546101

Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2023 của cơ quan Thanh tra tỉnh Vĩnh Long

546101
LawNet .vn

Quyết định 2392/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2023 của cơ quan Thanh tra tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu: 2392/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Lữ Quang Ngời
Ngày ban hành: 18/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2392/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
Người ký: Lữ Quang Ngời
Ngày ban hành: 18/11/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2392/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 18 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2023 CỦA CƠ QUAN THANH TRA TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Điều 36 Luật Thanh Tra, ngày 15/11/2010;

Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP, ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;

Căn cứ Công văn số 1831/TTCP-KHTH, ngày 13/10/2022 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2023;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 64/TTr-TT ngày 14/11/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2023 của cơ quan Thanh tra tỉnh (kèm theo Kế hoạch số 42/KH-TT ngày 14/11/2022 của Chánh Thanh tra tỉnh).

Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thanh tra Chính phủ (thay b/c);
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP.UBND tỉnh;
- Ban TCD-NC;
- Lưu: VT, 2.14.05.

CHỦ TỊCH




Lữ Quang Ngời

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
THANH TRA TỈNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/KH-TT

Vĩnh Long, ngày 14 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THANH TRA NĂM 2023

Căn cứ Điều 36 Luật Thanh tra năm 2010 và Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ về quy định xây dựng, phê duyệt chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;

Căn cứ công văn số 1831/TTCP-KHTH, ngày 13/10/2022 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2023.

Thanh tra tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2023, tập trung vào các nội dung, nhiệm vụ cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Các hoạt động thanh tra bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành. Tiếp tục đổi mới phương pháp tiến hành thanh tra, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra, bảo đảm tiến độ các cuộc thanh tra được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tập trung vào các ngành, lĩnh vực, địa phương phát sinh nhiều vi phạm, tiêu cực, tham nhũng, nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, dư luận có nhiều ý kiến; đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý tình trạng lãng phí đất đai, đất được giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Bên cạnh việc tiến hành thanh tra, cần chú trọng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật tiêu cực, tham nhũng. Thực hiện nghiêm và đúng chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư - Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra, nhất là Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.

2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành; phối hợp chặt chẽ trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh tế. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định Luật và các Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài; vận hành đồng bộ, hiệu quả hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo theo quy định.

3. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật và Nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ về phòng, chống tham nhũng; quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng trong khu vực ngoài Nhà nước; các biện pháp về phòng, chống rửa tiền và tài trợ khủng bố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội về phòng, chống tham nhũng.

4. Nâng cao năng lực và đổi mới cách thức chỉ đạo, điều hành hoạt động để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2023.

1. Đối với công tác thanh tra: Thực hiện 6 cuộc thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực và nội dung cụ thể như sau:

- Lĩnh vực thanh tra kinh tế xã hội: 03 cuộc

+ Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật trong thực hiện dự án Đầu tư thiết bị thực hiện Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông lớp 2 và lớp 6 trên địa bàn huyện Long Hồ, thị xã Bình Minh và thành phố Vĩnh Long.

+ Thanh tra việc chấp hành quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long, thời kỳ 2021 - 2022.

+ Thanh tra chuyên đề theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.

Cùng với việc triển khai các cuộc thanh tra theo các nội dung trên, Thanh tra tỉnh sẽ chủ động lực lượng để tiến hành thực hiện cuộc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh

- Lĩnh vực thanh tra trách nhiệm chấp hành pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo: 01 cuộc

Thanh tra trách nhiệm trong thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo đối với UBND huyện Vũng Liêm, năm 2022.

- Lĩnh vực thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng: 02 cuộc

+ Thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và các quy định có liên quan về phòng, chống tham nhũng đối với Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long năm 2022.

+ Thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và các quy định có liên quan về phòng, chống tham nhũng đối với Chủ tịch UBND Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long năm 2022.

2. Đối với công tác tuyên truyền

Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và PCTN cùng các văn bản qui định, hướng dẫn có liên quan nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và nhân dân khi thực hiện chức trách nhiệm vụ và tham gia vào lĩnh vực khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng.

3. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11- QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính về đất đai; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật Tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Tiếp tục có ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện các chính sách, pháp luật liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực ngành quản lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo; đồng thời, quan tâm phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các cấp, các ngành tháo gỡ vướng mắc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài.

Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; nghiêm túc thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ và đột xuất, công khai lịch tiếp công dân trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan; tăng cường trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan ở các cấp, các ngành trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo sự thống nhất trong quá trình xem xét, giải quyết, nhất là đối với những vụ việc đông người, phức tạp.

Thủ trưởng cơ quan nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chỉ đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu tỷ lệ trên 90%; kiên quyết xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân có trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo vệ người tố cáo, không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm để người tố cáo bị trả thù, trù dập; cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, kéo dài thời gian giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo để công dân khiếu kiện kéo dài, vượt cấp, thực hiện không nghiêm các quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019; Kế hoạch 1910/KH-TTCP ngày 29/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, qua đó giải quyết căn bản tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài nhằm góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.

Tăng cường và có giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở những địa bàn, lĩnh vực xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, không để phát sinh “điểm nóng”.

Triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; sử dụng hiệu quả Hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo gắn với bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ để việc tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Công tác phòng, chống tham nhũng.

Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kết luận của Tổng Bí thư tại Hội nghị toàn quốc Tổng kết 10 năm công tác phòng, chống tham nhũng tiêu cực; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; đồng thời thực hiện nghiêm các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, nhằm bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tiếp tục triển khai thực hiện những quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước, thanh tra phát hiện, xử lý tham nhũng... tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.

Tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực, đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức ...; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và trong việc chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng; đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin theo chỉ thị của Bộ Chính trị và Luật Phòng, chống tham nhũng.

- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước và hướng dẫn thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là việc theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh; rà soát và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong tình hình mới.

5. Về công tác xây dựng ngành.

Tập trung triển khai Luật Thanh tra (sửa đổi) sau khi được ban hành; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, chú trọng các quy định về tăng cường trách nhiệm và kỷ cương, kỷ luật. Nâng cao hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức và Nhân dân, góp phần thúc đẩy hiệu quả công tác của ngành Thanh tra.

Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, trong đó chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, thực hiện chế độ, chính sách để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ.

Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, sắp xếp, bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác này.

- Chú trọng thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động chuyên môn. Ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, xử lý kịp thời các thông tin cần thiết, hỗ trợ nghiệp vụ để nâng cao chất lượng công tác chuyên môn. Tổ chức vận hành tốt trang thông tin điện tử của cơ quan lên mạng diện rộng của tỉnh; thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động ở cơ quan.

- Từng bộ phận, mỗi cá nhân cán bộ công chức phải thực hiện nghiêm Qui chế làm việc, các Qui định của cơ quan, Qui chế đoàn thanh tra, 05 điều kỷ luật của Ngành trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Đặc biệt tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 29/3/2016 của Tỉnh ủy về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 11- CT/TU, ngày 6/9/2022 của BTV Tỉnh ủy về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Gắn kết quả công tác chuyên môn với việc thực hiện các phong trào thi đua do cơ quan phát động.

- Lãnh đạo thực hiện tốt các mặt công tác như: phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương; Ban quản lý Tòa nhà giữ vững an ninh trật tự trong và ngoài cơ quan, thực hiện nghiêm các qui định về công tác phòng cháy chữa cháy, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ tài sản và an toàn lao động cơ quan….; triển khai và thực hiện tốt công tác phòng chống các loại tội phạm theo Chỉ thị 48-CT/TW, tội phạm ma túy theo Chỉ thị 21/CT-TW của Bộ Chính trị, tội phạm mua bán người và các kế hoạch của UBND tỉnh có liên quan các nội dung trên.

- Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình kết quả hoạt động của các đơn vị trong Ngành, kịp thời xây dựng các báo cáo định kỳ và đột xuất đúng theo Qui định về chế độ thông tin báo cáo ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/2021 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Từng thành viên trong Ban lãnh đạo cơ quan và lãnh đạo các phòng chuyên môn bám sát vào chương trình công tác năm 2023 và các nhiệm vụ được giao để chủ động xây dựng kế hoạch của cá nhân và bộ phận một cách sát hợp, làm cơ sở tổ chức thực hiện đạt kết quả.

- Làm tốt công tác kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của các bộ phận và cá nhân; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ và kỷ luật, kỷ cương hành chính cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; chú trọng việc sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kịp thời phát huy những mặt đạt được và có giải pháp chấn chỉnh những mặt hạn chế, yếu kém, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng từng mặt công tác; phát động phong trào thi đua thực hiện Định hướng Chương trình thanh tra, Kế hoạch thanh tra năm 2023 đạt hiệu lực, hiệu quả

- Văn phòng có trách nhiệm tham mưu Chánh thanh tra theo dõi, đôn đốc các bộ phận chuyên môn thực hiện chương trình công tác này, hàng tháng báo cáo kết quả Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- TTCP (b/c);
- KTNN (để biết);
- TT.UBT;
- BLĐ Thanh tra tỉnh;
- Các phòng thuộc Thanh tra tỉnh;
- Lưu: VP.

CHÁNH THANH TRA




Lê Đồng Khởi

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác