Quyết định 2331/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 2331/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch triển khai Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 2331/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành: | 23/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2331/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Nguyễn Xuân Quang |
Ngày ban hành: | 23/09/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2331/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 23 tháng 9 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề và các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 1049/TNMT-CCMT ngày 12 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2331/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Thực hiện Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung trong việc thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường làng nghề.
- Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
2. Yêu cầu
- Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của Chính phủ.
- Thực hiện các nội dung của đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh và thực trạng sản xuất của làng nghề.
1. Mục tiêu tổng quát
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường (BVMT) trong quản lý và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, ngăn chặn việc phát sinh các làng nghề ô nhiễm môi trường mới.
- Bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn một cách bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2015
- Cơ bản hoàn thiện các công cụ chính sách, pháp luật cho công tác quản lý và BVMT làng nghề, đặc biệt là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Phân công, phân cấp cụ thể về trách nhiệm quản lý làng nghề và các cơ sở sản xuất trong làng nghề giữa các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương để triển khai, phối hợp đồng bộ, hiệu quả.
- Công khai thông tin về tình trạng ô nhiễm môi trường của các làng nghề đến chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư xung quanh. Công bố danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng.
- Quản lý chặt chẽ việc công nhận làng nghề gắn với các điều kiện về bảo vệ môi trường; hoàn thành việc rà soát lại danh mục làng nghề đã được công nhận, bảo đảm 100% làng nghề được công nhận đáp ứng đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường; hoàn thành việc phân loại các hộ, cơ sở sản xuất trong làng nghề theo loại hình sản xuất và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Hoàn thành việc đánh giá, rà soát sự tuân thủ các quy định về BVMT đối với các Cụm tiểu thủ công nghiệp (TTCN) - làng nghề để đề xuất nâng cấp, điều chỉnh và bổ sung các Cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề.
- Không hình thành mới các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao hoặc có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao tại khu vực dân cư nông thôn.
- Xây dựng, triển khai áp dụng thử nghiệm một số mô hình làng nghề thủ công truyền thống điển hình, sản phẩm gắn với bản sắc văn hóa dân tộc và làng nghề phục vụ du lịch.
- Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề và các quy định khác về bảo vệ môi trường làng nghề
b) Mục tiêu đến năm 2020
- Công khai và cập nhật thường xuyên danh sách, thông tin về thực trạng các làng nghề được công nhận, làng nghề chưa được công nhận và làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ công tác BVMT tại các làng nghề, cơ bản kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề; không phát sinh làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới.
- 100% các cơ sở sản xuất còn tồn tại trong các khu vực đông dân cư tại nông thôn tổ chức di dời vào cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề hoặc chấm dứt hoạt động.
- Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường bao gồm ô nhiễm nước thải, chất thải rắn, khí thải và tiếng ồn chưa được xử lý triệt trong khu dân cư vào cụm TTCN - làng nghề. Nâng cao hiệu quả quản lý và mở rộng, thành lập Cụm TTCN mới để thu hút các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề vào đầu tư trong các cụm TTCN.
- 100% các cụm TTCN - làng nghề tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các công cụ chính sách, pháp luật đặc thù cho công tác bảo vệ môi trường làng nghề và chính sách, pháp luật về phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi trường.
- Triển khai thường xuyên, liên tục các công cụ quản lý môi trường làng nghề, đặc biệt là công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất tại các làng nghề chưa được công nhận.
- Tiếp tục phối hợp đồng bộ, có hiệu quả hoạt động quản lý môi trường làng nghề giữa các cơ quan ban ngành và địa phương.
- Đảm bảo nguồn kinh phí thường xuyên đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
c) Định hướng đến năm 2030
- Tiếp tục phát triển làng nghề theo định hướng bảo tồn làng nghề truyền thống, bảo đảm 100% các làng nghề trên địa bàn tỉnh được công nhận, thống nhất quản lý và tuân thủ đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường.
- Khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề để triển khai đồng bộ và hiệu quả.
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về phát triển ngành nghề nông thôn, chú trọng những nội dung về bảo vệ môi trường. Hoàn thiện hệ thống tiêu chí công nhận làng nghề đã ban hành, theo đó những yêu cầu về xử lý chất thải và BVMT là điều kiện bắt buộc khi xem xét, công nhận làng nghề.
b) Xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề truyền thống, làng nghề được công nhận phát triển gắn với hoạt động du lịch; về vay vốn ưu đãi để chuyển đổi công nghệ sản xuất; đào tạo nhân lực, mặt bằng sản xuất,... theo hướng thân thiện với môi trường, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, các công nghệ phù hợp để xử lý chất thải tại các làng nghề.
c) Xây dựng, ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề được công nhận, đặc biệt là đối với các làng nghề truyền thống theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, Nghị quyết số 19/2011/QH13 của Quốc hội.
d) Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường phù hợp với đặc thù của làng nghề, năng lực của các cơ sở sản xuất trong làng nghề.
2. Thực thi có hiệu quả các công cụ quản lý môi trường
a) Tổ chức điều tra, thống kê, phân loại làng nghề và các cơ sở sản xuất trong làng nghề theo loại hình sản xuất và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; các làng nghề được công nhận, làng nghề chưa được công nhận và làng nghề truyền thống; mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2014-2020 định hướng đến năm 2030 trong đó chương trình bảo vệ môi trường làng nghề thuộc mức ưu tiên hàng đầu.
c) Tổ chức quản lý chặt chẽ việc hình thành làng nghề mới, việc công nhận mới các làng nghề và tập trung rà soát danh mục các làng nghề đã được công nhận đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường. Đối với các làng nghề đã được công nhận nhưng chưa đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường, cần lập kế hoạch khắc phục với lộ trình cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d) Tổ chức kiểm tra, rà soát việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường đối với toàn bộ các cụm TTCN - làng nghề; đề xuất và triển khai nâng cấp, điều chỉnh và bổ sung các làng nghề đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
e) Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản và giám sát việc đầu tư hệ thống xử lý chất thải đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề.
f) Đẩy mạnh công tác đôn đốc, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề, đặc biệt tập trung vào các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, hoặc các cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và các làng nghề chưa được công nhận.
g) Triển khai công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn đối với toàn bộ các cơ sở sản xuất trong làng nghề theo quy định.
h) Lập kế hoạch và theo dõi, giám sát, công khai thông tin về chất lượng môi trường tại các làng nghề, theo dõi thường xuyên, liên tục đối với các làng nghề hiện đang ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
i) Khuyến khích các làng nghề xây dựng Hương ước, Quy ước về bảo vệ môi trường hoặc Hương ước, Quy ước trong đó có nội dung về bảo vệ môi trường.
3. Triển khai các mô hình công nghệ, các biện pháp kỹ thuật nhằm định hướng cho việc xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.
a) Lựa chọn, xây dựng và áp dụng thử nghiệm các mô hình làng nghề truyền thống gắn với du lịch, thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường để nhân rộng ra các địa phương có các loại hình làng nghề tương tự.
b) Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề như hệ thống tiêu thoát nước, các điểm thu gom, xử lý chất thải rắn.
c) Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống xử lý nước thải tập trung, khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại cho các làng nghề được công nhận, ưu tiên đầu tư cho các làng nghề truyền thống.
4. Tăng cường công tác truyền thông, đào tạo và nâng cao năng lực bảo vệ môi trường làng nghề
a) Tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo, tập huấn về quản lý môi trường làng nghề cho cán bộ các cấp làm công tác quản lý môi trường làng nghề; các khóa đào tạo, tập huấn về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong làng nghề.
b) Tăng cường phổ biến thông tin cho cộng đồng về bảo vệ môi trường làng nghề, giới thiệu công nghệ thân thiện môi trường, phổ biến các sáng kiến, mô hình bảo vệ môi trường phù hợp với sản xuất làng nghề.
1. Về cơ chế, chính sách
a) Giai đoạn 2013-2015 rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về quản lý, phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi trường.
b) Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường; điều tra xác định các làng nghề ô nhiễm và đề xuất phương án xử lý; tổ chức thu phí về bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường tại làng nghề.
d) Nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề.
2. Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
a) Tăng cường giáo dục và tuyên truyền thường xuyên, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường. Tạo cơ chế khuyến khích cộng đồng làng nghề tham gia phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường.
b) Công bố danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên các phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến, tuyên truyền các mô hình làng nghề thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
c) Giao trách nhiệm cụ thể để phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở, các đoàn thể xã hội và mỗi người dân trong việc tham gia vào công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
3. Triển khai xây dựng, thực hiện quy hoạch, di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất
- Quy hoạch tập trung theo cụm TTCN - làng nghề: quy hoạch cơ sở hạ tầng đồng bộ bao gồm hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý chất thải. Quy hoạch khu sản xuất phù hợp với đặc thù loại hình làng nghề.
- Quy hoạch phân tán: Quy hoạch này cần phải tổ chức bố trí không gian nhằm cải thiện điều kiện sản xuất và vệ sinh môi trường mà không cần phải di dời, hạn chế tối đa việc cơi nới, xây nhà cao tầng... lưu giữ nét cổ truyền, văn hóa của làng nghề để kết hợp với phát triển du lịch.
- Quy hoạch phân tán kết hợp tập trung: Di dời các công đoạn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như công đoạn tẩy, nhuộm,... vào Cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề.
4. Giải pháp về tài chính
Các sở, ban, ngành liên quan xem xét, phân bố kinh phí sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn đầu tư ưu đãi khác cho công tác bảo vệ môi trường, khắc phục, xử lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề. Tại các địa phương có làng nghề, phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
* Nguồn vốn thực hiện:
- Ngân sách nhà nước (bao gồm cả ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn ODA) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
- Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Nguồn vốn đóng góp từ các cơ sở sản xuất trong làng nghề.
5. Về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
- Tăng cường kiểm soát công nghệ cũ, công nghệ lạc hậu tại các làng nghề còn gây ô nhiễm môi trường hiện nay.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sạch, công nghệ xử lý chất thải cho các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ theo hướng vận hành đơn giản, ổn định, tiết kiệm chi phí và xử lý ô nhiễm môi trường đạt hiệu quả.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu, ứng dụng nguyên liệu, thiết bị, công nghệ, mô hình, phương thức sản xuất thân thiện với môi trường.
6. Thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ môi trường làng nghề vào các chương trình, đề án, quy hoạch có liên quan
Thực hiện gắn kết kế hoạch vào quá trình triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững để hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề sản xuất và xây dựng, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề như hệ thống tiêu thoát nước, các điểm thu gom, xử lý chất thải.
7. Một số nhiệm vụ trọng tâm xử lý môi trường làng nghề giai đoạn từ nay đến năm 2030. (có phụ lục đính kèm)
Các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức điều tra hiện trạng môi trường, phân loại, đánh giá mức độ ô nhiễm và xây dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp tham gia quản lý việc công nhận làng nghề bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường, rà soát danh sách làng nghề đã được công nhận, chú trọng đến các tiêu chí về bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn gắn với các quy định về bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, đại diện cộng đồng dân cư tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường làng nghề.
- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các cơ sở trong làng nghề theo quy định.
- Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo thẩm quyền đối với các cơ sở trong làng nghề.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Hàng năm tổng hợp báo cáo công tác bảo vệ môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện các nhiệm vụ BVMT làng nghề.
3. Sở Tài chính
Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc phân bổ và theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp môi trường cho các địa phương có làng nghề.
4. Sở Công thương
- Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng đề án phát triển năng lượng từ nguồn nguyên liệu tái chế, năng lượng không sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch… để áp dụng tại các làng nghề.
- Xây dựng chính sách ưu đãi về việc áp dụng giá điện sinh hoạt để vận hành các công trình xử lý môi trường tập trung tại các làng nghề trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý nhà nước đối với các cụm, điểm công nghiệp tập trung.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch phát triển làng nghề trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề; lập danh mục và quản lý các ngành nghề truyền thống cần được bảo tồn hoặc gắn với phát triển du lịch.
6. Sở Khoa học Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ, nghiên cứu ứng dụng các giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải, áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường; các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.
7. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường điều tra, phát hiện, ngăn ngừa trong công tác phòng, chống tội phạm và xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại các làng nghề.
8. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường làng nghề nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, nhân dân và các doanh nghiệp, nhằm phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội vào công tác bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững tại các làng nghề. Nêu gương những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, phát hiện đấu tranh phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Rà soát lại quy hoạch, quản lý các Cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề để di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
- Điều tra, thống kê, lập danh mục loại hình hoạt động của các cơ sở trong làng nghề theo nguy cơ gây ô nhiễm.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất trong các Cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề.
- Xây dựng, trình kế hoạch bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn quản lý và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân sách của địa phương và các nguồn tài chính khác cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho các xã, phường, thị trấn có làng nghề được công nhận để tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Đầu tư, nâng cấp các hạng mục công trình xử lý chất thải cho làng nghề.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về hiện trạng hoạt động, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên địa bàn một (01) lần/năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
10. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo công tác bảo vệ môi trường làng nghề của các cơ sở sản xuất trên địa bàn; không cho phép thành lập mới các cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trong khu vực dân cư và thực hiện biện pháp xử lý đối với các cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao đang hoạt động trong khu vực dân cư.
- Đôn đốc việc xây dựng Hương ước, Quy ước bảo vệ môi trường làng nghề hoặc Hương ước, Quy ước làng nghề có nội dung về bảo vệ môi trường.
- Bố trí cán bộ thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề; tổ chức quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình xử lý môi trường theo đúng quy định khi được bàn giao, tiếp nhận, quản lý các dự án, công trình thuộc kết cấu hạ tầng và quản lý ô nhiễm môi trường làng nghề; ban hành quy chế hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề hoạt động có hiệu quả.
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng, vận hành, duy tu và cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn.
- Công bố các thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương hoặc thông qua các đoàn thể và cộng đồng dân cư, trong các cuộc họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ trì phối hợp với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2015, năm 2020 và định hướng đến năm 2030./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG ĐỀ
ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2331/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT |
Nội dung công việc |
Thời gian hoàn thành |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Nguồn kinh phí |
1 |
Điều tra, thống kê, kiểm kê, phân loại làng nghề trên địa bàn theo tỉnh Quảng Bình theo các nhóm A (cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thấp), B (cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao) và nhóm C (cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao) đã được quy định tại khoản 1 điều 4 Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT |
2014 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công thương, Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
2 |
Giám sát việc đầu tư hệ thống xử lý chất thải đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề; lập và thực hiện kế hoạch di dời hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất đối với các cơ sở thuộc nhóm B và nhóm C không đầu tư, áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường tương ứng theo quy định tại khoản 2 điều 8 Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT |
2015 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công thương, Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
3 |
Tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, liên tục việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề chưa được công nhận hoặc cơ sở sản xuất nằm xem kẻ trong khu vực dân cư nông thôn; trong giai đoạn đến năm 2015, tập trung vào các cơ sở thuộc nhóm giết mổ gia súc, tái chế, chế biến thủy hải sản và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm và công khai thông tin đối với các cơ sở vi phạm |
2015 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công thương, Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
4 |
Quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở trong làng nghề; không cho phép hình thành mới các cơ sở Nhóm C hoặc Nhóm B trong khu vực dân cư nông thôn |
2015 |
Sở NN và PTNT |
Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
5 |
Tổ chức thu phí BVMT đối với nước thải, chất thải rắn theo quy định |
2015 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công thương, Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
6 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, tập huấn về xử lý chất thải và BVMT cho các đối tượng có liên quan và triển khai thực hiện |
2015 |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở NN và PTNT |
Ngân sách Nhà nước |
7 |
Phổ biến thông tin thường xuyên, liên tục cho cộng đồng, các cơ quan báo chí của Trung ương và địa phương về mức độ ô nhiễm, tác động, ảnh hưởng tới sức khỏe và kế hoạch, biện pháp xử lý ô nhiễm, BVMT tại các làng nghề |
2015 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công thương, Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
8 |
Tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án BVMT chi tiết hoặc đăng ký, xác nhận Bản cam kết BVMT, Đề án BVMT đơn giản cho các cơ sở trong làng nghề |
2013 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công thương, Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
9 |
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình xử lý môi trường cho tổ chức, cá nhân điển hình trong công tác bảo vệ môi trường làng nghề |
2014 |
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
10 |
Điều tra, thống kê, kiểm kê, phân loại làng nghề trên địa bàn theo 08 loại hình sản xuất ( chế biến lương thực, thực phẩm; thủ công, mỹ nghệ; nhuộm, thuộc da; tái chế chất thải; gia công cơ kim khí; sản xuất vật liệu xây dựng; chăn nuôi, giết mổ gia súc và loại hình khác). |
2015 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công thương, Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
11 |
Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch ngành nghề nông thôn đến năm 2020 tỉnh Quảng Bình phù hợp với tình hình mới và tổ chức thực hiện |
2015 |
Sở NN và PTNT |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
12 |
Quản lý chặt chẽ việc công nhận mới các làng nghề đảm bảo các điều kiện về BVMT ( đã được quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT). |
2015 |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở NN và PTNT |
Ngân sách Nhà nước |
13 |
Rà soát các điều kiện BVMT đối với các làng nghề đã được công nhận, lập kế hoạch khắc phục và triển khai thực hiện đới với các làng nghề đã được công nhận nhưng chưa đáp ứng các điều kiện về BVMT |
2015 |
Sở NN và PTNT |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
14 |
Lập và triển khai kế hoạch theo dõi, giám sát công tác BVMT( tình hình xử lý chất thải, chất lượng môi trường, mức độ ô nhiễm) tại các làng nghề; cập nhật thông tin thường xuyên đối với các làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng. |
2015 |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở NN và PTNT |
Ngân sách Nhà nước |
15 |
Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp phù hợp với định hướng phát triển của địa phương cà có đủ các hạng mục công trình về BVMT để di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu vực dân cư. Rà soát việc tuân thủ các quy định về BVMT các khu, cụm công nghiệp đã xây dựng; lập và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư nâng cấp các hạng mục công trình BVMT đối với các khu, cụm công nghiệp chưa đảm bảo các điều kiện về BVMT theo quy định. |
2015 |
Sở Công thương |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở NN và PTNT, Ban quản lý các Khu kinh tế, UBND các huyện, thành phố |
Ngân sách Nhà nước |
16 |
Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc thành lập Tổ tự quản về BVMT; xây dựng Hương ước, Quy ước về BVMT hoặc Hương ước, Quy ước trong đó có nội dung về BVMT tại các làng nghề. |
2015 |
UBND các huyện, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở NN và PTNT |
Ngân sách Nhà nước |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây