404917

Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng

404917
LawNet .vn

Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu: 24/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Đoàn Văn Việt
Ngày ban hành: 08/01/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 24/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
Người ký: Đoàn Văn Việt
Ngày ban hành: 08/01/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 08 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 31/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2014 của Chính phủ về Giải thưởng HChí Minh, Giải thưởng nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1151/TTr-KHCN ngày 01/11/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT t
nh;
- Lưu: VT, VX
1.

CHỦ TỊCH




Đoàn Văn Việt

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, lĩnh vực của giải thưởng, mục đích và ý nghĩa

1. Tên gọi: Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Giải thưởng).

2. Lĩnh vực: Giải thưởng được tổ chức xét tặng cho các lĩnh vực: công trình nghiên cứu khoa học; công trình nghiên cứu phát triển công nghệ; công trình ứng dụng công nghệ.

3. Mục đích, ý nghĩa: Tôn vinh các tổ chức, cá nhân đã có những công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ (công trình) xuất sắc, có giá trị cao về khoa học và công nghệ; áp dụng vào sản xuất đời sống góp phần phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Lâm Đồng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Điều 2: Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, cơ cấu, lĩnh vực, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng trên địa bàn tỉnh; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xét tặng và nhận Giải thưởng.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Tác giả, đồng tác giả là người Việt Nam, người nước ngoài có công trình, cụm công trình được công bố, ứng dụng trên địa bàn tỉnh Lâm Đng đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này;

2. Cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc xét, tặng Giải thưởng.

Chương II

TIÊU CHUẨN, CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ KINH PHÍ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình nghiên cứu khoa học

1. Về giá trị khoa học:

a) Công trình bổ sung được tri thức, tư tưởng mới hoặc có những phát hiện khoa học mới đưa đến nhận thức, cách tiếp cận mới trong khoa học, có tác động thay đổi trong sản xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;

b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín trong nước hoặc quốc tế.

2. Về giá trị thực tiễn:

a) Tác động phát triển kinh tế: Đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tiết kiệm chi phí sản xuất; tăng năng suất lao động; giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường, chống biến đổi khí hậu; chăm sóc sức khỏe cộng đồng; khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tiết kiệm năng lượng; giám sát và dự báo thiên tai, thảm họa, sự cố môi trường;

b) Tác động phát triển xã hội: Đóng góp lớn vào việc hoạch định, xây dựng cơ chế chính sách, chiến lược phát triển bền vững thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trên cơ sở khoa học và thực tiễn của công trình; tác động lớn đến nhận thức và đời sống xã hội, góp phần thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp xã hội cụ thể trong phạm vi quản lý của tnh;

c) Tác động phát triển khoa học và công nghệ: Được sử dụng để phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo, giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ

1. Về giá trị công nghệ: Trực tiếp giải quyết các vấn đề về công nghệ; tạo ra công nghệ mới với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản cao hơn công nghệ tương tự khác hoặc tạo ra sản phẩm mới.

2. Về giá trị thực tiễn:

a) Tác động phát triển kinh tế: Tạo ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế lớn hoặc sản phẩm chủ lực của tỉnh, để xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu; nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế trong phạm vi quản lý của tỉnh; góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới;

b) Tác động phát triển xã hội và bảo vệ môi trường: Thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống; cải thiện điều kiện, môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng đời sống nhân dân.

Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng đối với công trình ứng dụng công nghệ

1. Về giá trị công nghệ: Góp phần tạo ra phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật, công nghệ để ứng dụng thành công, sáng tạo công nghệ tiên tiến trong các công trình lớn của tỉnh hoặc có tác động đến hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công trình đó.

2. Về giá trị thực tiễn:

a) Tác động phát triển kinh tế: Tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản của sản phẩm tạo ra cao hơn chỉ tiêu của sản phẩm cùng loại đang áp dụng tại địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, ngành kinh tế trong phạm vi quản lý của địa phương;

b) Tác động phát triển xã hội và bảo vệ môi trường: Đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của địa phương, ngành, lĩnh vực; bảo vệ quốc phòng - an ninh và môi trường.

Điều 7. Cơ cấu, mức thưởng và kinh phí

1. Cơ cấu gồm các giải về: Nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ.

2. Mức thưởng: Tính theo mức lương cơ sở và không quá 100 lần mức lương cơ sở tại thời điểm có quyết định tặng Giải thưởng.

3. Kinh phí thực hiện: Theo Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan.

Chương III

QUY TRÌNH, THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 8. Thời gian, thời hạn xét tặng Giải thưởng

1. Giải thưởng được xét tặng định kỳ ít nhất 3 năm một lần; công bố và trao giải thưởng vào ngày khoa học và công nghệ Việt Nam (18 tháng 5) hoặc vào thời điểm phù hợp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban tổ chức xét tặng Giải thưởng (Ban tổ chức) cấp tỉnh do một đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; ban hành kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng.

Điều 9. Trách nhiệm của Ban tổ chức cấp tỉnh

1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và thông báo kế hoạch tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh đến các cơ quan, đơn vị và tổ chức khoa học và công nghệ có liên quan; công khai hoạt động xét tặng và kết quả xét tặng Giải thưởng;

2. Phổ biến quy chế xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh đến Hội đồng xét tặng các cấp và các đơn vị liên quan để thực hiện theo đúng quy định;

3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Hội đồng chuyên ngành, Hội đồng xét tặng cấp tỉnh để tư vấn cho Ban tổ chức;

4. Xem xét đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng, thu hồi, hủy bỏ Giải thưởng cấp tỉnh;

5. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội đồng xét tặng các cấp trong việc chấp hành quy định, quy chế xét tặng Giải thưởng;

6. Tổ chức lễ trao Giải thưởng;

7. Chỉ đạo cơ quan thường trực, thủ trưởng cơ quan cấp cơ sở giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tổ chức xét tặng Giải thưởng.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan thường trực Ban tổ chức

1. Giúp Ban tổ chức thực hiện việc xét tặng Giải thưởng theo kế hoạch;

2. Hướng dẫn, thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng; tiếp nhận, xem xét sự phù hợp về thủ tục và lưu giữ các hồ sơ này;

3. Rà soát, chuẩn bị hồ sơ để Ban tổ chức sắp xếp cuộc họp của các Hội đồng cấp tỉnh;

4. Chuẩn bị điều kiện hoạt động của các Hội đồng cấp tỉnh; đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân liên quan chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo góp ý của Hội đồng (nếu công trình được đề nghị xét thưởng) trong thời hạn 07 ngày từ khi nhận được yêu cầu;

5. Công bố trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị: Kết quả xét tặng giải thưởng của Hội đồng cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày làm việc (gồm danh sách công trình, tác giả, báo cáo tóm tắt công trình đề nghị xét tặng giải thưởng,...) đlấy ý kiến;

6. Giúp Ban tổ chức chuẩn bị các văn bản liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh;

7. Tiếp nhận, giúp Ban tổ chức và Hội đồng xét tặng các cấp xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).

Điều 11. Quy trình xét tặng Giải thưởng tại các cấp

Việc xét tặng tiến hành độc lập theo 02 cấp: cấp cơ sở và cấp tỉnh.

1. Cấp cơ sở:

a) Hồ sơ đề nghị xét tặng được xem xét tại Hội đồng xét tặng cấp cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc Thủ trưởng cơ quan, đoàn thể, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình thành lập;

b) Trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi tác giả cư trú thành lập Hội đồng xét tặng cấp cơ sở;

c) Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu tại tỉnh Lâm Đồng, phải được một tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc tỉnh có lĩnh vực hoạt động chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình đề xuất (qua cơ quan chủ quản trực tiếp, nếu có). Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hỗ trợ tác giả công trình hoàn thiện hồ sơ theo quy định và thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Cấp tỉnh:

a) Xem xét hồ sơ tại các Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh;

b) Xem xét hồ sơ tại Hội đồng xét tặng cấp tỉnh;

c) Ban tổ chức cấp tỉnh tổng hợp, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tặng Giải thưởng.

Điều 12. Nguyên tắc và nội dung hoạt động của Hội đồng các cấp

1. Thành phần Hội đồng:

a) Hội đồng xét tặng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác. Thành viên là đại diện các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình; Chủ tịch Hội đồng là nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình;

Hội đồng phân công thành viên là chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy viên phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời thêm chuyên gia phản biện độc lập;

Tác giả công trình, người có quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng công trình đó.

b) Hội đồng xét tặng cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên. Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng cấp cơ sở có thể mời thêm chuyên gia am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình tham gia Hội đồng xét tặng cấp cơ sở và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

c) Hội đồng xét tặng cấp tỉnh có từ 09 đến 11 thành viên.

d) Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh: gồm các nhà khoa học uy tín, được đào tạo cùng chuyên ngành với công trình đề nghị xét tặng và có công trình cùng chuyên ngành được công bố; có từ 09 đến 11 thành viên; số lượng Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học của các công trình đề nghị xét tặng; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh là thành viên của Hội đồng xét tặng cấp tỉnh.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng:

a) Đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu và quyết định theo tỷ lệ quy định cho từng cấp xét thưởng;

b) Chỉ xem xét hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định;

c) Hội đồng xét tặng cấp tỉnh chỉ xem xét công trình do Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh đề nghị; Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh chỉ xem xét công trình do Hội đồng xét tặng cấp cơ sở đề nghị;

d) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá bằng văn bản đối với hồ sơ đề nghị xét tặng;

đ) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng vắng mặt phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản;

e) Nội dung cuộc họp ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng;

g) Việc xét tặng giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Chuẩn bị họp Hội đồng: Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các thành viên Hội đồng trước 07 ngày và tổ chức cuộc họp Hội đồng trong thời hạn không quá 15 ngày từ ngày có quyết định thành lập Hi đồng.

4. Nội dung hoạt động của Hội đồng xét tặng:

a) Công bố quyết định thành lập Hội đồng;

b) Phổ biến các quy định liên quan đến hoạt động của Hội đồng;

c) Thống nhất phương thức làm việc và kế hoạch hoạt động của Hội đồng;

d) Phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng, trong đó có 02 thành viên làm phản biện đối với mỗi công trình;

đ) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng; trường hợp Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì;

e) Bầu Thư ký khoa học và Ban kiểm phiếu đánh giá công trình;

g) Thành viên phản biện nêu ý kiến, nhận xét về công trình;

h) Các thành viên Hội đồng thảo luận, xem xét đánh giá công trình;

i) Thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá công trình;

k) Kiểm phiếu đánh giá công trình và thông qua biên bản kiểm phiếu;

l) Thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản họp Hội đồng;

m) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan tổ chức xét tặng xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian Hội đồng làm việc (nếu có);

n) Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

1. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh:

a) Là cơ quan thường trực của Ban tổ chức, Hội đồng xét tặng cấp tỉnh; chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và thành lập Ban tổ chức cấp tỉnh theo quy định;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;

d) Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia Giải thưởng;

đ) Nhận, bảo quản, phân loại hồ sơ tham dự Giải thưởng; tạo điều kiện cho các Hội đồng cấp tỉnh làm việc;

e) Giúp Ban tổ chức cấp tỉnh xem xét, đánh giá chất lượng các công trình tham dự; hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xét tặng theo quy định;

g) Phối hợp Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng chứng nhận Giải thưởng, Bằng khen cho các tác giả công trình, cụm công trình đạt giải.

2. Sở Khoa học và Công nghệ: Là thành viên Ban tổ chức; phối hợp với Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh tuyên truyền, hướng dẫn, đề xuất các công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ phù hợp với quy định; phối hợp tham mưu, giới thiệu thành viên tham gia các Hội đồng cấp tỉnh.

3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh): Là thành viên Ban tổ chức, Hội đồng xét tặng; phối hợp với Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Bằng chứng nhận Giải thưởng, Bằng khen cho các tác giả công trình, cụm công trình đạt giải; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng đối với Giải thưởng.

4. Sở Tài chính: Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện kế hoạch tổ chức Giải thưởng cấp tỉnh.

5. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền rộng rãi và tạo điều kiện để các tác giả có công trình được tham gia Giải thưởng; tổ chức, thành lập Hội đồng cấp cơ sở để xem xét, đề xuất Hội đồng cấp tỉnh xét tặng Giải thưởng; thực hiện đầy đủ, chính xác, công khai các quy định của Quy chế này.

6. Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về Giải thưởng.

Điều 14. Điều khoản thi hành

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh mới, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh đến Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác