liệu tuyên truyền, truyền thông (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch, lập kế hoạch, các hoạt động ứng cứu trong thiên tai, các hoạt động về khôi phục và phục hồi sau thiên tai).
e) Hoạt động 6: Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Đề án.
2. Hợp phần 2: Nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
a) Hoạt động 1: Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
b) Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp.
c) Hoạt động 3: Tổ chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
d) Hoạt động 4: Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
đ) Hoạt động 5: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
e) Hoạt động 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
3. Hợp phần 3: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ năng cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai
a) Hoạt động 1: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng, trong đó, trưng bày hình ảnh, mô hình, tư liệu về các trận thiên tai, bài học kinh nghiệm phục vụ tham quan, học tập nâng cao nhận thức.
b) Hoạt động 2: Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
c) Hoạt động 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
d) Hoạt động 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội.
đ) Hoạt động 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
e) Hoạt động 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng cấp xã, khóm, ấp, khu; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Khung Kế hoạch các hoạt động thực hiện Đề án được thể hiện tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
Nguồn vốn thực hiện Đề án bao gồm: Ngân sách tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh; huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác:
1. Ngân sách tỉnh, Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh: Được bố trí, phân bổ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) và các Sở, ban, ngành liên quan:
- Xây dựng kế hoạch, nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng trong phòng chống thiên tai lồng ghép vào các khóa bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng và an ninh (cho đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư).
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho giảng viên cấp tỉnh; tập huấn cho cán bộ trực tiếp thực hiện Đề án cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng, phổ biến tài liệu, tờ rơi về phòng chống thiên tai phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chương trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về phòng chống thiên tai, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng, chống thiên tai.
b) Hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, giáo dục quốc phòng và an ninh của các địa phương; thực hiện các hoạt động đánh giá rủi ro thiên tai; diễn tập; thông tin, tuyên truyền; xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để xây dựng cơ sở hạ tầng về thông tin truyền thông, mua sắm trang thiết bị phù hợp; lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, khóm, ấp, khu; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông theo cơ chế, chính sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền.
3. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố; Quỹ phòng chống thiên tai được tỉnh ủy quyền: Được bố trí, phân bổ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch, nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng trong phòng chống thiên tai lồng ghép vào các khóa bồi dưỡng, giáo dục quốc phòng và an ninh (cho đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư).
- Xây dựng, phổ biến tài liệu, tờ rơi về phòng chống thiên tai phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở cấp huyện, cấp xã.
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh): Là cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện Đề án và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, không phô trương, hình thức, chống lãng phí, thất thoát tài sản và ngân sách nhà nước, chịu trách nhiệm:
- Điều phối chung, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Đề án tại các cấp; xây dựng Kế hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố xây dựng hướng dẫn, nội dung giảng dạy về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để đưa vào các Chương trình, Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng; hỗ trợ tập huấn theo đề nghị của các huyện, thị xã, thành phố hoặc các cơ quan, tổ chức liên quan.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện phổ biến, tuyên truyền, tập huấn về các hoạt động trong phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Chỉ đạo tổng hợp, biên tập tài liệu, sản phẩm tuyên truyền từ các sở, ban, ngành và các huyện thị xã, thành phố để xây dựng cơ sở dữ liệu chung, phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các nhóm đối tượng trong xã hội.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan và các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, xây dựng thí điểm mô hình cộng đồng an toàn trước thiên tai; tổ chức các chiến dịch tuyên truyền và phổ biến mô hình về cộng đồng an toàn trước thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nhất là công nghệ về thông tin trong quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Báo cáo đánh giá hàng năm, sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện Đề án giai đoạn 5 năm và sau khi kết thúc Đề án.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên những kiến thức về phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành có liên quan lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu vào các môn học/hoạt động ngoại khóa phù hợp với từng đối tượng học sinh ở tất cả các cơ sở giáo dục mầm non đến phổ thông.
- Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, trang bị thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra các tình huống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan xây dựng và bổ sung tiêu chuẩn “Trường học an toàn trước thiên tai” trong các tiêu chuẩn Trường học an toàn.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng mô hình truyền thông về kiến thức phòng, chống thiên tai ngoại khóa cho các bậc học trên nền tảng các công trình quan trắc, giám sát thiên tai trên địa bàn tỉnh.
3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc hướng dẫn, đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng an ninh - quốc phòng cho đối tượng 4, chức sắc, chức việc, các tôn giáo và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền, đưa tin trong phòng, tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai; phối hợp, thực hiện các chương trình truyền thông về giảm nhẹ rủi ro thiên tai từ cộng đồng;
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, đề xuất phương án hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông trong nâng cao nhận thức cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
- Chỉ đạo các cơ quan, thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát sóng tuyên truyền nội dung của Đề án, các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên tai, những tác động của thiên tai và biện pháp phòng chống.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh) triển khai tập huấn các nội dung liên quan đến lĩnh vực biến đổi khí hậu và các nội dung khác trong Đề án có liên quan đến biến đổi khí hậu.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các chương trình có liên quan như:
- Nâng cao năng lực ứng phó thiên tai cho đối tượng là người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác;
- Tập huấn chuyên môn, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về lồng ghép hòa nhập người khuyết tật trong phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;
- Nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; xây dựng hoặc chỉnh biên các tài liệu về quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng có lồng ghép nội dung hòa nhập người khuyết tật; các đối tượng dễ bị tổn thương theo quy định;
- Phối hợp hoạt động trong huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để triển khai các hoạt động hòa nhập người khuyết tật, các đối tượng dễ bị tổn thương trong phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn chi thường xuyên theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn chế độ, chính sách về tài chính theo quy định hiện hành.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu cân đối quy động, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các dự án, công trình phòng chống thiên tai. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, KT-XH theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách địa phương trong Kế hoạch hàng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (bao gồm Quỹ phòng, chống thiên tai, nguồn xã hội hóa…) để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn, tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chịu trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức, triển khai các nội dung Đề án tại địa phương mình; Tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch của Đề án theo nhiệm vụ.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, thống nhất danh sách các xã, phường, thị trấn theo thứ tự ưu tiên thực hiện Đề án.
- Chuẩn bị địa bàn thực hiện Đề án, các điều kiện cần thiết đáp ứng tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn theo quy định.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng phù hợp với các đối tượng theo phân cấp; xây dựng tài liệu phù hợp với đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội, thiên tai tại địa phương.
- Thực hiện lồng ghép nội dung của Đề án với các hoạt động có liên quan của các chương trình, dự án khác trên địa bàn, trong đó có việc thiết lập các hệ thống tiếp nhận tin, truyền tin thông báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn một xã và liên xã; xây dựng công trình quy mô nhỏ phục vụ phòng chống thiên tai.
- Tổ chức đánh giá, báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện, kiến nghị điều chỉnh nội dung Đề án trên địa bàn theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai trên cơ sở kết quả đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; thực hiện lồng ghép phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Hướng dẫn sử dụng Quỹ Phòng chống thiên tai được cấp hàng năm theo quy định cho các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng tại địa phương.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long; Hội Liên Hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn Vĩnh Long: Tăng cường sự tham gia của thành viên các cấp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai; tham gia tập huấn; phổ biến pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; vận động sự tham gia của đoàn viên, hội viên và cộng đồng vào các hoạt động của Đề án.
12. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai cho chủ doanh nghiệp và người lao động trong các khu công nghiệp;
- Phối hợp các đơn vị có liên quan vận động doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia công tác xã hội hóa, hỗ trợ, tài trợ cho các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, cần chỉnh sửa bổ sung, đề nghị các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các Hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo và gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Hợp phần |
Các hoạt động chính |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Hợp phần 1: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng |
Hoạt động 1: Xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về chế độ, chính sách tài chính, quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, thông tin truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và người dân |
Sở Tài chính |
2021 - 2025 |
Hoạt động 2: Hướng dẫn củng cố, kiện toàn và phát triển nguồn nhân lực thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, thông tin và truyền thông, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tại các cấp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2021 - 2025 |
|
Hoạt động 3: Hướng dẫn lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2021 - 2025 |
|
Hoạt động 4: Hướng dẫn đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh |
2021 - 2025 |
|
Hoạt động 5: Xây dựng tài liệu tập huấn về các hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại cộng đồng; tài liệu tuyên truyền, truyền thông (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch, lập kế hoạch, các hoạt động ứng cứu trong thiên tai, các hoạt động về khôi phục và phục hồi sau thiên tai) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2023 - 2025 |
|
Hoạt động 6: Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Đề án |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
2023 - 2025 |
|
Hợp phần 2: Nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng |
Hoạt động 1: Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2030 |
Hoạt động 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2030 |
|
Hoạt động 3: Tổ chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2030 |
|
Hoạt động 4: Tập huấn nâng cao kiến thức về thiên tai, kỹ năng phòng, chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Chỉ huy QS tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2030 |
|
Hoạt động 5: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2030 |
|
Hoạt động 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
|
Hợp phần 3: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; tăng cường năng lực, kỹ năng cho cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai |
Hoạt động 1: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng, trong đó, trưng bày hình ảnh, mô hình, tư liệu về các trận thiên tai, bài học kinh nghiệm phục vụ tham quan, học tập nâng cao nhận thức |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2030 |
Hoạt động 2: Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã, thành phố; Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố |
2021 - 2030 |
|
Hoạt động 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 - 2030 |
|
Hoạt động 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội |
Sở Nông nghiệp và PTNT; |
2021 - 2025 |
|
Hoạt động 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
|
Hoạt động 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng cấp xã, khóm, ấp; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 - 2030 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây