Quyết định 2348/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030
Quyết định 2348/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 2348/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Bùi Văn Quang |
Ngày ban hành: | 17/09/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2348/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký: | Bùi Văn Quang |
Ngày ban hành: | 17/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2348/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 17 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019, Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày 13/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về Đề án phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025, hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 02/3/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ, phiên bản 2.0;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 33/TTr-STTTT ngày 19/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ HƯỚNG TỚI CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH
PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2348/QĐ-UBND ngày 17/9/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
MỤC LỤC
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Phần thứ hai
HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
I. HIỆN TRẠNG
1. Cấp tỉnh
1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
1.2. CQĐT phục vụ người dân và doanh nghiệp
1.2.1. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1.2.2. Hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến
1.2.3. Cung cấp thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp qua môi trường điện tử
1.3. Triển khai CQĐT trong các cơ quan nhà nước
1.3.1. Hệ thống ứng dụng dùng chung phục vụ công tác quản lý, điều hành trong toàn tỉnh:
1.3.2. Hạ tầng công nghệ thông tin
1.3.3. Nguồn nhân lực
1.3.4. Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng
1.3.5. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
2. Cấp huyện
2.1. Công tác chỉ đạo , điều hành
2.2. CQĐT phục vụ người dân và doanh nghiệp
2.3. Triển khai CQĐT trong cơ quan nhà nước
3. Cấp xã
3.1. CQĐT phục vụ người dân và doanh nghiệp
3.2. Triển khai CQĐT cấp xã
4. Triển khai Đô thị thông minh
5. Tác động của xây dựng CQĐT đối với việc nâng cao chất lượng các chỉ số PCI, PAPI, PARINDEX
5.1. Chỉ số PCI
5.2. Chỉ số PAPI
5.3. Chỉ số PAR INDEX
5.4. Xếp hạng CQĐT
5.5. Tác động CQĐT tới các chỉ số xếp hạng
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
2. Tồn tại hạn chế
3. Nguyên nhân
Phần thứ ba
PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ HƯỚNG TỚI CHÍNH QUYỀN SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 , ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 20 30
I. QUAN ĐIỂM
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
3. Định hướng đến năm 2030
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Một số nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Phát triển CQĐT phục vụ người dân, doanh nghiệp
1.2. Phát triển các hệ thống phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của hệ thống chính trị
1.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu, nền tảng hệ thống, hạ tầng số hướng tới CQS
1.4. Xây dựng đô thị thông minh
1.5. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
1.6. Nâng cao kết quả chỉ số thành phần liên quan CQĐT tác động đến xếp hạng các chỉ số PCI, PAPI, PARINDEX
2.Các giải pháp chủ yếu
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
2.2. Triển khai các giải pháp công nghệ
2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
2.4. Phát triển nguồn nhân lực
2.5. Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo xây dựng CQĐT tỉnh Phú Thọ
2. Sở Thông tin và Truyền thông
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
4. Sở Nội vụ
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
6. Sở Tài chính
7. Sở Khoa học và Công nghệ
8. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân. Nhiều quốc gia đang phát triển đã phát huy tính tích cực của cuộc cách mạng này để thúc đẩy mạnh mẽ các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Đối với nước ta, Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo các ngành, các địa phương chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó, chuyển đổi số quốc gia được xác định là giải pháp đột phá, là cơ hội để Việt Nam bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định: Thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số là nhiệm vụ trọng tâm. Chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số là một trong những nội dung đột phá chiến lược, cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Ngày 17/3/2019, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 17/NQ-CP Về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong đó yêu cầu các địa phương phải nhanh chóng hoàn thiện Chính quyền điện tử (CQĐT) hướng tới Chính quyền số (CQS), kết nối các nền tảng quốc gia để đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ.
Trong thời gian qua, hoạt động xây dựng CQĐT trên địa bàn tỉnh đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo. Các kết quả đạt được đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành trong các cơ quan nhà nước các cấp; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày một tốt hơn. Việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) được thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, hiệu quả, bám sát chỉ đạo, định hướng của Chính phủ. Hoạt động của các cơ quan nhà nước ngày càng hoàn thiện, khoa học giúp cho quá trình trao đổi thông tin, xử lý công việc được nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước được nâng lên. Người dân và doanh nghiệp dễ dàng giao tiếp, thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan nhà nước, đặc biệt là các dịch vụ công trực tuyến được thực hiện mọi lúc, mọi nơi qua nhiều phương tiện đã tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, quá trình hoàn thiện CQĐT hướng tới CQS còn tồn tại một số hạn chế. Các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành, phục vụ người dân mới được khai thác, sử dụng ở mức độ cơ bản. Giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức, công dân còn ở mức độ thấp. Nhiều nội dung, dự án quan trọng triển khai còn chậm, chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ và thực tế đặt ra. Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng ở một số cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức.
Nguyên nhân của những tồn tại, bất cập trên là do nhận thức và quyết tâm lãnh đạo của các cấp, các ngành chưa đồng bộ, dẫn đến việc chỉ đạo, điều hành xây dựng hoàn thiện CQĐT còn chậm, thiếu thống nhất. Nguồn lực dành cho hoạt động CNTT còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, thiếu cả về số lượng và chất lượng. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa chặt chẽ. Hệ thống thông tin được xây dựng thiếu đồng bộ, liên thông giữa các cơ quan nhà nước.
Tiếp tục phát triển CQĐT, xây dựng nền tảng hướng tới CQS là xu thế tất yếu nhằm hiện đại hóa nền hành chính theo yêu cầu của Chính phủ. Đây là cơ sở quan trọng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận, giao dịch với các cơ quan Nhà nước được thuận lợi, nhanh chóng; góp phần thực hiện thành công khâu đột phá về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó, tạo ra sự phát triển bứt phá về kinh tế, xã hội, thực hiện mục tiêu xây dựng Phú Thọ là tỉnh phát triển hàng đầu của vùng trung du và miền núi phía Bắc theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
Vì vậy, việc ban hành và thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 là yêu cầu hết sức cần thiết đối với sự phát triển của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
- Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ Về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 942/QĐ-TTG ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Quyết định số 2276/QĐ-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 02/3/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ, phiên bản 2.0;
- Kế hoạch số 526/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Chương trình hành động số 01-CTr/TU của Tỉnh ủy.
HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ I. HIỆN TRẠNG
Trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2017 đến nay, tỉnh Phú Thọ đã quan tâm, đẩy mạnh xây dựng CQĐT theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước nhằm hiện đại hóa nền hành chính, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh.
1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Trong giai đoạn 2015 - 2021, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành 02 Đề án, 03 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, 10 Quyết định, 07 Kế hoạch, tạo hành lang pháp lý triển khai CQĐT trên địa bàn tỉnh (Chi tiết phụ lục 01 kèm theo).
1.2. CQĐT phục vụ người dân và doanh nghiệp
1.2.1. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
- Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh được thành lập từ tháng 10 năm 2018. Sau một thời gian đi vào hoạt động, kết quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Trung tâm cụ thể như sau:
+ Cung cấp trực tuyến mức độ 3: Năm 2018 đạt 46,03% (852 thủ tục hành chính (TTHC)); năm 2019 đạt 50,84% (941 TTHC); năm 2020 đạt 50,3% (967 TTHC).
+ Cung cấp trực tuyến mức độ 4: Năm 2018 đạt 0,32% (06 TTHC); năm 2019 đạt 0,38% (07 TTHC); năm 2020 đạt 28,15% (541 TTHC).
+ Năm 2021: Tính đến tháng 7/2021, Trung tâm đang cung cấp 1.431 TTHC (1.381 TTHC của 16 sở, ban, ngành; 25 TTHC của Bảo hiểm xã hội; 25 TTHC của Công an tỉnh). Cung cấp trực tuyến mức độ 3 là: 754 TTHC (đạt 52,69%), mức độ 4 là: 486 TTHC (đạt 33,96%). 626 TTHC được đồng bộ trạng thái xử lý kết quả với Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
1.2.2. Hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận tại Trung tâm: Năm 2018 đạt 5%; năm 2019 đạt 12%; năm 2020 đạt 59,22%.
- Trong 6 tháng đầu năm 2021, có 164.791 hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh, cụ thể:
+ Tiếp nhận và giải quyết trực tuyến 135.702 hồ sơ TTHC, đạt 82,35% (tăng 40,68 % so với cùng kỳ năm 2020). Trong đó, số lượng hồ sơ TTHC của 16 sở, ban, ngành là 8,22%; Bảo hiểm xã hội chiếm 74,13%.
+ Các sở, ban, ngành của tỉnh: Tiếp nhận và giải quyết 34.889 hồ sơ TTHC, trong đó số lượng hồ sơ TTHC tiếp nhận và giải quyết trực tuyến là 13.044, đạt 37,38%.
+ Bảo hiểm xã hội: Tiếp nhận và giải quyết 129.902 hồ sơ TTHC, trong đó số lượng hồ sơ TTHC tiếp nhận và giải quyết trực tuyến là 122.658 hồ sơ TTHC, đạt 94,42%.
- Tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ TTHC theo hình thức trực tuyến:
+ Có 238 TTHC (16,63%) thường xuyên phát sinh hồ sơ trực tuyến. Các ngành Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường có số lượng hồ sơ TTHC nhiều; tuy nhiên, tỷ lệ TTHC được giải quyết trực tuyến còn thấp. Trong khi đó, một số ngành số lượng TTHC ít nhưng tỷ lệ TTHC được giải quyết trực tuyến cao: Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Tỷ lệ hồ sơ TTHC được giải quyết trực tuyến của một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh chưa cao (đất đai 37,92%, môi trường 55,45%, đầu tư kinh doanh 47,37%, phòng cháy chữa cháy 11,71%...). Quy trình, thủ tục hầu hết được thực hiện trên văn bản, giấy tờ truyền thống, chưa đáp ứng yêu cầu làm việc trên môi trường điện tử (Lĩnh vực đất đai, tài nguyên môi trường khi giải quyết TTHC cần có xác thực trực tiếp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ, tài liệu đánh giá tác động môi trường…). Công tác kiểm tra, giám sát, phối hợp giải quyết hồ sơ TTHC liên thông giữa các cấp, các ngành chưa thường xuyên, liên tục.
(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo).
1.2.3. Cung cấp thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp qua môi trường điện tử
- Hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh cơ bản đáp ứng các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, Luật Tiếp cận thông tin và các quy định khác của pháp luật. Thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp và nhu cầu tìm kiếm thông tin của các tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, một số thông tin về quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hằng năm của ngành, địa phương chưa được cập nhật đầy đủ; thông tin phản hồi về việc xử lý các ý kiến kiến nghị của tổ chức, cá nhân còn hạn chế.
- Các sở, ban, ngành đã có Trang/Cổng thông tin điện tử cung cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp. Thông tin về công tác chỉ đạo, lãnh đạo của UBND tỉnh, hoạt động của cơ quan, đơn vị cơ bản được cập nhật hằng tuần. Tuy nhiên, hầu hết các trang thông tin cung cấp thông tin về quy hoạch, chiến lược, chương trình, dự án theo quy định còn hạn chế, phần lớn chỉ đăng tải một số văn bản hoặc nêu tên các dự án; một số trang có mục nhưng không có thông tin.
- Các sở, ban, ngành từng bước triển khai có hiệu quả các kênh thông tin khác nhau như mạng xã hội (Facebook, Zalo), thư điện tử, ứng dụng phần mềm… nhằm tương tác với người dân và doanh nghiệp; hỗ trợ công dân, tổ chức theo dõi tình trạng xử lý phản ánh, kiến nghị trên môi trường mạng thông qua các thiết bị điện tử.
(Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo)
1.3. Triển khai CQĐT trong các cơ quan nhà nước
1.3.1. Hệ thống ứng dụng dùng chung phục vụ công tác quản lý, điều hành trong toàn tỉnh:
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành: 100% các cơ quan nhà nước thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử tích hợp chữ ký số thay thế hoàn toàn văn bản giấy. Hằng tháng, các cơ quan nhà nước cấp tỉnh gửi, nhận trên 22.700 văn bản điện tử tích hợp chữ ký số; có 650 chữ ký số chuyên dùng đã được cấp cho các cá nhân, tổ chức (548 chữ ký số cho cá nhân, 102 chữ ký số cho tổ chức). Việc gửi nhận văn bản điện tử tích hợp chữ ký số thay thế văn bản giấy trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đã tiết kiệm trên 3,79 tỷ đồng/năm.
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: 34,6% (09/26) các sở, ban, ngành, có hệ thống họp trực tuyến chất lượng cao; 65,4% (15/26) các sở, ban, ngành chưa được đầu tư trang thiết bị họp trực tuyến đảm bảo tiêu chuẩn.
- Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh (IOC) của tỉnh: Được thiết lập, triển khai với 12 phân hệ. Các phân hệ có chức năng phân tích, tổng hợp nhanh, chính xác dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, theo từng lĩnh vực cụ thể để đưa ra các thông tin mới nhằm hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị được kịp thời, chính xác.
- Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, Chính phủ: được triển khai đồng bộ đến 100% các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến huyện, xã. Đến nay, việc cập nhật số liệu đã đáp ứng yêu cầu của tỉnh và Chính phủ.
(Chi tiết tại Phụ lục 04 kèm theo)
1.3.2. Hạ tầng công nghệ thông tin
- Trung tâm tích hợp dữ liệu số hoạt động ổn định 24/24 giờ, thực hiện lưu trữ, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước. Hệ thống từng bước được đầu tư, nâng cấp đảm bảo các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật để hỗ trợ triển khai các ứng dụng theo yêu cầu phát triển CQĐT.
- Hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh đã kết nối, liên thông một số hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống thông tin đủ điều kiện chia sẻ dữ liệu của các cơ quan Trung ương, hệ thống thông tin Quốc gia.
- Mạng diện rộng của tỉnh đã được thiết lập, kết nối các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã; bao gồm 256 kênh, đảm bảo truyền dẫn an toàn, tránh xâm nhập, thu thập thông tin từ bên ngoài.
- 100% các sở, ban, ngành có mạng nội bộ kết nối Internet cáp quang tốc độ cao. 100% cán bộ công chức (CBCC) cấp tỉnh được trang bị máy tính đáp ứng nhu cầu làm việc. Tỷ lệ đơn vị cấp tỉnh có mạng nội bộ đạt chuẩn (kết nối máy chủ/máy trạm) đạt 70% (14/26 đơn vị).
(Chi tiết tại Phụ lục 05 kèm theo)
1.3.3. Nguồn nhân lực
Đến nay, 100% CBCC cấp tỉnh sử dụng thành thạo máy tính phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ. 100% các sở, ban, ngành đã bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT. CBCC tại các sở, ban, ngành thường xuyên được đào tạo, hướng dẫn, khai thác và sử dụng các hệ thống phần mềm dùng chung; đào tạo các chuẩn kỹ năng về CNTT; đào tạo tập huấn nâng cao trình độ về an ninh, an toàn thông tin mạng.
(Chi tiết tại Phụ lục 06 kèm theo)
1.3.4. Công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng
- Trung tâm Giám sát an toàn, an ninh mạng của tỉnh đã được triển khai. Hệ thống thực hiện giám sát, cảnh báo, theo dõi các nguy cơ tấn công vào các hệ thống thông tin trọng yếu như: Trung tâm tích hợp dữ liệu số, Trung tâm điều hành thông minh, Hệ thống cung cấp dịch vụ công, Cổng Thông tin điện tử tỉnh…
- 100% các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được đánh giá, xác định cấp độ và xây dựng hồ sơ đề xuất cấp độ đảm bảo an toàn thông tin. Hệ thống thông tin tại một số cơ quan được trang bị các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin cơ bản như: Hệ thống tường lửa, bảo mật không dây, trang bị phần mềm diệt virus…
(Chi tiết tại Phụ lục 07 kèm theo)
1.3.5. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
- Việc triển khai Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Đề án của Quốc gia. Kết quả: Đã thu thập 1.629.176 hồ sơ; trong đó:
1.625.831 hồ sơ đã được kiểm tra, đối chiếu, chuẩn hóa, đạt 99,7%. Toàn tỉnh thu nhận 1.002.390 hồ sơ căn cước công dân, đạt 97,81% chỉ tiêu Bộ Công an giao. Trong thời gian tiếp theo sẽ tiếp tục hoàn thiện, đảm bảo mục tiêu đưa vào sử dụng theo quy định.
- Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được triển khai thống nhất từ Trung ương đến địa phương tại Cục Thuế tỉnh, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội… đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị, hỗ trợ công tác cải cách hành chính, giải quyết nhanh chóng các TTHC qua môi trường mạng phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành được các sở, ngành triển khai gồm: Công báo điện tử; cán bộ công chức; khám chữa bệnh; quản lý đầu tư; tài nguyên, môi trường; thông tin và truyền thông; an sinh xã hội; quản lý ngân sách và kho bạc… Các cơ sở dữ liệu này được CBCC thường xuyên truy cập, khai thác, sử dụng rút ngắn thời gian lưu trữ, tìm kiếm thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
(Chi tiết tại Phụ lục 08 kèm theo)
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Các huyện, thành, thị đã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng CQĐT cấp huyện. Hằng năm, ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT, Quy chế khai thác sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung, văn bản chỉ đạo, đôn đốc triển khai xây dựng CQĐT tại địa phương…
2.2. CQĐT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Ứng dụng hệ thống một cửa điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được triển khai đồng bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC cấp huyện từ tháng 10 năm 2020.
Đến nay, Hệ thống cung cấp 125 TTHC mức độ 2 (đạt 43.25%), 111 TTHC mức độ 3 (đạt 38,41%), 53 TTHC mức độ 4 (đạt 18,34%).
Tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận và giải quyết năm 2020 đạt 1,11% (1.528 hồ sơ).
Trong 6 tháng đầu năm 2021, tỷ lệ trung bình hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận cấp huyện đạt 13,59% (12.917 hồ sơ).
Một số huyện có tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận cao như: Tân Sơn, Hạ Hòa. Một số đơn vị tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giải quyết trực tuyến còn hạn chế như: Lâm Thao, Phù Ninh, Việt Trì, Yên Lập (Chi tiết Phụ lục 02 kèm theo).
Tuy nhiên, sau khi triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ trợ giải quyết TTHC trực tuyến tại cấp huyện: Thanh toán không dùng tiền mặt, biên lai điện tử, chứng thực điện tử, thu hộ phí giao dịch qua dịch vụ bưu chính công ích, trong tháng 6/2021, tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận cấp huyện đã tăng lên, đạt 36,92%. Một số huyện tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trực tuyến cao như: Thanh Ba 89,1%, Tân Sơn 86,79%, Hạ Hòa 77,58%.
- UBND các huyện, thành, thị có Cổng/Trang thông tin điện tử ở mức cơ bản. Các thông tin chỉ đạo điều hành, thông tin tuyên truyền hoạt động của huyện được cập nhật hằng ngày. Thông tin phục vụ nhu cầu tìm kiếm, tra cứu thông tin của người dân và doanh nghiệp được cung cấp đầy đủ theo các chuyên mục khác nhau.
2.3. Triển khai CQĐT trong cơ quan nhà nước
- 13/13 huyện, thành, thị thực hiện gửi nhận văn bản điện tử tích hợp chữ ký số thay thế văn bản giấy. Hằng tháng, UBND các huyện, thành, thị có trên 15.300 văn bản được gửi nhận điện tử. Tổng số 2.305 chữ ký số chuyên dùng đã được cấp (1.957 chữ ký số cá nhân, 348 chữ ký số cho các tổ chức). Việc triển khai gửi nhận văn bản điện tử tích hợp chữ ký số tại cấp huyện đã tiết kiệm trên 2,57 tỷ đồng/năm.
- Các huyện, thành, thị đã có hệ thống họp trực tuyến đảm bảo chất lượng được kết nối tới cấp xã. Nhiều huyện đã họp trực tuyến với các xã định kỳ hằng tháng.
- Hệ thống thông tin báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ, của tỉnh được UBND các huyện, thành, thị thực hiện cập nhật số liệu theo quy định.
- 100% các huyện, thành, thị có mạng nội bộ kết nối Internet cáp quang tốc độ cao. 100% CBCC cấp huyện được trang bị máy tính đáp ứng nhu cầu làm việc. 46% các huyện, thành, thị có mạng nội bộ đạt chuẩn (kết nối máy chủ/máy trạm). Tỷ lệ máy tính được trang bị phần mềm diệt virus đạt 60%.
- Tỷ lệ CBCC cấp huyện sử dụng thành thạo máy tính phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ đạt 100%. Các huyện, thành, thị đã bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT. Hằng năm, UBND các huyện, thành, thị phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ CNTT, hướng dẫn khai thác và sử dụng các hệ thống dùng chung của tỉnh cho đội ngũ CBCC tại địa phương.
3.1. CQĐT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Toàn bộ các xã, phường, thị trấn triển khai ứng dụng hệ thống một cửa điện tử tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã. Từ năm 2021, cấp xã bước đầu triển khai dịch vụ công mức 3, 4. Tính đến tháng 6/2021, hệ thống cung cấp 70 TTHC mức độ 2 (đạt 44.03%), 65 TTHC mức độ 3 (đạt 40,88%), 24 TTHC mức độ 4 (đạt 15,09%).
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ TTHC được tiếp nhận giải quyết năm 2020 đạt 0,33% (461 TTHC).
- Trong 6 tháng đầu năm 2021, tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận giải quyết trực tuyến cấp xã đạt 7,78%. Riêng tháng 6, sau khi đảm bảo các điều kiện triển khai thanh toán trực tuyến, tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận giải quyết trực tuyến cấp xã đạt 17,47%.
- 97/225 (đạt 43%) xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Thanh Thủy, Đoan Hùng, Cẩm Khê đã có Trang thông tin điện tử hoặc chuyên trang trực thuộc Cổng/Trang thông tin cấp huyện cung cấp thông tin về các hoạt động của địa phương tới người dân và doanh nghiệp.
3.2. Triển khai CQĐT cấp xã
- Toàn bộ các xã, phường, thị trấn thực hiện gửi nhận văn bản điện tử tích hợp chữ ký số thay thế văn bản giấy. Trung bình hằng tháng, UBND các xã, phường, thị trấn có trên 33.600 văn bản được gửi nhận điện tử. Tổng số 1.370 chữ ký số chuyên dùng đã được cấp (1.145 chữ ký số cá nhân, 225 chữ ký số cho các tổ chức). Việc triển khai gửi nhận văn bản điện tử tích hợp chữ ký số đã tiết kiệm trên 5,65 tỷ đồng/năm.
- 100% các xã có: Hệ thống họp trực tuyến ở mức cơ bản, đảm bảo các điều kiện để thực hiện các cuộc họp 4 cấp, từ Trung ương đến xã; mạng nội bộ kết nối ngang hàng nhưng chưa đạt chuẩn kỹ thuật; đã cập nhật số liệu cấp xã trên hệ thống thông tin báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ, của tỉnh.
- Tỷ lệ CBCC cấp xã được trang bị máy tính đạt 70%. Tỷ lệ máy tính được trang bị phần mềm diệt virus đạt 40% (phần lớn trang bị phần mềm diệt virus miễn phí).
4. Triển khai Đô thị thông minh
- Năm 2017, thành phố Việt Trì phối hợp với Viettel Phú Thọ triển khai thí điểm một số hạng mục đô thị thông minh. Đến nay, Viettel Phú Thọ đã hoàn thành triển khai giai đoạn 1 gồm Trung tâm điều hành và một số phân hệ ứng dụng. Bước đầu khai thác hệ thống camera giám sát an ninh - môi trường - đô thị và hệ thống giám sát phát hiện vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2018 - 2022. Hệ thống camera giám sát an ninh - đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì gồm 200 camera trên 91 điểm lắp đặt, trong đó có 04 camera thông minh.
- Tính đến hết năm 2020, hệ thống camera đã hỗ trợ phát hiện 2.265 trường hợp vi phạm an toàn giao thông, gửi 2.265 thông báo vi phạm đến Cục Đăng kiểm. Công an Thành phố đã ra quyết định xử phạt 328 trường hợp với số tiền nộp phạt vào kho bạc là 1,334 tỷ đồng.
5. Tác động của xây dựng CQĐT đối với việc nâng cao chất lượng các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX
5.1. Chỉ số PCI
- Có 04 chỉ tiêu thành phần trong PCI được phản ánh trực tiếp thông qua mức độ CQĐT, chiếm tổng số 4,3 điểm trên thang 100 điểm của PCI.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua phương thức trực tuyến, TTHC, bưu điện: Năm 2017 đạt 9%, xếp hạng 38/63; năm 2018 đạt 0%, xếp hạng 63/63; năm 2019 đạt 46%, xếp hạng 25/63; năm 2020 đạt 56%, xếp hạng 34/63.
+ Thủ tục (thay đổi) đăng ký kinh doanh: Ứng dụng CNTT tốt: Năm 2017 đạt 58%, xếp hạng 35/63; năm 2018 đạt 36%, xếp hạng 33/63; năm 2019 đạt 26%, xếp hạng 46/63; năm 2020 đạt 71%, xếp hạng 4/63.
+ Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh: Năm 2017 đạt 31%, xếp hạng 44/53; năm 2018 đạt 31%, xếp hạng 48/63; năm 2019 đạt 34%, xếp hạng 42/63; năm 2020 đạt 35%, xếp hạng 27/63.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào website của tỉnh: Năm 2017 đạt 71%, xếp hạng 35/63; năm 2018 đạt 52%, xếp hạng 62/63; năm 2019 đạt 81%, xếp hạng 54/63; năm 2020 đạt 50% xếp hạng 41/63.
5.2. Chỉ số PAPI
- Chỉ số nội dung “Quản trị điện tử” được đưa vào sử dụng lần đầu năm 2018 với 02 chỉ số thành phần “Sử dụng cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương” và “Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương”. Đến năm 2019, chỉ số này được bổ sung chỉ số thành phần “Phúc đáp của chính quyền qua cổng thông tin điện tử”. Chỉ số nội dung này chiếm 10 điểm trên tổng số 80 điểm trong PAPI.
- Chỉ số nội dung “Quản trị điện tử” năm 2018 đạt 2,85 điểm, xếp hạng 43/63; năm 2019 đạt 2,55 điểm, xếp hạng 54/63; năm 2020 đạt 2,64 điểm, xếp hạng 37/63.
5.3. Chỉ số PAR INDEX
- Chỉ số “Hiện đại hóa nền hành chính” trong PAR INDEX có 04 chỉ số thành phần liên quan đến CQĐT: Ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; Tác động của cải cách đến Hiện đại hóa nền hành chính.
- Tổng 04 chỉ số thành phần liên quan đến CQĐT trong chỉ số “Hiện đại hóa nền hành chính” của Phú Thọ năm 2017 đạt 73,36% điểm tối đa (9,17/12.5); năm 2018 đạt 74,0% điểm tối đa (8,14/11); năm 2019 đạt 81,54% điểm tối đa (8,97/11); năm 2020 đạt 90,69% điểm tối đa (11,79/13).
5.4. Xếp hạng CQĐT
- Đánh giá CQĐT bao gồm các 06 chỉ số thành phần: Hạ tầng kỹ thuật CNTT; Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước; Cổng/Trang thông tin điện tử; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Cơ chế, chính sách và quy định cho ứng dụng CNTT; Nhân lực cho ứng dụng CNTT.
- Công tác triển khai xây dựng CQĐT của tỉnh đạt được các kết quả tích cực, đặc biệt giai đoạn 2017 - 2020, thể hiện qua Kết quả xếp hạng về CQĐT của tỉnh liên tục tăng trong các năm gần đây. Năm 2017 xếp thứ 19, năm 2018 xếp thứ 12, năm 2019 xếp thứ 11 trên 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
5.5. Tác động CQĐT tới các chỉ số xếp hạng
- Xây dựng CQĐT của tỉnh đã có chuyển biến rõ dệt, ảnh hưởng tích cực tới hoạt động, phương thức làm việc của các cơ quan Nhà nước và người dân, doanh nghiệp. Đối với các cơ quan nhà nước, nền hành chính được hiện đại hóa giúp quá trình trao đổi, thực thi công vụ được nhanh chóng, chính xác, hiệu lực, hiệu quả hơn. Người dân và doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước được nhanh chóng, thuận tiện, mọi lúc, mọi nơi, tiết kiệm thời gian và chi phí. Qua đó, tác động mạnh mẽ tới việc nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh, Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
- Các chỉ số thành phần về CQĐT liên quan đến các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX có xu hướng tăng trong những năm vừa qua. Năm 2020, chỉ số thành phần “Thủ tục (thay đổi) đăng ký kinh doanh: Ứng dụng CNTT tốt” của PCI xếp thứ 4/63. Chỉ số “Hiện đại hóa nền hành chính” của PAR INDEX đạt 90,69% điểm tối đa, đóng góp vào thành tích chung của tỉnh năm 2020 xếp hạng 10/63 tỉnh thành.
- Mặc dù các chỉ số đều có xu hướng tăng điểm, trong đó có một số chỉ số thay đổi tích cực nhưng vẫn còn nhiều chỉ số ở mức trung bình, chưa có nhiều chỉ số có sự bứt phá rõ rệt.
- Công tác xây dựng CQĐT được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; được các ngành, các cấp và chính quyền các địa phương triển khai nhanh chóng, tích cực, kịp thời. Hạ tầng kỹ thuật, các nền tảng cơ bản, các ứng dụng được trang bị đồng bộ, liên thông thống nhất 3 cấp chính quyền trong toàn tỉnh đã tạo tiền đề quan trọng để chuyển đổi ban đầu phương thức làm việc trong các cơ quan nhà nước từ môi trường truyền thống sang môi trường điện tử. Giao dịch của người dân, doanh nghiệp đối với các cơ quan nhà nước chuyển dần từ trực tiếp sang trực tuyến đã nâng cao năng lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp trong đời sống và sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng CQĐT của tỉnh cơ bản đáp ứng yêu cầu của Chính phủ về cả nội dung và tiến độ. Các mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 17/3/2019 của Chính phủ, Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, Quyết định số 942/QĐ-TTG ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ đã được tỉnh lựa chọn, tổ chức thực hiện theo sát chỉ đạo của Trung ương và đáp ứng nhiệm vụ của địa phương, đóng góp vào sự phát triển của tỉnh.
- Xây dựng CQĐT đã góp phần đưa các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX của tỉnh đều tăng điểm trong các năm gần đây. Trong đó, các chỉ số liên quan đến CQĐT phần lớn đều thay đổi tích cực. Chỉ số PAR INDEX lần đầu tiên vào tốp 10 của cả nước.
- Triển khai và thực hiện dịch vụ công trực tuyến còn hạn chế ở một số huyện và phần lớn cấp xã. Số lượng TTHC được kết nối, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công Quốc gia còn ít. Việc khai thác, sử dụng hệ thống hội nghị trực tuyến chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục tại cấp huyện, cấp xã.
- Chưa hình thành các nền tảng để phát triển CQS. Các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành triển khai còn riêng lẻ, chưa liên thông, chia sẻ dữ liệu; chưa hình thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Nền tảng phân tích, tổng hợp dữ liệu dùng chung của tỉnh chưa được triển khai.
- Hạ tầng CNTT trong các cơ quan nhà nước của tỉnh được đầu tư mức cơ bản; trang thiết bị CNTT tại một số cơ quan, đơn vị, đặc biệt là cấp xã còn thiếu hoặc xuống cấp, chưa được trang bị các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng đến cấp huyện, cấp xã.
- Hệ thống văn bản của Trung ương về triển khai dịch vụ công trực tuyến chưa đầy đủ như: Nghị định hướng dẫn triển khai xác thực điện tử, định danh điện tử, quản lý dữ liệu điện tử… chưa được ban hành; việc đơn giản hóa, chuẩn hóa các dịch vụ công trực tuyến chưa đi vào thực chất.
- Một số đơn vị, địa phương chưa quyết liệt trong tổ chức, triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Các điều kiện triển khai thanh toán trực tuyến đáp ứng dịch vụ công mức độ 4 mới được triển khai. Đa số người dân và doanh nghiệp còn thiếu kỹ năng sử dụng và chưa thay đổi thói quen thực hiện các TTHC trực tiếp, một bộ phận người dân chưa có trang thiết bị như máy tính, điện thoại thông minh để thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu một số bộ, ngành Trung ương chưa đảm bảo đầy đủ các điều kiện kỹ thuật kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của địa phương. Cơ sở dữ liệu của các sở, ngành mới triển khai, chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, liên thông, chia sẻ dữ liệu.
- Vai trò của một số sở, ngành, địa phương chưa thật rõ nét khi triển khai CQĐT để có tác động tích cực đến các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX…
- Nguồn lực triển khai xây dựng CQĐT của tỉnh đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của Chính phủ và nhu cầu thực tế phát triển của địa phương. Một số cơ quan, đơn vị chưa chú trọng công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng.
1. Phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số nhằm chuyển đổi hoạt động quản lý điều hành của chính quyền dựa trên cơ sở dữ liệu và công nghệ số; tạo cơ sở xây dựng nền hành chính hiện đại theo hướng: Khoa học, chính xác, kịp thời, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và nguồn lực trong quản lý, điều hành.
2. Đổi mới phương thức phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo quan trọng trong phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng số với cải cách hành chính, phương thức làm việc, xác định ứng dụng số là công cụ hữu hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính.
3. Phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, dẫn dắt chuyển đổi số của địa phương; là động lực quan trọng để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế số, xã hội số.
4. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để triển khai, tổ chức thực hiện; phát huy trách nhiệm người đứng đầu trong cơ quan nhà nước để tập trung chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Phú Thọ.
5. Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
1. Mục tiêu tổng quát
Chuyển đổi cơ bản hoạt động của chính quyền lên môi trường điện tử, môi trường số, tạo bước đột phá trong hoạt động lãnh đạo, quản lý điều hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước; cải thiện chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, góp phần cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư của tỉnh; tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tập trung phát triển Chính quyền điện tử, khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin, xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, dữ liệu dùng chung của tỉnh làm nền tảng cho xây dựng Chính quyền số; đồng thời quan tâm đẩy mạnh phát triển kinh tế số, xã hội số tạo sự hài hòa, thống nhất trong quá trình chuyển đổi số.
Triển khai đồng bộ, thống nhất các nhiệm vụ, giải pháp phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, phù hợp với yêu cầu của Chính phủ và thực tế phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương; mang lại hiệu quả thiết thực, phục vụ đắc lực công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp; góp phần nâng cao các chỉ số xếp hạng PCI, PAPI, PAR INDEX… của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu
- 100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- 80% hồ sơ TTHC được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% công tác báo cáo được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, Quốc gia.
- 100% các cơ quan nhà nước triển khai có hiệu quả hệ thống điện tử lãnh đạo, quản lý, điều hành, giám sát công việc.
- Xây dựng, kết nối, chia sẻ các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm; cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Văn hóa - Thể thao và Du lịch…
2.2 Một số chỉ tiêu khác (Chi tiết tại Phụ lục 09 kèm theo)
3. Định hướng đến năm 2030
- Hoàn thành xây dựng CQĐT tỉnh Phú Thọ, đảm bảo đạt các chỉ tiêu theo yêu cầu của Chính phủ. Các hệ thống thông tin chất lượng cao được triển khai đồng bộ, thống nhất, tạo lập môi trường làm việc điện tử trong các cơ quan nhà nước.
- Từng bước xây dựng CQS tỉnh Phú Thọ trên nền tảng ứng dụng các hệ thống cơ sở dữ liệu lớn kết hợp các ứng dụng phân tích, tổng hợp thông tin theo thời gian thực, đáp ứng yêu cầu ra quyết định của các cơ quan nhà nước trên cơ sở dữ liệu.
- Triển khai các dịch vụ đô thị thông minh tại các khu vực đông dân cư, thiết lập môi trường sống chất lượng cao, phát triển theo hướng bền vững; đảm bảo an toàn, an ninh; tiết kiệm chi phí vận hành và cung cấp các dịch vụ cho người dân; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Phát triển CQĐT phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Nâng cấp và tích hợp hệ thống Cổng dịch vụ công, hệ thống một cửa điện tử với các hệ thống nghiệp vụ chuyên ngành, tăng cường cung cấp và thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong toàn tỉnh, đặc biệt tại cấp xã. Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công mức độ 3, 4 hoàn toàn trên môi trường mạng.
- Ứng dụng CNTT hiệu quả phục vụ việc rà soát, cắt giảm, chuẩn hóa, đơn giản hóa quy trình giải quyết đối với các TTHC mức 3, 4 nhất là các thủ tục liên quan đến thành lập doanh nghiệp, cấp phép đầu tư, triển khai các dự án trên địa bàn… giúp người dân và doanh nghiệp thuận tiện trong giao dịch theo hình thức trực tuyến. Hỗ trợ, khuyến khích người dân và doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện các TTHC.
- Chuẩn hóa Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin để phục vụ nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
- Các cơ quan nhà nước triển khai các kênh giao tiếp để tương tác trực tuyến với người dân, tiếp thu, phản hồi ý kiến của người dân và doanh nghiệp… khi thực thi, xây dựng cơ chế, chính sách và ra quyết định.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống trang thiết bị tin học tại các cơ quan nhà nước cấp huyện, cấp xã đảm bảo hạ tầng để triển khai cung cấp dịch vụ công theo hình thức trực tuyến mức độ 3, 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
1.2. Phát triển các hệ thống phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của hệ thống chính trị
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản và lãnh đạo, điều hành trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội.
- Duy trì, nâng cấp và đẩy mạnh khai thác, phát huy hiệu quả các hệ thống dùng chung của tỉnh đã được triển khai: Cổng dịch vụ công, văn bản điện tử tích hợp chữ ký số, hệ thống họp trực tuyến, hệ thống báo cáo Quốc gia. Đảm bảo các ứng dụng có chất lượng tốt, được khai thác thường xuyên, liên tục, phục vụ hiệu quả cho quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
- Triển khai, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống điện tử lãnh đạo, quản lý, điều hành, giám sát công việc trong toàn tỉnh làm cơ sở áp dụng công nghệ số. Đôn đốc, đánh giá chất lượng công việc của cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực thi công vụ trong các cơ quan nhà nước.
- Triển khai hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với hệ thống của Chính phủ. Từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
- Triển khai hệ thống quản lý tài liệu điện tử để số hóa, tổ chức, sắp xếp tài liệu theo quy định của Chính phủ; hỗ trợ cán bộ, công chức khai thác thông tin, tài liệu nhanh chóng, chính xác, nâng cao hiệu quả công việc.
- Triển khai hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ nhằm tiết giảm thời gian, chi phí tổ chức hội họp, nâng cao hiệu quả, chất lượng chỉ đạo, điều hành.
- Duy trì mạng diện rộng của tỉnh trên nền tảng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Các thông tin, dữ liệu trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện trên hệ thống riêng, bảo mật, đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
1.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu, nền tảng hệ thống, hạ tầng số hướng tới CQS
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm đồng bộ, thống nhất với Trung ương. Triển khai cơ sở dữ liệu chuyên ngành về Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội… phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đến người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng kho dữ liệu và Cổng chuyển đổi số của tỉnh để lưu trữ, phân tích, tổng hợp, xử lý dữ liệu về kinh tế, xã hội phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của chính quyền; cung cấp dữ liệu mở và tiếp nhận thông tin phản hồi, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh để kết nối với nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu Quốc gia. Kết nối, trao đổi các cơ sở dữ liệu cơ bản và cơ sở dữ liệu chuyên ngành của tỉnh với các cơ sở dữ liệu của Chính phủ và Trung ương .
- Tiếp tục hoàn thiện Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh. Khai thác hiệu quả ứng dụng hiện có, xây dựng các ứng dụng mới, phù hợp với yêu cầu phát triển, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành và phát triển của CQĐT, CQS.
- Số hóa các quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước. Hỗ trợ cán bộ, công chức phối hợp thực hiện các nhiệm vụ hoàn toàn trên môi trường mạng. Điện tử từng phần, tiến tới chuyển đổi hoàn toàn sang môi trường số các quy trình nghiệp vụ.
- Triển khai Hệ thống quản lý thông tin trên báo chí và mạng Internet nhằm giúp các cơ quan nhà nước nắm bắt kịp thời thông tin về tỉnh và các địa phương trên môi trường mạng. Đánh giá ảnh hưởng, tác động của thông tin để các cấp, ngành chủ động tuyên truyền, ổn định an ninh trật tự, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh, thống nhất với hệ thống thông tin nguồn Quốc gia; quản lý, cung cấp thông tin tập trung, kịp thời, thống nhất đối với hệ thống thông tin, truyền thông của tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở.
- Triển khai xây dựng các hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phân tích, tổng hợp dữ liệu lớn nhanh chóng, chính xác, phục vụ kịp thời công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
- Nâng cấp Trung tâm dữ liệu số của tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ, là hạ tầng để triển khai các ứng dụng dùng chung và lưu trữ dữ liệu của tỉnh.
- Hỗ trợ triển khai các giải pháp thương mại điện tử để kết nối người tiêu dùng, các nhà sản xuất và nhà phân phối; triển khai mã bưu chính điện tử làm nền tảng cho thương mại điện tử, giao dịch điện tử.
- Triển khai các ứng dụng chuyên ngành thuộc các lĩnh vực: Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tài nguyên và Môi trường… nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước, đáp ứng nhu cầu về dịch vụ, nâng cao đời sống của người dân.
- Triển khai mạng 5G tại các khu công nghiệp, khu đô thị; tăng tốc độ truy cập và xử lý thông tin là hạ tầng kỹ thuật quan trọng phục vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
1.4. Xây dựng đô thị thông minh
- Thí điểm triển khai các dịch vụ đô thị thông minh tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ. Gắn việc phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ thống CQĐT.
- Thí điểm các dịch vụ của đô thị thông minh về trật tự, an toàn giao thông, đô thị, quản lý năng lượng chiếu sáng; cung cấp các dịch vụ về giáo dục thông minh, y tế thông minh, nông nghiệp thông minh, thanh toán không dùng tiền mặt… tại các trung tâm đô thị, thị trấn và xã nông thôn mới kiểu mẫu.
1.5. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
- Nâng cấp và đẩy mạnh khai thác Trung tâm điều hành giám sát an ninh mạng để cảnh báo sớm về nguy cơ an ninh mạng nhằm bảo đảm an toàn thông tin phục vụ hoạt động CQĐT, CQS.
- Tăng cường sử dụng chữ ký số, chứng thực số trong các giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước; giữa các cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống nền tảng, hệ thống phục vụ phát triển CQĐT tỉnh Phú Thọ theo mô hình 4 lớp, kết nối, chia sẻ với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng Quốc gia; đẩy mạnh triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo quy định của Chính phủ.
- Thành lập Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng để bảo đảm an toàn các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh phục vụ chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện CQĐT; ưu tiên triển khai các chương trình, nhiệm vụ của CQĐT tác động đến xếp hạng các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX như cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến.
- Ứng dụng giải pháp công nghệ số để theo dõi, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến xếp hạng CQĐT, PCI, PAR INDEX và các chỉ số quan trọng khác của tỉnh.
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và chính quyền các cấp để phát triển CQĐT, triển khai CQS.
- Thường xuyên rà soát, kiểm tra, ban hành kịp thời các quy chế, quy định quản lý CQĐT theo chỉ đạo của Chính phủ và yêu cầu của tỉnh. Ban hành các các quy định khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ CQĐT, CQS.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của Trưởng ban chỉ đạo xây dựng CQĐT các cấp. Người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả phát triển CQĐT. Đưa kết quả thực hiện phát triển CQĐT là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Đề án. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh hoạt động của CQĐT, CQS.
- Rà soát, đơn giản hoá các TTHC, quy trình nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước để từng bước ứng dụng công nghệ số. Từng bước thực hiện đo lường tự động tới các hệ thống và dịch vụ hành chính công của CQĐT, CQS.
- Xác định rõ mục tiêu, trách nhiệm các cơ quan nhà nước trong thực hiện duy trì, nâng cao từng chỉ số thành phần ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xếp hạng PCI, PAPI, PAR INDEX và các chỉ số khác của tỉnh. Tổng hợp, báo cáo kết quả hằng tháng để UBND tỉnh kịp thời đôn đốc, chỉ đạo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư triển khai các giải pháp công nghệ số, đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển CQĐT, CQS.
2.2. Triển khai các giải pháp công nghệ
- Phát triển CQĐT theo hướng tập trung, liên thông, thống nhất 4 cấp. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ dựa trên nền tảng điện toán đám mây; kết hợp giữa đầu tư xây dựng các nền tảng ứng dụng với thuê dịch vụ CNTT.
- Xây dựng, vận hành, khai thác các nền tảng của CQĐT, CQS dùng chung cho toàn tỉnh. Đảm bảo kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu, rút ngắn quá trình triển khai, tiết kiệm kinh phí, tăng hiệu quả đầu tư.
- Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), phân tích dữ liệu lớn (Big Data) trong việc triển khai xây dựng kho dữ liệu và Cổng chuyển đổi số của tỉnh, hỗ trợ công tác thu thập, lưu trữ dữ liệu, phân tích, xử lý thông tin, ra quyết định của các cấp lãnh đạo đối với các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; ứng dụng mã QR (QR-Code), mã hóa chuỗi khối (Blockchain) trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; lưu trữ, quản lý thông tin; tự động hóa dịch vụ công; thanh toán trực tuyến; xác thực bảo mật thông tin…
Thuê dịch vụ CNTT nhằm tận dụng năng lực và hạ tầng của các doanh nghiệp trong triển khai các hệ thống nền tảng đáp ứng yêu cầu xây dựng CQĐT, CQS như: Hệ thống nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu, Cổng dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống mạng diện rộng, Hệ thống hội nghị trực tuyến, Hệ thống thông tin báo cáo…
2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
- Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ xây dựng CQĐT, CQS. Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư triển khai các giải pháp công nghệ, nhất là công nghệ số, đầu tư hạ tầng phục vụ xây dựng CQĐT, CQS.
- Các cấp, các ngành bố trí ngân sách đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ xây dựng CQĐT, tạo nền tảng phát triển CQS; lồng ghép chương trình mục tiêu để phát triển CQĐT, nhất là đối với cấp huyện, cấp xã.
2.4. Phát triển nguồn nhân lực
- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để hướng dẫn việc triển khai các chương trình, nhiệm vụ phát triển CQĐT, CQS cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập thường xuyên cho CBCC, viên chức của tỉnh về sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho công chức, viên chức để sẵn sàng chuyển đổi sang môi trường số.
- Đổi mới nội dung, hình thức trong đào tạo nguồn nhân lực. Đảm bảo cán bộ, công chức có đầy đủ kỹ năng đáp ứng yêu cầu triển khai các nhiệm vụ trong quá trình xây dựng CQĐT, CQS. Tăng cường hình thức đào tạo thông qua hình thức trực tuyến, cho phép CBCC, viên chức vừa học vừa làm, kịp thời hỗ trợ, bổ sung các kỹ năng theo yêu cầu.
- Cung cấp kỹ năng, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng các ứng dụng CNTT trong giao tiếp với các cơ quan hành chính nhà nước qua môi trường điện tử.
2.5. Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Phát huy hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, thông tin điện tử, mạng xã hội trong công tác thông tin, tuyên truyền về các nội dung và quá trình triển khai, kết quả thực hiện Đề án.
- Tăng cường và đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền; phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CQĐT, CQS cho CBCC, viên chức, người dân và doanh nghiệp.
- Ứng dụng triệt để, hiệu quả công nghệ số trong quản lý, điều hành hoạt động tuyên truyền. Sử dụng các công cụ thông minh, hiện đại để phân tích, đánh giá mức độ tiếp nhận thông tin của người dân nhằm tăng hiệu quả truyền thông.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn để người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; thanh toán điện tử không dùng tiền mặt trong các giao dịch điện tử. Nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp trong xây dựng CQĐT, CQS.
- Phổ biến các kỹ năng cơ bản tới người dân như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
- Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 275 tỷ đồng, trong đó:
+ Cân đối ngân sách: 222 tỷ đồng.
+ Xã hội hóa: 53 tỷ đồng.
- Cân đối ngân sách: 222 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách cấp tỉnh: 190 tỷ đồng.
+ Ngân sách cấp huyện: 14 tỷ đồng.
+ Ngân sách cấp xã : 18 tỷ đồng.
(Chi tiết danh mục nhiệm vụ, dự án dự kiến triển khai tại Phụ lục 10 kèm theo).
1. Ban Chỉ đạo xây dựng CQĐT tỉnh Phú Thọ
- Chỉ đạo triển khai, đánh giá việc thực hiện Đề án trong toàn tỉnh. Thực hiện tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn của Đề án.
- Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai Đề án tại cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công phụ trách. Phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu khi thực hiện phát triển CQĐT các cấp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai Đề án hằng năm; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện; theo dõi đôn đốc, kiểm tra công tác triển khai, vận hành các chương trình dự án đảm bảo tiến độ hiệu quả.
- Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao, rà soát các chương trình, dự án đã đầu tư và nhu cầu nhiệm vụ để xác định lộ trình cụ thể trong việc triển khai các dự án thành phần đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quy định, quy chế quản lý và vận hành, khai thác các hệ thống trang thiết bị, công nghệ, cơ sở dữ liệu, ứng dụng của các hệ thống thông tin trong phạm vi Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quá trình thực hiện các nội dung của Đề án theo quy định của pháp luật; chủ trì tổ chức thuê dịch vụ bảo đảm an toàn thông tin phục vụ CQS của tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai xây dựng CQS tỉnh Phú Thọ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng các cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, với Chính phủ và Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí tích cực triển khai công tác thông tin, tuyên truyền để các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp chủ động tham gia các nhiệm vụ của Đề án, nhất là thực hiện dịch vụ công mức độ 3, 4.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư triển khai các giải pháp công nghệ, đầu tư hạ tầng phục vụ xây dựng CQĐT, CQS.
- Làm đầu mối, giúp UBND tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ và tham mưu công tác tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá nhân rộng các mô hình đã triển khai để định hướng triển khai trong phạm vi cả tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu giúp UBND tỉnh đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong công tác triển khai thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị đẩy mạnh việc tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ dịch vụ công trực tuyến để đạt mục tiêu đã đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, triển khai rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC và thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án theo đúng tiến độ đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị tham mưu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức trong cơ quan nhà nước để triển khai, vận hành CQĐT, CQS của tỉnh. Đào tạo các kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu để sẵn sàng chuyển đổi sang môi trường số.
- Tham mưu các giải pháp tăng cường và gắn công tác cải cách hành chính với các nội dung xây dựng CQĐT, CQS trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Gắn kết quả xây dựng CQĐT với xếp loại các cơ quan, đơn vị hằng năm.
- Sử dụng mức độ hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu được giao nhằm nâng cao các chỉ số CQĐT, PCI, PAPI, PAR INDEX của các cơ quan đơn vị là một tiêu chí xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành công việc, cải cách hành chính, xếp hạng hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu nguồn vốn đầu tư, ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện đầu tư các nội dung, nhiệm vụ của Đề án. Tập trung nguồn lực ưu tiên thực hiện các dự án đầu tư, phát triển và hoàn thiện hệ thống hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu phục vụ xây dựng CQĐT, CQS của tỉnh.
- Chủ trì nghiên cứu, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư triển khai các giải pháp công nghệ, đầu tư hạ tầng phục vụ xây dựng CQĐT, CQS.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu hằng năm đề xuất nguồn vốn sự nghiệp, ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án. Tập trung nguồn lực ưu tiên thực hiện các nội dung về ứng dụng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật dùng chung, đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông lồng ghép, bố trí kinh phí từ các đề tài khoa học cấp bộ, tỉnh thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về xây dựng CQS, đô thị thông minh với Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
8. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị
- Căn cứ Đề án của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông); báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất giải pháp triển khai tạo lập, số hóa, chuyển đổi, tích hợp các cơ sở dữ liệu chuyên ngành vào hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Chủ trì, chỉ đạo các nội dung phát triển CQĐT, hướng tới CQS tại cơ quan, đơn vị; tăng cường thực hiện quản lý, điều hành thông qua môi trường điện tử; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến và các hoạt động giao dịch điện tử với người dân và doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT; nâng cấp hoàn thiện, chuẩn hóa Cổng/Trang thông tin điện tử; chỉ đạo triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong cơ quan, đơn vị; thực hiện tích hợp, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo ngành dọc từ Trung ương với tỉnh Phú Thọ.
Trên đây là Đề án Phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, các sở, ban, ngành, Đảng, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nội dung triển khai thực hiện./.
MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
STT |
Văn bản, cơ chế chính sách về CNTT, xây dựng CQĐT |
1. |
Kế hoạch hành động số 3065/KH-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế |
2. |
Kế hoạch hành động số 638/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử |
3. |
Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2016. |
4. |
Kế hoạch số 1406/KH-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước và đảm bảo an toàn thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 |
5. |
Quyết định số 2786/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
6. |
Quyết định số 1702/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 của UBND tỉnh về việc Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ |
7. |
Kế hoạch số 5386/KH-UBND ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh Ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2017 |
8. |
Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ |
9. |
Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo CNTT tỉnh Phú Thọ |
10. |
Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 về việc Ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng Hệ thống Một cửa điện tử tích hợp Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Phú Thọ |
11. |
Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 27/10/2017 của UBND tỉnh về Ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2018 |
12. |
Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày 05/7/2018 của UBND tỉnh về việc Ban hành Bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ Chính quyền điện tử cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ |
13. |
Kế hoạch số 3251/KH-UBND ngày 25/7/2018 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2019 - 2020 |
14. |
Kế hoạch số 6051/KH-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về ứng dụng CNTT và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2019 |
15. |
Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh về việc bàn bàn Quy chế gửi, nhận, quản lý, lưu trữ văn bản điện tử trong hoạt động cơ quan nhà nước của tỉnh |
16. |
Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 10/5/2019 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ |
17. |
Quyết định số 2276/QĐ-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 |
18. |
Kế hoạch hành động số 5654/KH-UBND ngày 04/12/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng năm 2025 |
19. |
Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 26/3/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Thọ |
20. |
Kế hoạch số 5979/KH-UBND ngày 25/12/2019 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Phú Thọ năm 2020 |
21. |
Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Phú Thọ |
22. |
Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 02/3/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Phú Thọ, phiên bản 2.0 |
TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TTHC TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH NĂM 2020 - 2021
STT |
Cơ quan, đơn vị |
Tháng 6/2020 |
Tháng 1-6/2021 |
Tháng 6/2021 |
|
||||||||
Tổng cộng |
Một cửa |
Trực tuyến |
Tỷ lệ trực tuyến |
Tổng cộng |
Một cửa |
Trực tuyến |
Tỷ lệ trực tuyến |
Tổng cộng |
Một cửa |
Trực tuyến |
Tỷ lệ trực tuyến |
||
I |
Trung tâm phục vụ hành chính công |
13.448 |
7.096 |
6.352 |
47,23% |
164.823 |
29.104 |
135.719 |
82,34% |
32.868 |
3.317 |
29.551 |
89,91% |
1 |
Sở Công Thương |
430 |
118 |
312 |
72,56% |
5.135 |
335 |
4.800 |
93,48% |
1.052 |
48 |
1.004 |
95,44% |
2 |
Sở Y tế |
303 |
303 |
0 |
0,00% |
1.305 |
375 |
930 |
71,26% |
258 |
78 |
180 |
69,77% |
3 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
559 |
331 |
228 |
40,79% |
2.572 |
1.351 |
1.221 |
47,47% |
547 |
263 |
284 |
51,92% |
4 |
Sở Xây dựng |
67 |
67 |
0 |
0,00% |
589 |
262 |
327 |
55,52% |
143 |
40 |
103 |
72,03% |
5 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
46 |
31 |
15 |
32,61% |
319 |
30 |
289 |
90,60% |
52 |
7 |
45 |
86,54% |
6 |
Sở Giao thông vận tải |
4.229 |
4.144 |
85 |
2,01% |
16.326 |
16.036 |
290 |
1,78% |
923 |
857 |
66 |
7,15% |
7 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
64 |
5 |
59 |
92,19% |
238 |
0 |
238 |
100,00% |
46 |
0 |
46 |
100,00% |
8 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
21 |
1 |
20 |
95,24% |
98 |
4 |
94 |
95,92% |
15 |
1 |
14 |
93,33% |
9 |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
25 |
1 |
24 |
96,00% |
112 |
35 |
77 |
68,75% |
21 |
5 |
16 |
76,19% |
10 |
Sở Tư pháp |
850 |
339 |
511 |
60,12% |
3.754 |
1.283 |
2.471 |
65,82% |
461 |
175 |
286 |
62,04% |
11 |
Sở Ngoại vụ |
1 |
1 |
0 |
0,00% |
10 |
4 |
6 |
60,00% |
2 |
2 |
0 |
0,00% |
12 |
Sở Nội vụ |
3 |
3 |
0 |
0,00% |
157 |
151 |
6 |
3,82% |
4 |
4 |
0 |
0,00% |
13 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
13 |
13 |
0 |
0,00% |
50 |
37 |
13 |
26,00% |
10 |
7 |
3 |
30,00% |
14 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
465 |
465 |
0 |
0,00% |
1.682 |
960 |
722 |
42,93% |
460 |
349 |
111 |
24,13% |
15 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
214 |
91 |
123 |
57,48% |
1.629 |
355 |
1.274 |
78,21% |
344 |
98 |
246 |
71,51% |
16 |
Công an tỉnh |
57 |
57 |
0 |
0,00% |
619 |
509 |
110 |
17,77% |
146 |
71 |
75 |
51,37% |
17 |
Ban Quản lý các KCN Phú Thọ |
61 |
61 |
0 |
0,00% |
326 |
133 |
193 |
59,20% |
65 |
29 |
36 |
55,38% |
18 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
6.040 |
1.065 |
4.975 |
82,37% |
129.902 |
7.244 |
122.658 |
94,42% |
28.319 |
1.283 |
27.036 |
95,47% |
II |
UBND các huyện, thành, thị |
12.983 |
12.977 |
6 |
0,05% |
95.075 |
82.158 |
12.917 |
13,59% |
15.221 |
9.602 |
5.619 |
36,92% |
1 |
UBND Huyện Tân Sơn |
588 |
588 |
0 |
0,00% |
3.080 |
399 |
2.681 |
87,05% |
492 |
65 |
427 |
86,79% |
2 |
UBND Huyện Hạ Hòa |
1.092 |
1.088 |
4 |
0,37% |
5.854 |
3.463 |
2.391 |
40,84% |
1.035 |
232 |
803 |
77,58% |
3 |
UBND Huyện Đoan Hùng |
885 |
885 |
0 |
0,00% |
3.577 |
2.564 |
1.013 |
28,32% |
543 |
183 |
360 |
66,30% |
4 |
UBND Huyện Thanh Ba |
1.841 |
1.839 |
2 |
0,11% |
9.871 |
7.635 |
2.236 |
22,65% |
1.541 |
168 |
1.373 |
89,10% |
5 |
UBND Huyện Thanh Thủy |
275 |
275 |
0 |
0,00% |
4.949 |
3.908 |
1.041 |
21,03% |
938 |
387 |
551 |
58,74% |
6 |
UBND Huyện Cẩm Khê |
1.021 |
1.021 |
0 |
0,00% |
7.426 |
5.960 |
1.466 |
19,74% |
1.376 |
653 |
723 |
52,54% |
7 |
UBND Huyện Tam Nông |
610 |
610 |
0 |
0,00% |
4.287 |
3.677 |
610 |
14,23% |
715 |
274 |
441 |
61,68% |
8 |
UBND Huyện Thanh Sơn |
642 |
642 |
0 |
0,00% |
5.185 |
4.774 |
411 |
7,93% |
868 |
518 |
350 |
40,32% |
9 |
UBND Thị xã Phú Thọ |
659 |
659 |
0 |
0,00% |
6.752 |
6.408 |
344 |
5,09% |
818 |
569 |
249 |
30,44% |
10 |
UBND Huyện Yên Lập |
1.132 |
1.132 |
0 |
0,00% |
4.750 |
4.624 |
126 |
2,65% |
754 |
707 |
47 |
6,23% |
11 |
UBND Thành phố Việt Trì |
3.437 |
3.437 |
0 |
0,00% |
23.072 |
22.575 |
497 |
2,15% |
3.408 |
3.185 |
223 |
6,54% |
12 |
UBND Huyện Phù Ninh |
0 |
0 |
0 |
0,00% |
9.589 |
9.489 |
100 |
1,04% |
1.455 |
1.384 |
71 |
4,88% |
13 |
UBND Huyện Lâm Thao |
801 |
801 |
0 |
0,00% |
6.683 |
6.682 |
1 |
0,01% |
1.278 |
1.277 |
1 |
0,08% |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN
2016 - 020; DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(CQĐT phục vụ người dân và doanh nghiệp)
STT |
NỘI DUNG/CHỈ TIÊU |
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI |
DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021- 2025 |
DỰ KIẾN NĂM 2030 |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||
1 |
Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức 2 |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
1.2 |
Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức 3 |
12% |
24% |
46.03% |
50.84% |
50,3% |
100% |
100% |
1.3 |
Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức 4 |
0.0% |
0.0% |
0.3% |
0.4% |
28.15% |
100% |
100% |
1.4 |
Tỷ lệ hồ sơ, TTHC được giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ |
5% |
8% |
12% |
15% |
30.4% |
70% |
80% |
1.4.1 |
Tỷ lệ hồ sơ, TTHC được giải quyết trực tuyến cấp tỉnh |
5% |
15% |
30% |
40% |
59.2% |
80% |
90% |
1.4.2 |
Tỷ lệ hồ sơ, TTHC được giải quyết trực tuyến cấp huyện |
0% |
0% |
0% |
0.5% |
0.7% |
70% |
80% |
1.4.3 |
Tỷ lệ hồ sơ, TTHC được giải quyết trực tuyến cấp xã |
0% |
0% |
0% |
0% |
0.3% |
60% |
70% |
1.5 |
Tổng số lượng đơn vị cấp xã triển khai ứng dụng hệ thống một cửa |
0 |
0 |
0 |
0 |
225 |
225 |
225 |
1.6 |
Tổng số đơn vị cấp huyện triển khai ứng dụng hệ thống một cửa |
4 |
7 |
10 |
11 |
13 |
13 |
13 |
1.7 |
Tổng số đơn vị cấp sở triển khai ứng dụng hệ thống một cửa |
5 |
15 |
19 |
19 |
19 |
19 |
19 |
2 |
Cổng/Trang thông tin điện tử CQNN cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Cấp sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
2.2 |
Cấp xã, phường, thị trấn |
0% |
0% |
0% |
7.6% |
43.1% |
100% |
100% |
3 |
Hệ thống phần mềm theo dõi tình trạng xử lý phản ánh kiến nghị |
Không |
Không |
Không |
Không |
Có |
Duy trì |
Duy trì |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN
2016 - 2020; DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(CQĐT trong nội bộ cơ quan nhà nước)
STT |
NỘI DUNG/CHỈ TIÊU |
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI |
DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021- 2025 |
DỰ KIẾN ĐẾN 2030 |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||
1 |
Ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tỷ lệ đơn vị cấp sở ứng dụng phần mềm quản lý văn bản điều hành |
78.9% |
89.5% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
1.2 |
Tỷ lệ đơn vị cấp huyện ứng dụng phần mềm quản lý văn bản điều hành |
46.2% |
61.5% |
100% |
100% |
100% |
100% |
100% |
1.3 |
Tỷ lệ đơn vị cấp xã ứng dụng phần mềm quản lý văn bản điều hành |
0% |
6.1% |
18.1% |
56.0% |
98% |
100% |
100% |
1.4 |
Kết nối liên thông hệ thống gửi nhận văn bản điện tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã |
Không |
Không |
Không |
Không |
Có |
Duy trì |
Duy trì |
1.5 |
Tỷ lệ các cơ quan, đơn vị gửi nhận văn bản điện tử tích tích hợp chữ ký số thay thế hoàn toàn văn bản giấy |
0% |
0% |
0% |
15% |
98% |
100% |
100% |
2 |
Ứng dụng Chữ ký số |
37 |
629 |
1,882 |
2,835 |
4,336 |
|
|
2.1 |
Tổng số Chữ ký số tổ chức |
5 |
97 |
235 |
352 |
691 |
|
|
2.2 |
Tổng số Chữ ký số cá nhân |
32 |
532 |
1,647 |
2,483 |
3,494 |
|
|
2.3 |
Tổng số Sim ký số |
0 |
0 |
0 |
0 |
151 |
|
|
3 |
Hệ thống hội nghị trực tuyến |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Tỷ lệ cơ quan nhà nước có hệ thống hội nghị trực tuyến |
7.0% |
7.0% |
7.0% |
7.0% |
94.6% |
100% |
100% |
3.2 |
Tỷ lệ các cuộc họp trực tuyến giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh |
2% |
2% |
3% |
3% |
5% |
10% |
30% |
4 |
Hệ thống báo cáo trực tuyến |
|
|
|
|
|
|
|
4.1 |
Kết nối tích hợp chia sẻ dữ liệu hệ thống báo cáo quốc gia |
Không |
Không |
Không |
Không |
Có |
Duy trì |
Duy trì |
4.2 |
Tỷ lệ các báo cáo, chỉ tiêu báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội được kết nối, chia sẻ dữ liệu Hệ thống báo cáo Quốc gia |
0% |
0% |
0% |
0% |
100% |
100% |
100% |
5 |
Tỷ lệ cơ quan nhà nước triển khai hệ thống điện tử lãnh đạo, quản lý, điều hành, giám sát công việc |
0% |
0% |
0% |
0% |
8% |
100% |
100% |
6 |
Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Phú Thọ |
Không |
Không |
Không |
Không |
Có |
Nâng cấp |
Hoàn thiện |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020; DỰ KIẾN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Hạ tầng CNTT)
STT |
NỘI DUNG/CHỈ TIÊU |
|
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI |
DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021- 2025 |
DỰ KIẾN ĐẾN 2030 |
|||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||
1 |
Trung tâm tích hợp dữ liệu số của tỉnh |
Mức cơ bản |
Mức trung bình |
Mức nâng cao |
||||
2 |
Hệ thống mạng diện rộng của tỉnh |
Chưa hình thành |
Tỉnh, huyện |
Tỉnh, huyện, xã |
Tỉnh, huyện, xã |
|||
3 |
Tỷ lệ cán bộ công chức được trang bị máy tính làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Cấp sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị |
90% |
92% |
95% |
97% |
98% |
100% |
100% |
3.2 |
Cấp xã, phường, thị trấn |
48% |
55% |
60% |
65% |
70% |
90% |
100% |
4 |
Tỷ lệ đơn vị có hệ thống mạng nội bộ đạt chuẩn (Máy chủ, máy trạm) |
31% |
38% |
49% |
49% |
51% |
100% |
100% |
5 |
Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Phú Thọ |
Chưa có |
Xây dựng ban đầu |
Nâng cấp |
Hoàn thiện |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020; DỰ KIẾN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Nguồn nhân lực công nghệ thông tin)
STT |
NỘI DUNG/CHỈ TIÊU |
|
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI |
DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021- 2025 |
DỰ KIẾN ĐẾN 2030 |
|||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||
1 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Hình thức đào tạo |
Trực tiếp |
Trực tuyến |
Trực tiếp, Trực tuyến |
Trực tuyến |
Trực tuyến |
||
1.2 |
Tổng số CBCCVC được đào tạo hằng năm |
300 |
300 |
400 |
850 |
1,200 |
2,000 |
3,000 |
2 |
Tổng số cán bộ chuyên trách CNTT trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện |
85 |
87 |
90 |
92 |
92 |
92 |
92 |
3 |
Bố trí cán bộ phụ trách CNTT cấp xã |
Không |
Có |
Có |
Có |
Có |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020; DỰ KIẾN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(An toàn thông tin mạng)
STT |
NỘI DUNG/CHỈ TIÊU |
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI |
DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021- 2025 |
DỰ KIẾN NĂM 2030 |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||
1 |
Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng SOC của tỉnh |
Chưa có |
Xây dựng ban đầu |
Nâng cấp hoàn thiện |
Nâng cấp hoàn thiện |
|||
2 |
Số lượng cơ quan đơn vị cấp sở, cấp huyện trang bị giải pháp đảm bảo an toàn thông tin |
12 |
13 |
15 |
15 |
18 |
32 |
32 |
3 |
Tỷ lệ máy tính được trang bị phần mềm diệt virus |
42% |
46% |
50% |
55% |
70% |
100% |
100% |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN
TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020; DỰ KIẾN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Xây dựng cơ sở dữ liệu)
STT |
NỘI DUNG/CHỈ TIÊU |
|
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI |
DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2021- 2025 |
DỰ KIẾN ĐẾN 2030 |
|||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||
1 |
Hệ thống nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu (LGSP) tỉnh Phú Thọ |
Không |
Có |
Nâng cấp |
Hoàn thiện |
|||
2 |
Xây dựng kho dữ liệu dùng chung của tỉnh |
Không |
Đầu tư xây dựng |
Nâng cấp, hoàn thiện |
||||
3 |
Triển khai kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành của tỉnh với hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia |
Không |
Đang triển khai |
Hoàn thành |
Khai thác sử dụng |
|||
4 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành |
Dân cư, Đất đai, Tài nguyên môi trường, Y tế, giáo dục, Tài chính Đầu tư, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông |
Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện CSDL chuyên ngành đảm bảo kết nối Trung ương |
CHI TIẾT MỘT SỐ MỤC TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, HƯỚNG TỚI CHÍNH QUYỀN SỐ ĐẾN NĂM 2025
STT |
Mục tiêu đến năm 2025 |
1. |
100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc |
2. |
50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý |
3. |
60% các quy trình và tài liệu liên quan đến nghiệp vụ của các hoạt động trong các cơ quan nhà nước được số hóa; 30% các nghiệp vụ được thực hiện trên môi trường mạng |
4. |
100% các cơ quan nhà nước được trang bị Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến |
5. |
100% Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước các cấp được xây dựng đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định của Chính phủ, tích hợp các kênh thông tin hỗ trợ người dân và doanh nghiệp dễ dàng giao tiếp với cơ quan nhà nước thông qua môi trường điện tử |
6. |
100% các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh được triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin |
7. |
50% người dân và doanh nghiệp có tài khoản thanh toán điện tử |
8. |
Triển khai hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định trên cơ sở ứng dụng trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn kết hợp với các thiết bị thông minh để tổng hợp, báo cáo nhanh thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Triển khai hệ thống cung cấp và quản lý thông tin cơ sở dựa trên CNTT và viễn thông; hệ thống quản lý thông tin trên báo điện tử và mạng xã hội |
9. |
Thử nghiệm các dịch vụ đô thị thông minh tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ |
10. |
Triển khai mạng 5G đến các khu công nghiệp và trung tâm đô thị |
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
STT |
Nội dung |
Tổng Kinh phí giai đoạn 2021- 2025 |
Nguồn vốn |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
||||||||
Tỉnh |
Huyện |
Xã |
||||||||||||
Cân đối ngân sách |
Xã hội hóa |
Cân đối ngân sách |
Xã hội hóa |
Cân đối ngân sách |
Xã hội hóa |
|||||||||
Đầu tư |
Thường xuyên |
|
Đầu tư |
Thường xuyên |
|
Đầu tư |
Thường xuyên |
|
||||||
I |
Triển khai mới |
223,5 |
82,5 |
56 |
51 |
0 |
14 |
1 |
0 |
18 |
1 |
|
|
|
1 |
Triển khai đồng bộ hệ thống điện tử quản lý, chỉ đạo, điều hành, giám sát công việc 03 cấp tỉnh, huyện, xã |
14,5 |
14,5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2 |
Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, Quốc gia |
5 |
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
3 |
Triển khai hệ thống phần mềm quản lý tài liệu điện tử của tỉnh. |
6 |
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
4 |
Xây dựng kho dữ liệu và Cổng chuyển đổi số của tỉnh Phú Thọ. |
28 |
28 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
5 |
Triển khai Hệ thống quản lý thông tin trên báo điện tử và mạng xã hội |
10 |
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
6 |
Thực hiện rà soát, đánh giá, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính |
4 |
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
7 |
Số hóa quy trình nghiệp vụ và thực hiện quản lý trên môi trường mạng |
8 |
|
4 |
|
|
2 |
|
|
2 |
|
Các CQNN |
Sở TT&TT |
|
8 |
Triển khai tập trung, thống nhất các kênh thông tin để tiếp nhận, xử lý ý kiến của người dân, doanh nghiệp. |
3 |
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
9 |
Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin tỉnh Phú Thọ |
5 |
|
1 |
|
|
2 |
|
|
2 |
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
10 |
Hỗ trợ doanh nghiệp vừa vả nhỏ ứng dụng công nghệ số; Triển khai Hệ thống quản lý dự án đầu tư trong toàn tỉnh |
8 |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở KH&ĐT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
11 |
Nâng cấp Trung tâm dữ liệu số của tỉnh đáp ứng các yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định |
32 |
32 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
12 |
Triển khai Trung tâm dữ liệu nguồn quản lý thông tin cơ sở |
10 |
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
13 |
Chuẩn hóa Cổng/Trang Thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước các cấp |
6 |
|
3 |
|
|
2 |
|
|
1 |
|
Các cơ quan |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
14 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về Chính quyền điện tử, Chính quyền số đến cán bộ, công chức, viên chức người dân và doanh nghiệp |
5 |
|
|
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
Các CQNN |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
15 |
Xây dựng các hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định |
10 |
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
16 |
Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông tin và thực hiện giao dịch với Chính quyền các cấp trên môi trường mạng |
3 |
|
|
|
|
1 |
|
|
2 |
|
Các CQNN |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
17 |
Nâng cấp hệ thống trang thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, xã |
16 |
|
|
|
|
6 |
|
|
10 |
|
UBND cấp huyện, xã |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
18 |
Triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống thông tin quốc gia. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Căn cứ nhu cầu thực tế |
19 |
Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
20 |
Đào tạo các kỹ năng về CQĐT, CQS cho cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ chuyên trách; cán bộ lãnh đạo các đơn vị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
21 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Doanh nghiệp... trên địa bàn tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các CQNN |
Sở TT&TT |
|
22 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về Y tế, Giáo dục, Cán bộ công chức,... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các CQNN |
Sở TT&TT |
|
23 |
Xây dựng đô thị thông minh tại Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UBND TP Việt Trì, Thị xã Phú Thọ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
24 |
Triển khai phát triển thương mại điện tử, ứng dụng kết nối chia sẽ dữ liệu của Chính quyền hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
25 |
Triển khai mạng 5G tại các khu công nghiệp, khu đô thị |
50 |
|
|
50 |
|
|
|
|
|
|
Các doanh nghiệp viễn thông |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
II |
Duy trì các hệ thống |
51,5 |
2 |
49,5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
1 |
Duy trì hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh |
12,9 |
|
12,9 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
2 |
Duy trì, phát triển hệ thống họp trực tuyến phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh. |
7,9 |
|
7,9 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
3 |
Duy trì Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện trong cơ quan nhà nước của tỉnh |
10,4 |
|
10,4 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
4 |
Duy trì, nâng cấp hoàn thiện Hệ thống SOC của tỉnh |
8 |
2 |
6 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
5 |
Duy trì mạng diện rộng của tỉnh kết nối các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã |
12,3 |
|
12,3 |
|
|
|
|
|
|
|
Sở TT&TT |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
6 |
Duy trì hệ thống phần mềm quản lý văn bản điều hành của tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các CQNN |
Sở TT&TT |
Căn cứ nhu cầu thực tế |
Tổng cộng |
275,0 |
84,5 |
105,5 |
51,0 |
0,0 |
14,0 |
1,0 |
0,0 |
18,0 |
1,0 |
|
|
|
(Số tiền bằng chữ: Hai trăm bẩy mươi lăm tỷ đồng chẵn.)
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
STT |
Nội dung |
Tổng kinh phí giai đoạn 2021- 2025 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
I |
Triển khai mới |
170,5 |
13,6 |
51,5 |
41,5 |
38,5 |
25,4 |
1 |
Triển khai đồng bộ Hệ thống điện tử quản lý, chỉ đạo, điều hành, giám sát công việc 03 cấp tỉnh, huyện, xã |
14,5 |
3,6 |
2,5 |
2,5 |
2,5 |
3,4 |
2 |
Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, quốc gia |
5 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
3 |
Triển khai Hệ thống phần mềm quản lý tài liệu điện tử của tỉnh. |
6 |
1 |
2 |
1 |
1 |
1 |
4 |
Xây dựng kho dữ liệu và Cổng chuyển đổi số của tỉnh Phú Thọ. |
28 |
3 |
20 |
5 |
|
|
5 |
Triển khai Hệ thống quản lý thông tin trên báo điện tử và mạng xã hội |
10 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
6 |
Thực hiện rà soát, đánh giá, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính |
4 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
7 |
Số hóa quy trình nghiệp vụ và thực hiện quản lý trên môi trường mạng |
8 |
|
2 |
2 |
2 |
2 |
8 |
Triển khai tập trung, thống nhất các kênh thông tin để tiếp nhận, xử lý ý kiến của người dân, doanh nghiệp. |
3 |
|
2 |
1 |
|
|
9 |
Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin tỉnh Phú Thọ |
5 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
10 |
Hỗ trợ doanh nghiệp vừa vả nhỏ ứng dụng công nghệ số; Triển khai Hệ thống quản lý dự án đầu tư trong toàn tỉnh |
8 |
|
3 |
3 |
1 |
1 |
11 |
Nâng cấp Trung tâm dữ liệu số của tỉnh đáp ứng các yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định |
32 |
|
|
10 |
15 |
7 |
12 |
Triển khai Trung tâm dữ liệu nguồn quản lý thông tin cơ sở |
10 |
|
3 |
3 |
4 |
|
13 |
Chuẩn hóa Cổng/Trang Thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước các cấp |
6 |
|
2 |
2 |
1 |
1 |
14 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về Chính quyền điện tử, Chính quyền số đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp |
2 |
|
1 |
1 |
|
|
15 |
Xây dựng các hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định |
10 |
0 |
2 |
2 |
3 |
3 |
16 |
Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông tin và thực hiện giao dịch với Chính quyền các cấp trên môi trường mạng |
3 |
|
3 |
|
|
|
17 |
Nâng cấp hệ thống trang thiết bị hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, xã |
16 |
1 |
4 |
4 |
4 |
3 |
18 |
Triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của tỉnh với các hệ thống thông tin Quốc gia. |
|
|
|
|
|
|
19 |
Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
20 |
Đào tạo các kỹ năng về Chính quyền điện tử, Chính quyền số cho cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ chuyên trách; cán bộ lãnh đạo các đơn vị |
|
|
|
|
|
|
21 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Doanh nghiệp... trên địa bàn tỉnh |
|
|
|
|
|
|
22 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về Y tế, Giáo dục, Cán bộ công chức,... |
|
|
|
|
|
|
23 |
Xây dựng đô thị thông minh tại Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ |
|
|
|
|
|
|
24 |
Triển khai phát triển thương mại điện tử, ứng dụng kết nối chia sẽ dữ liệu của Chính quyền hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
II |
Duy trì các hệ thống |
51,5 |
7,8 |
12 |
10,8 |
10,8 |
10,1 |
1 |
Duy trì hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của tỉnh |
12,9 |
2 |
3,1 |
2,6 |
2,6 |
2,6 |
2 |
Duy trì, phát triển hệ thống họp trực tuyến phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh. |
7,9 |
1,2 |
1,9 |
1,6 |
1,6 |
1,6 |
3 |
Duy trì Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện trong cơ quan nhà nước của tỉnh |
10,4 |
2 |
2,4 |
2 |
2 |
2 |
4 |
Duy trì, nâng cấp hoàn thiện Hệ thống SOC của tỉnh |
8 |
0,7 |
2 |
2 |
2 |
1,3 |
5 |
Duy trì mạng diện rộng của tỉnh kết nối các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã |
12,3 |
1,9 |
2,6 |
2,6 |
2,6 |
2,6 |
6 |
Duy trì hệ thống phần mềm quản lý văn bản điều hành của tỉnh |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
222 |
21,4 |
63,5 |
52,3 |
49,3 |
35,5 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây