361009

Quyết định 232/2009/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn thành phố Lào Cai

361009
LawNet .vn

Quyết định 232/2009/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn thành phố Lào Cai

Số hiệu: 232/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Đỗ Trường Giang
Ngày ban hành: 02/04/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 232/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Đỗ Trường Giang
Ngày ban hành: 02/04/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 232/2009/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 02 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Hội đồng thi đua, khen thưởng thành phố Lào Cai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, ban Đảng, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể, Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Đỗ Trường Giang

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI
 (Ban hành kèm theo Quyết định s232/2009/QĐ-UBND ngày 02/4/2009 ca UBND thành phLào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Bản Quy định này quy định về công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) gồm: Nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định và trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; Quỹ TĐKT và xử lý vi phạm về TĐKT trên địa bàn thành phố Lào Cai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua: Các cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp (kể cả trong nước và nước ngoài) lao động, công tác, sản xuất kinh doanh, hoạt động và học tập hợp pháp trên địa bàn thành phố Lào Cai.

2. Đối tượng khen thưởng: Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được khen thưởng theo quy định của Luật TĐKT, Nghị nghị 121/NĐ-CP, Hướng dẫn số 56/TĐKT; Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND 10/4/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (viết tắt là Quyết định 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh) và bản Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc về thi đua: tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.

2. Nguyên tắc về khen thưởng: Chính xác, công khai, công bằng, dân chủ, kịp thời.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 4. Hình thức tổ chức và phát động thi đua

1. Thi đua thường xuyên được thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và chương trình công tác đề ra hàng năm.

2. Thi đua lĩnh vực, chuyên đề và thi đua theo đợt là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc nhất; những công việc còn yếu kém, tồn đọng của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Thường trực Hội đồng TĐKT thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố về nội dung, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua và xác lập, thẩm định đề nghị công nhận các kỷ lục trên phạm vi toàn thành phố.

4. Các cơ quan Thường trực phong trào thi đua lĩnh vực có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố về nội dung, tổ chức thực hiện phong trào thi đua và theo dõi, công nhận đề nghị cấp trên công nhận kỷ lục trong phạm vi quản lý của mình.

Điều 5. Nội dung tổ chức phong trào thi đua: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 121/2005/NĐ-CP và quy định tại các quyết định, công văn phát động phong trào thi đua của UBND tỉnh, thành phố Lào Cai.

Điều 6. Các danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của Nhà nước, của tỉnh

Thực hiện theo Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai.

2. Các danh hiệu, tiêu chuẩn thi đua của thành phố

a) Đối với tập thể: Tặng danh hiệu Lao động tiên tiến cho:

- Các Ban Đảng, tổ chức đoàn thể, phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, các xã, phường tham gia phong trào thi đua toàn diện.

- Các xã, phường tham gia phong trào xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.

- Các trường học trực thuộc ngành Giáo dục thành phố tham gia trong phong trào thi đua phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo và xây dựng xã hội học tập.

- Các đơn vị: Phòng Y tế thành phố, Trung tâm Y tế thành phố, các phòng khám ĐKKV, các Trạm Y tế xã, phường tham gia trong phong trào thi đua vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Cần đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

+ Có 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của cơ quan.

+ Được khối thi đua họp xét suy tôn. Đạt điểm thi đua từ 90 điểm trở lên về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm.

- Các xã, phường đạt điểm thi đua từ 85 điểm trở lên (chấm điểm theo quy định tại điểm A phần III hướng dẫn số 10-HD/BTCTU ngày 13/8/2007 của Ban tổ chức Tỉnh ủy về thực hiện quy định về phong trào thi đua xây dựng hệ thống chính trị cơ sở TSVM).

b) Đối với cá nhân:

- Tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở cho:

+ CBCCVC thuộc các Ban Đảng, tổ chức đoàn thể, phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thành phố tham gia phong trào thi đua toàn diện.

+ CBCCVC, tổ chức đoàn thể xã, phường tham gia phong trào xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.

+ CBCCVC các trường học trực thuộc ngành Giáo dục thành phố tham gia trong phong trào thi đua phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo và xây dựng xã hội học tập.

+ CBCCVC các đơn vị: Phòng Y tế thành phố, Trung tâm Y tế thành phố, các phòng khám ĐKKV, các Trạm Y tế xã, phường tham gia trong phong trào thi đua vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

Đạt danh hiệu lao động tiên tiến

Có sáng kiến cải tiến phương pháp làm việc để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác đã được Hội đồng sáng kiến cấp thành phố, cấp ngành công nhận,

Gia đình được công nhận là gia đình văn hóa.

- Tặng danh hiệu lao động tiên tiến cho:

+ CBCCVC thuộc các Ban Đảng, tổ chức đoàn thể, phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thành phố tham gia phong trào thi đua toàn diện.

+ CBCCVC, tổ chức đoàn thể xã, phường tham gia phong trào xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.

+ CBCCVC các trường học trực thuộc ngành Giáo dục thành phố tham gia trong phong trào thi đua phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và xây dựng xã hội học tập.

+ CBCCVC các đơn vị: Phòng Y tế thành phố, Trung tâm Y tế thành phố, các phòng khám ĐKKV, các trạm Y tế xã, phường tham gia trong phong trào thi đua vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Cần đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng cao;

Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

* Riêng tiêu chuẩn về danh hiệu gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố, chợ, trường học, cơ quan, đơn vị văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 Quyết định số 617/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của UBND thành phố Lào Cai về việc ban hành quy định công nhận các danh hiệu nếp sống văn hóa trên địa bàn thành phố Lào Cai.

Mục 2. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 7. Các danh hiệu, hình thức khen thưởng như: Huân chương; Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Kỷ niệm chương, Huy hiệu; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 8. Giấy khen

Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường xét, tặng cho các tập thể, cá nhân được công nhận đạt kỷ lục; đạt tiêu chuẩn quy định trong các đợt thi đua ngắn hạn, lập thành tích đột xuất, lập thành tích trong thực hiện các phong trào thi đua yêu nước hoặc trong dịp sơ kết, tổng kết công tác về một lĩnh vực nào đó.

1. Tiêu chuẩn tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND thành phố:

* Đối với phong trào thi đua lĩnh vực:

1.1. Phong trào thi đua toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa: Thực hiện theo quy định tại điểm a Điều 11 Quyết định số 617/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của UBND thành phố Lào Cai.

1.2. Phong trào thi đua thu nộp ngân sách Nhà nước:

Tặng cho đơn vị, cá nhân: Có số thu hay nộp ngân sách đạt cao tính đến ngày 30/11 hàng năm (không gồm đơn vị hoặc cá nhân đã đạt nhất, nhì, ba), được phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế thành phố thống nhất, đánh giá, thẩm định và đề xuất khen thưởng.

1.3. Phong trào thi đua kiên cố hóa cơ sở hạ tầng nông thôn:

- Tặng cho xã, phường: Chỉ đạo thực hiện, hoàn thành xây dựng đạt 80% trở lên các đường ngõ xóm đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng quy định.

- Tặng cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, thôn, tổ dân phố, khu phố, khu dân cư: có 100% hộ gia đình, cán bộ tham gia xây dựng đường GTNT với mức đóng góp trị giá 300.000 đồng/hộ, cán bộ trở lên; hoặc có mức đóng góp bằng tiền từ 30.000.000 đồng trở lên.

- Tặng cho các cá nhân, hộ gia đình: Có thành tích xuất sắc, nổi bật trong việc tổ chức vận động nhân dân, các tổ chức, đơn vị tham gia thực hiện kiên cố hóa đường GTNT đạt từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc có mức đóng góp bằng tiền từ 8.000.000 đồng trở lên.

1.4. Phong trào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xóa đói giảm nghèo:

- Tặng cho xã, phường: Đạt điểm thi đua từ 85 đến 90 điểm trở lên theo bảng chấm điểm thi đua cuối năm do thành phố quy định.

- Tặng cho các HTX, doanh nghiệp, chủ trang trại: Tiêu biểu trong thực hiện phong trào, có mô hình sản xuất điển hình, có áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong năm và giúp được 01 hộ thoát nghèo bền vững trở lên hoặc đóng góp công sức, vật chất, tiền của trị giá từ 20 triệu đồng trở lên.

- Tặng cho hộ gia đình: Có 3 năm liên tục đạt "Hộ nông dân sản xuất giỏi" cấp thành phố, có tổng thu nhập và bình quân thu nhập cho 1 khẩu là:

+ Đối với khu vực I: Tổng thu nhập trên 40 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân trên 500.000 đồng/khẩu/tháng.

+ Đối với khu vực II: Tổng thu nhập trên 50 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân trên 500.000 đồng/khẩu/tháng.

- Tặng cho hộ gia đình: Giúp được 01 hộ thoát nghèo bền vững hoặc đóng góp công sức, vật chất, tiền của trị giá từ 08 triệu đồng trở lên.

- Tặng cho cá nhân, hộ gia đình: Có mô hình và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và XĐGN thực sự tiêu biểu trong năm.

- Tặng cho cán bộ: Theo dõi, chỉ đạo trực tiếp phong trào của các cấp, các ngành có thành tích xuất sắc trong năm.

1.5. Phong trào thi đua phát triển sự nghiệp GD-ĐT và xây dựng XH học tập:

- Tặng cho học sinh: Đạt giải cao trong kỳ thi học sinh giỏi các cấp thành phố, tỉnh, quốc gia.

- Tặng cho các tập thể, cá nhân: Có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác khuyến học; có đóng góp xây dựng cho sự phát triển sự nghiệp giáo dục thành phố hàng năm, được Hội khuyến học, phòng Giáo dục thành phố và các xã, phường bình xét, đề nghị.

1.6. Phong trào thi đua Vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.

- Tặng cho cá nhân: Đóng góp, ủng hộ (công sức, vật chất, tiền) trị giá từ 08 triệu đồng trở lên cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân thành phố Lào Cai.

- Tặng cho tổ chức, doanh nghiệp: Đóng góp, ủng hộ (công sức, vật chất, tiền) trị giá từ 20 triệu đồng trở lên cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân thành phố Lào Cai.

1.7. Phong trào thi đua thực hiện công tác Dân số, GĐ&TE:

- Tặng cho cán bộ chuyên trách về Dân số, GĐ&TE cấp xã, phường thị trấn: Có 2 năm liên tục được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND các xã, phường về công tác Dân số GĐ&TE.

- Trưởng thôn bản, TDP; Cộng tác viên Dân số, GĐ&TE : Có 2 năm liên tục được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường về công tác Dân số, GĐ&TE.

Tặng cho cá nhân: Đóng góp, ủng hộ (vật chất, tiền) trị giá từ 08 triệu đồng trở lên cho sự nghiệp Dân số, GĐ&TE thành phố Lào Cai.

- Tặng cho tổ chức, doanh nghiệp: Đóng góp, ủng hộ (công sức, vật chất, tiền) trị giá từ 20 triệu đồng trở lên cho sự nghiệp Dân số, GĐ&TE thành phố Lào Cai.

1.8. Phong trào thực hiện công tác thương binh, liệt sỹ, người có công và phong trào đền ơn đáp nghĩa.

- Tặng cho đối tượng chính sách và những người không phải là đối tượng chính sách: Có 2 năm liên tục được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường trong thực hiện công tác TBLS, người có công và phong trào đền ơn đáp nghĩa.

- Tặng cho cá nhân: Ủng hộ (công sức, vật chất, tiền) trị giá từ 08 triệu đồng trở lên cho các đối tượng người có công.

- Tặng cho tập thể, doanh nghiệp: Ủng hộ (công sức, vật chất, tiền) trị giá từ 20 triệu đồng trở lên cho các đối tượng người có công.

1.9. Phong trào thi đua toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc:

Tặng cho Công an xã; bảo vệ TDP; tổ trưởng TDP; trưởng các thôn, bản và nhân dân: Có 2 năm liên tục được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND các xã, phường trong thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

1.10. Phương trào thi đua xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh:

- Tặng cho dân quân tự vệ, dự bị động viên, tổ trưởng tổ dân phố và nhân dân: Có 2 năm liên tục được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND các xã, phường trong phong trào thi đua xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh.

- Tặng cho cán bộ, chiến sỹ Ban CHQS thành phố: Đạt kết quả huấn huyện xuất sắc, tiêu biểu trong năm.

- Tặng cho các BCHQS thành phố, xã, phường, cơ quan; các Ban thuộc BCHQS thành phố; các trung đội dân quân cơ động xã, phường; tự vệ, tiểu đội tự vệ các cơ quan, đơn vị đạt kết quả huấn luyện xuất sắc, tiêu biểu trong năm.

1.11. Phong trào thi đua thực hiện Chương trình cải cách HC Nhà nước.

- Tặng cho các xã, phường: Có số điểm thi đua trong phong trào CCHC đạt từ 80 điểm trở lên.

- Tặng cho cán bộ trực tiếp làm công tác tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa" các xã, phường, thành phố, cán bộ phụ trách, theo dõi công tác CCHC cấp thành phố đạt danh hiệu lao động tiên tiến 2 năm liên tục trở lên.

1.12. Phong trào xây dựng hệ thống CTCS trong sạch, vững mạnh:

- Tặng cho Bí thư Chi bộ, tổ trưởng TDP, đảng viên không phải là CBCC xã, phường: Có 2 năm liên tục được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND các xã, phường.

- Tặng cho người dân tiêu biểu xuất sắc của xã, phường: Có 2 năm liên tục được tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND các xã, phường.

* Đối với phong trào thi đua đặc thù:

- Tặng cho các tập thể, cá nhân: Tiêu biểu xuất sắc trong triển khai thực hiện các nội dung thi đua của 3 phong trào thi đua đặc thù, được cơ quan trực tiếp quản lý, theo dõi đánh giá, công nhận thành tích và đề nghị khen thưởng.

* Đối với lập kỷ lục:

- Tặng cho tập thể, cá nhân: Đạt kỷ lục được cơ quan thường trực lĩnh vực, Hội đồng thi đua khen thưởng xã, phường đề nghị; Hội đồng thi đua khen thưởng thành phố thẩm định trình Chủ tịch UBND thành phố công nhận.

2. Tiêu chuẩn tặng Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường: Do UBND xã, phường quy định

Điều 9. Các giải thưởng của UBND thành phố

1. Đối với phong trào thi đua thu nộp ngân sách:

a) Giải nhất: Tặng cho đơn vị, cá nhân hàng năm có số thu hay nộp ngân sách sớm nhất và vượt kế hoạch giao từ 30% trở lên.

b) Giải nhì: Tặng cho đơn vị, cá nhân hàng năm có số thu hay nộp ngân sách sớm nhất và vượt kế hoạch giao từ 20% đến 29%

c) Giải ba: Tặng cho đơn vị, cá nhân hàng năm có số thu hay nộp ngân sách sớm nhất và vượt kế hoạch giao từ 10% đến 19%.

2. Đối với các phong trào thi đua lĩnh vực, chuyên đề và đặc thù khác:

- Giải nhất: Tặng cho đơn vị dẫn đầu trong từng phong trào thi đua lĩnh vực hàng năm.

3. Đối với lập kỷ lục: Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố quyết định mức tiền thưởng, giá trị, hình thức tặng phẩm lưu niệm phù hợp điều kiện thực tế của quỹ thi đua khen thưởng thành phố.

Điều 10. Khen thưởng đột xuất: Thực hiện theo quy định tại Điều 28 Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 11. Tặng phẩm lưu niệm: Trên cơ sở chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, Thường trực HĐTĐKT căn cứ vào tình hình thực tế tham mưu hình thức, giá trị tặng phẩm lưu niệm đảm bảo tính sát thực, có ý nghĩa về văn hóa, kinh tế, chính trị và tiết kiệm.

Mục 3. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 12. Thẩm quyền quyết định và trao tặng

Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai.

Ngoài quy định trên: Chủ tịch UBND các xã, phường quyết định tặng và trao tặng giấy khen cho các tập thể, cá nhân trực thuộc.

Điều 13. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng

a) Cấp tỉnh, TW: Thực hiện theo Điều 30 Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh

b) Cấp thành phố: Quy định về hồ sơ như sau: Danh sách trích ngang thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng trực tiếp.

- Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng TĐKT xã, phường, cơ quan, đơn vị.

- Tờ trình của Chủ tịch UBND các xã, phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.

Mục 4. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 14. Nguồn, mức trích và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 15. Mức tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai.

Ngoài quy định trên, các danh hiệu, giải thưởng của thành phố quy định như sau:

- Danh hiệu nếp sống văn hóa: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 617/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của UBND thành phố Lào Cai.

- Giải thưởng tại phong trào thi đua thu nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo mục 4, Điều 1 Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của HĐND thành phố Lào Cai về phê chuẩn danh mục, vốn đầu tư từ nguồn NQQH năm 2008; cơ chế thưởng vượt thu nguồn tiền sử dụng đất cho các xã, phường giai đoạn 2008 - 2010; giải Nhất trị giá 3.000.000 đồng, giải Nhì trị giá 2.000.000 đồng, giải Ba trị giá 1.000.000 đồng.

- Giải Nhất đối với các phong trào thi đua lĩnh vực, chuyên đề và đặc thù còn lại, trị giá 1.000.000 đồng.

- Giải thưởng kỷ lục, tặng phẩm lưu niệm sẽ thực hiện theo điều kiện thực tế của từng thời điểm.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Ban Đảng, Ủy ban MTTQ, các đoàn thể thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, Giám đốc các doanh nghiệp căn cứ các quy định tại Quyết định này, cụ thể hóa thành quy định của ngành, đơn vị, địa phương cho phù hợp, nhằm không ngừng đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, động viên cổ vũ các tập thể, cá nhân trực thuộc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và các mục tiêu, nhiệm vụ được giao hàng năm.

Điều 17. Xử lý vi phạm trong công tác khen thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng thi đua khen thưởng thành phố: Tổ chức phát động, nhân rộng phong trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích (các điển hình tiên tiến) đề nghị khen thưởng trên phạm vi toàn thành phố.

2. Thường trực Hội đồng TĐKT thành phố có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện bản Quy định này.

3. Các thành viên Hội đồng TĐKT thành phố có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc; hàng năm đánh giá kết quả tổ chức, triển khai thực hiện bản Quy định này của các đơn vị trên địa bàn thành phố.

4. Chủ tịch UBND các xã, phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Ban Đảng, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể, Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Lào Cai tổ chức tuyên truyền, nhân rộng phong trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân trong phạm vi quản lý của mình có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng theo đúng các quy định tại bản Quy định này.

5. Đài Truyền thanh - Truyền hình thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng khác có trách nhiệm tuyên truyền về công tác TĐKT, phát hiện, phổ biến các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt đã được các cấp, các ngành tuyên dương khen thưởng để nhân rộng, cổ vũ cho phong trào thi đua ngày càng phát triển.

Quy định này được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng./.

 

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác