114686

Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

114686
LawNet .vn

Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu: 24/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Phạm Thế Dũng
Ngày ban hành: 02/11/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 24/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Phạm Thế Dũng
Ngày ban hành: 02/11/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 24/2010/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 02 tháng 11 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn Cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của liên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính tại Tờ trình số 68/TTrLS-LĐTBXH-TC ngày 13/10/2010 về việc ban hành quy định mức trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai (có Quy định kèm theo).

Điều 2. Giao cho Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã Hội, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội đúng theo quy định tại Quyết định này.

Điều 3. Các đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo các quyết định trước đây được hưởng chính sách trợ giúp xã hội quy định tại Quyết định này kể từ ngày 01/01/2010; những đối tượng mới được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thì được hưởng từ ngày ghi trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; những đối tượng nuôi dưỡng tập trung được hưởng kể từ ngày ban hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này thay thế các Quyết định: Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày 26/7/2007; Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 17/8/2007; Quyết định số 763/QĐ-UBND ngày 25/11/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã Hội, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

QUY ĐỊNH

MỨC TRỢ CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2010/QĐ-UBND ngày 02 /11 /2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương I

CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN

Điều 1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:

1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

Mức trợ cấp:

- Từ 18 tháng tuổi trở lên hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/người/tháng.

- Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng, bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/người/tháng.

- Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng, bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/người/tháng.

2. Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).

Mức trợ cấp:

- Dưới 85 tuổi hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/người/ tháng.

- Dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/người/ tháng.

- Từ 85 tuổi trở lên hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/ tháng.

- Từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/ tháng.

3. Người từ 85 tuổi trở lên (bao gồm cả đối tượng hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng) không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Mức trợ cấp: hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/người/tháng.

4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.

 Mức trợ cấp:

- Không có khả năng lao động: hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/người/tháng.

- Không có khả năng tự phục vụ: hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/người/tháng.

5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.

 Mức trợ cấp: hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/người/tháng.

6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

Mức trợ cấp: hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/người/tháng.

7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi (trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng).

 Mức trợ cấp:

- Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/tháng/trẻ.

- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 2,5; số tiền: 450.000 đồng/tháng/trẻ.

- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 3,0; số tiền: 540.000 đồng/tháng/trẻ.

8. Hộ gia đình có từ 2 người trở lên bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ hoặc bị tâm thần.

 Mức trợ cấp:

- Hộ gia đình có 2 người bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần: hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/ tháng.

- Hộ gia đình có 3 người bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, mắc bệnh tâm thần: hưởng hệ số 3,0; số tiền: 540.000 đồng/ tháng.

- Hộ gia đình có 4 người trở lên bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần: hưởng hệ số 4,0; số tiền: 720.000 đồng/tháng.

9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi (trợ cấp tính theo hoàn cảnh gia đình không tính trên số con đang nuôi) .

Mức trợ cấp:

- Nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên hưởng hệ số 1,0; số tiền: 180.000 đồng/tháng.

- Nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 1,5; số tiền: 270.000 đồng/tháng.

- Nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS hưởng hệ số 2,0; số tiền: 360.000 đồng/tháng.

Điều 2. Đối tượng và mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các Nhà xã hội tại cộng đồng:

1. Về mức trợ cấp:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các Nhà xã hội tại cộng đồng: 360.000 đồng/người/tháng.

2. Về đối tượng đưa vào Nhà xã hội: bao gồm các đối tượng sau:

a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).

Điều 3. Đối tượng và mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội công lập:

1. Về mức trợ cấp:

a) Mức trợ cấp nuôi dưỡng: 540.000 đồng/người/tháng.

b) Người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội với mức 250.000 đồng/người/năm.

c) Người lang thang xin ăn thu gom vào Trung tâm Bảo trợ xã hội chờ phân loại được hỗ trợ tiền ăn: 18.000đ/người/ngày, không quá 30 ngày.

2. Về đối tượng đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội:

a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).

c) Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ sống cô đơn, không nơi nương tựa.

d) Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.

e) Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

g) Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp: Trẻ em bị bỏ rơi, nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị buôn bán, nạn nhân bị cưỡng bức lao động.

h) Người lang thang xin ăn thu gom vào Trung tâm Bảo trợ xã hội chờ phân loại.

Điều 4. Các chế độ khác:

Các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9, Điều 1; các đối tượng quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quy định này ngoài được hưởng các khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:

1. Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn giảm học phí, được cấp sách vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.

2. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế.

3. Khi qua đời được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 3.000.000 đồng/người . Trường hợp đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện được hỗ trợ các mức mai táng phí khác nhau thì chỉ được hỗ trợ một mức cao nhất).

Chương II

 CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT

Điều 5. Chế độ trợ cấp, cứu trợ đột xuất:

1. Đối với hộ gia đình:

a) Hộ gia đình có người chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người.

b) Hộ gia đình có người bị thương nặng: 1.500.000 đồng/người.

c) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ.

Đối với các hộ gia đình sống tại vùng đặc biệt khó khăn (vùng III) được hỗ trợ mức 7.000.000 đồng/hộ.

d) Hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ. Đối với các hộ gia đình sống tại vùng đặc biệt khó khăn (vùng III) được hỗ trợ mức 7.000.000 đồng/hộ.

e) Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng lâm vào cảnh bị thiếu đói lương thực, ngoài trợ cấp ở tại các khoản 1,2,3,4 nêu trên thì được xem xét trợ giúp thêm các khoản sau cho đến khi thoát khỏi diện nghèo như:

- Miễn, giảm học phí cho người đang học văn hóa, học nghề theo quy định.

- Được cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước.

- Được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất.

2. Đối với cá nhân:

a) Trợ giúp cứu đói: 15kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.

b) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.500.000 đồng/người.

c) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 18.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập.

d) Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 4.000.000 đồng/người.

Chương III

 HỒ SƠ, THỦ TỤC; CÁCH XÁC ĐỊNH TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP

Điều 6. Về hồ sơ, trình tự, thủ tục, cách xác định đối tượng để hưởng trợ cấp thường xuyên và trợ cấp xã hội đột xuất:

Thực hiện theo hướng dẫn tại chương I, chương II của Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

Chương IV

 KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 7. Kinh phí trợ giúp thường xuyên:

1. Kinh phí thực hiện trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý và đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các Nhà xã hội tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương.

2. Đối với cơ sở bảo trợ xã hội công lập thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã hội.

3. Đối với cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp huyện.

4. Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật (nếu có) do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.

Điều 8. Kinh phí trợ giúp đột xuất:

1. Cân đối trong ngân sách địa phương.

2. Nguồn kinh phí trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua các tổ chức Hội, Đoàn thể.

3. Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính tổng hợp đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 9. Kinh phí chi cho công tác quản lý:

1. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Nội dung chi và mức chi cho công tác quản lý thực hiện theo Điều 10 chương III của Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

3. Riêng chi thù lao cho người trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội được quy định như sau:

- Số lượng người làm công tác chi trả: 01 người/xã.

- Mức chi thù lao: Từ 300 đối tượng trở lên: 350.000đồng/người/tháng; từ 200 đến 299 đối tượng: 300.000đồng/người/tháng; từ 100 đến 199 đối tượng: 250.000đồng/người/tháng; từ 50 đến 99 đối tượng: 200.000đồng/người/tháng; dưới 50 đối tượng: 150.000 đồng/người/tháng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội và có trách nhiệm:

a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các sở, ngành, địa phương tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

b) Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí trợ giúp xã hội cho các sở, ngành, UBND các huyện; kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội ở các địa phương.

c) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15 tháng 01 và 15 tháng 7 hàng năm và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc bố trí kinh phí trợ giúp xã hội, kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện theo phân cấp ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.

3. Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức hướng dẫn việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người thuộc diện bảo trợ xã hội và kết luận tình trạng bệnh tật của người bệnh, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và người bị thương do thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn việc miễn, giảm học phí cho học sinh thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu đói do thiên tai ở các địa phương để hướng dẫn tổ chức thực hiện việc cứu trợ đột xuất.

6. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo đúng quy định.

b) Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành chức năng tại địa phương, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội tại địa phương.

c) Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm đảm bảo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định.

d) Quản lý hoạt động nhà xã hội tại cộng đồng và các cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.

e/ Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 30 tháng 6 và 30 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 11. Tổ chức, cá nhân có nhiều công lao, thành tích đóng góp cho hoạt động trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính; trường hợp gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhhiệm hình sự./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác