Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 2401/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Lò Minh Hùng |
Ngày ban hành: | 01/10/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2401/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Lò Minh Hùng |
Ngày ban hành: | 01/10/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2401/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 01 tháng 10 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 477/TTr-SNN ngày 24 tháng 9 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 (có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2771/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CẤU LẠI LĨNH VỰC THỦY SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số
2401/QĐ-UBND ngày 01/10/2018 của UBND tỉnh Sơn La)
Thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 - 2020;
UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung như sau:
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu ngành thủy sản nhằm xây dựng ngành thủy sản theo hướng hiện đại, chuyển từ phát triển chiều rộng sang phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm theo sự chỉ đạo của Trung ương và của UBND tỉnh.
- Phát triển nuôi các loại thủy sản có tiềm năng, lợi thế theo hướng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng nhanh năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm tăng khả năng cạnh tranh thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu"
- Thực hiện tái cơ cấu ngành thủy sản theo cơ chế thị trường, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị thông qua việc liên kết sản xuất Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Hội ngành nghề...
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện cơ cấu lại lĩnh vực thủy sản của tỉnh.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2020
- Duy trì tốc độ tăng trưởng cao, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất thủy sản đạt trên 5%/năm.
- Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cộng đồng dân cư từ phát triển thủy sản, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, giảm tỷ lệ đói nghèo. Đến năm 2020, thu nhập bình quân lao động thủy sản cao gấp 2,5 lần so với năm 2010.
- Tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản theo VietGAP tăng.
- Nuôi thủy sản bằng lồng bè: đến năm 2020 đạt 6.570 lồng.
- Tổng các hợp tác xã thủy sản đạt 30 – 50 lồng, số cơ sở được chứng nhận Viet GAP đạt 15 cơ sở.
- Sản xuất giống thủy sản các loại hàng năm khoảng 90 triệu con giống các loại, cơ bản đáp ứng nhu cầu giống trên toàn tỉnh.
- Giá trị sản xuất thủy sản đạt 200 triệu đồng/ha/năm.
1. Tái cơ cấu về nuôi trồng thuỷ sản
- Đối tượng nuôi: Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng mở rộng các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao như: Cá Tầm, cá Chiên, cá Nheo, cá Lăng,... giảm dần các đối tượng cá truyền thống như Trắm cỏ, Chép, Rô phi,... trên khu vực các lòng hồ thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La, thủy điện Nậm Chiến.
- Phương thức nuôi: Chuyển từ phương thức nuôi truyền thống, nhỏ lẻ, sử dụng nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có sang phương thức nuôi tập trung, bán công nghiệp, công nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao đặc biệt trong chế biến thức ăn, xử lý môi trường, phòng và điều trị dịch bệnh... tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị, chất lượng cao.
- Về giống thủy sản: Nâng cao năng lực sản xuất và cung ứng giống thủy sản các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất giống trong tỉnh; quản lý chặt nguồn giống không rõ nguồn gốc. Hoàn thiện xây dựng Trung tâm sản xuất giống cá Tầm phục vụ phát triển nuôi cá Tầm thương phẩm trên lòng hồ thủy điện Sơn La.
- Tổ chức sản xuất: Chuyển đổi hình thức tổ chức sản xuất theo hướng thành lập các Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong nuôi trồng, chế biến thủy sản (phát triển mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác xã hiện có).
Xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, hình thành chuỗi liên kết giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trong nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi trồng thủy sản vùng lòng hồ thủy điện.
Tổ chức tuyên truyền vận động các thành phần kinh tế tham gia hợp tác nuôi trồng, chế biến thủy sản theo hướng thâm canh, ứng dụng các tiến bộ khoa học, áp dụng các quy trình sản xuất sạch và tập trung xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm thủy sản trên địa bàn.
2. Tái cơ cấu về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác thủy sản, tăng cường tuần tra, kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản đặc biệt cấm các hoạt động sử xung điện, hóa chất, chất độc và ngư cụ cấm để khai thác thủy sản
- Bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn bảo vệ hệ sinh thái vùng lòng hồ thủy điện
- Thả bổ sung cá giống vào các hồ chứa lớn hàng năm (thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La và thủy điện Nậm Chiến) để bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Đảm bảo sinh kế lâu dài cho ngư dân, bảo vệ được môi trường và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; để nâng cao hiệu quả khai thác và giảm tổn thất sau thu hoạch. Gắn khai thác thủy sản với bảo vệ phát triển và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
3. Tái cơ cấu về chế biến, tiêu thụ thủy sản
- Phát triển chế biến, tiêu thụ thủy sản trong mối liên kết chuỗi sản xuất nuôi trồng, khai thác, chế biến, thương mại sản phẩm thủy sản để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngư dân khai thác gắn với nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu và đầu tư ứng dụng công nghệ trong bảo quản và chế biến sau thu hoạch, công nghệ cấp đông sản phẩm (CAS), giảm tỷ lệ thất thoát và tiêu thụ có giá trị cao.
4. Tái cơ cấu về xúc tiến đầu tư và thương mại thủy sản
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại như: Tham gia Hội chợ trong và ngoài tỉnh để quảng bá, giới thiệu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đến các thành phố lớn và hướng tới thị trường xuất khẩu (cá Tầm).
- Tổ chức Hội thảo chuyên đề với các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người nuôi tham gia nhằm bàn giải pháp về liên kết tiêu thụ sản phẩm, xử lý môi trường, cải tiến giống, thức ăn, phòng chống dịch bệnh nuôi trồng thủy sản
- Xây dựng thương hiệu đảm bảo tiêu chuẩn đối với cá Tầm Sơn La, Ba ba gai Sơn La.
- Xây dựng chương trình, tổ chức xúc tiến đầu tư, mời gọi các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư hạ tầng thủy sản, đầu tư nuôi, chế biến, tiêu thụ sản phẩm thủy sản. Trọng tâm là lòng hồ thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La, vùng có điều kiện phát triển các loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao, tiêu thụ ổn định.
5. Tập trung đầu tư các dự án trọng điểm (có Phụ lục chi tiết kèm theo)
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tái cơ cấu
Tổ chức tuyên truyền và quán triệt điều chỉnh Đề án tái cơ cấu ngành Thủy sản theo hướng chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu và qua đó đến ngư dân, các hộ nuôi trồng thủy sản, doanh nghiệp trong toàn Tỉnh để có nhiều thông tin triển khai thực hiện.
2. Giải pháp về quy hoạch
- Quản lý tốt các quy hoạch đã được phê duyệt: quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; quy hoạch bãi cá đẻ, bãi sinh vật thủy sản còn non hồ chứa thủy điện Sơn La;….
- Trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, các huyện, thành phố rà soát bố trí quy hoạch cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Nhằm phát huy tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên, sinh thái của tỉnh.
3. Giải pháp về giống
- Quản lý chất lượng con giống, kiểm soát nguồn giống bố mẹ khi nhập vào trong tỉnh, quản lý con giống đúng quy định khi xuất ra khỏi cơ sở sản xuất giống.
- Nâng cao tỷ lệ diện tích các vùng nuôi thủy sản được chứng nhận VietGAP. Phát triển mạnh mẽ các mô hình liên kết chuỗi sản xuất, phân phối, giảm thiểu dần đầu mối trung gian, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát an toàn thực phẩm.
4. Xúc tiến đầu tư và thương mại thủy sản
- Xây dựng, triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm duy trì tốt thị trường sẵn có, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến một số thành phố lớn, ưu tiên các thị trường trọng điểm thành phố Hà Nội, Hải Phòng.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, chế biến thủy sản xây dựng phát triển thương hiệu lớn, có uy tín, gắn với chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm thủy sản có giá trị; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường.
- Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác trong lĩnh vực thủy sản để tạo thành vùng khai thác, sản xuất thủy sản tập trung đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Xây dựng hệ thống thông tin và nâng cao hiệu quả công tác dự báo thị trường để phổ biến kịp thời thông tin thị trường đến các doanh nghiệp để định hướng sản xuất hiệu quả.
5. Giải pháp về chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ
- Tổ chức các diễn đàn để tuyên truyền, giới thiệu các tiến bộ khoa học công nghệ về khai thác, nuôi trồng thủy sản và bảo quản sản phẩm.
- Tổ chức đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật nuôi cho các hộ nuôi trồng thủy sản; tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngành thủy sản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh.
6. Giải pháp về chính sách
Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các chính sách đã ban hành:
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Nghị quyết số 76/2018/NQ-HĐND ngày 04 tháng 4 năm 2018 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2021;
Quyết định số 3067/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La quy định một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn ...
- Đa dạng các loại hình tín dụng theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực thủy sản.
- Khuyến khích phát triển các loại hình thương mại, đẩy nhanh xây dựng chợ đầu mối, khu dịch vụ tổng hợp, hệ thống chợ các huyện, thành phố... và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác và hộ nuôi trồng thủy sản.
7. Giải pháp về thị trường
- Tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
- Xúc tiến đầu tư thương mại, liên doanh, liên kết, kêu gọi khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, tìm kiếm thị trường tạo đầu ra ổn định cho các sản phẩm.
- Vận động nông dân tự nguyện tham gia các hình thức hợp tác liên kết, đa dạng hóa các loại hình hợp tác liên kết sản xuất, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân theo chuỗi giá trị vật nuôi chủ lực, từ sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực Thủy sản theo đúng lộ trình, hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với các đơn vị, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôncân đối vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm căn cứ khả năng ngân sách phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo, đề xuất cho UBND tỉnh về dự toán ngân sách chi thường xuyên khối tỉnh để thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Thủy sản Sơn La theo hướng chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao chất lượng giá trị sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức, hỗ trợ các HTX, doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy tiêu thụ thủy sản.
- Phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường và các lực lượng chức năng có liên quan kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại hàng hóa thủy sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có liên quan tới hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hoá nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ; điều chỉnh cơ cấu đề tài nghiên cứu, tập trung vào các nhiệm vụ chính của Đề án tái cơ cấu ngành Thủy sản, qua đó hỗ trợ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hàng hoá thủy sản thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm thủy sản của tỉnh.
6. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch (đã giao cho ngành, đơn vị mình);
- Cân đối, bố trí, lồng ghép kinh phí đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách để triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch.
7. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi huyện, thành phố; cân đối, bố trí đủ kinh phí đảm bảo triển khai tốt các hoạt động của Kế hoạch này tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, địa phương thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ 06 tháng, hàng năm và đột xuất, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản
- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Nhà nước và nội dung tái cơ cấu ngành thủy sản; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.
- Xây dựng kế hoạch theo hướng đẩy mạnh các hoạt động liên doanh, liên kết để tăng cường sức mạnh khi tham gia vào chuỗi giá trị; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu, khai thác chỉ dẫn địa lý đối với hàng hóa thủy sản xuất khẩu. Trên cơ sở đó đề xuất những vấn đề cần tập trung giải quyết để hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các nội dung trong kế hoạch tái cơ cấu ngành thủy sản.
9. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (từ ngày 18 - 25 tháng 11 hàng năm) các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu trong lĩnh vực Thủy sản về UBND Tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
CÁC NHIỆM VỤ, NHU CẦU VỐN TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2401/QĐ-UBND ngày 01/10/2018 của UBND tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
I |
Hoàn thiện tổ chức bộ máy, thể chế |
|||
1 |
Sắp xếp kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về thủy sản trên địa bàn tỉnh |
Sở Nội vụ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Năm 2018 |
2 |
Sắp xếp đổi mới Trung tâm giống cây trồng vật nuôi thủy sản |
Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Năm 2018 |
3 |
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút các tổ chức cá nhân đầu tư vào thủy sản trọng tâm là hợp tác xã, doanh nghiệp. Đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ sản xuất thủy sản |
Chi cục Thủy sản |
Các đơn vị liên quan |
Năm 2020 |
4 |
Xây dựng kế hoạch quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh |
Chi cục Thủy sản |
Các đơn vị liên quan |
Năm 2020 |
II |
Thực hiện các chương trình trọng điểm dự án, đề án |
|||
1 |
Thả bổ sung cá giống hàng năm vào hồ thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La, thủy điện Nậm Chiến |
Chi cục Thủy sản |
UBND các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, Mai Sơn, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Vân Hồ |
Hàng năm |
2 |
Xây dựng các mô hình tổ chức quản lý nguồn lợi thủy sản với sự tham gia của cộng đồng (đồng quản lý nghề cá) |
Chi cục Thủy sản |
Các đơn vị liên quan |
Năm 2020 |
3 |
Dự án tập huấn tuyên truyền các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; các quy định về sản xuất kinh doanh giống thủy sản; kỹ thuật nuôi trồng thủy sản ứng dụng khoa học công nghệ |
Chi cục Thủy sản |
UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La, thủy điện Nậm Chiến |
Chi cục thủy sản |
TT quan trắc và cảnh báo môi trường - Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1; UBND các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, Mai Sơn, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Vân Hồ |
Năm 2020 |
III |
Thúc đẩy thương mại thủy sản |
|||
1 |
Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng và phát triển thương hiệu cá Sông Đà chỉ dẫn địa lý sản phẩm thủy sản |
Chi cục thủy sản |
UBND các huyện, các ngành đơn vị liên quan |
2018 - 2020 |
IV |
Khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế |
|||
1 |
Hợp tác, phát triển thủy sản theo chuỗi giá trị sản phẩm. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, các ngành đơn vị liên quan |
2018 - 2020 |
2 |
Nghiên cứu, đề xuất công nghệ phục vụ cho phát triển sản xuất thủy sản; ưu tiên nghiên cứu mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm thủy sản nuôi |
Sở Khoa học và công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, các ngành đơn vị liên quan |
Năm 2020 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây