Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành
Số hiệu: | 23/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Bùi Văn Tỉnh |
Ngày ban hành: | 04/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 23/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký: | Bùi Văn Tỉnh |
Ngày ban hành: | 04/12/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 04 tháng 12 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/ 2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07- 02- 2005 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14-02-2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình; giấy phép xây dựng công trình và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 và Nghị định
số 112/2006/ NĐ-CP ngày 29-9-2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25-7-2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 106/SXD-KTGĐ ngày 14
tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản: số 787/UBND-CN ngày 31-5-2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ và Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06-5-2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình, số 1729/ UBND- XDCB ngày 13-10-2006 của UBND tỉnh Hoà Bình về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung của công văn số 787/UBND-CN ngày 31-5-2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; thay thế các Quyết định: số 06/2002/QĐ-UB ngày 01-02-2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số nội dung tổ chức thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu trên tỉnh Hoà Bình, số 25/2002/QĐ-UB ngày 17-7-2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung Điều 10, Điều 14 của Quyết định số 06/2002/QĐ-UB ngày 01-02-2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Những quy định trước đây trái với nội dung nêu tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng theo chức năng và nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các chủ đầu trong tỉnh thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận: - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG PHÂN CẤP, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
- Việc thực hiện Luật Xây dựng, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là trách nhiệm của các cấp, các ngành, mọi tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng.
- Những quy định tại Văn bản này nhằm cụ thể một số nội dung của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 và Nghị định số 112/2006 /NĐ-CP ngày 29-9-2006 của Chính phủ và được thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện đồng bộ, thuận lợi cho công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
- Văn bản này quy định trình tự nội dung phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, lập, thẩm định phê duyệt thiết kế dự toán xây dựng công trình, hợp đồng, hình thức quản lý dự án xây dựng công trình, các điều kiện để khởi công xây dựng công trình thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
- Các quy định được nêu tại văn bản này áp dụng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn hình thành từ ngân sách nhà nước (trừ các công trình xây dựng sử dụng các nguồn vốn có quy định thực hiện riêng của Chính phủ và các hướng dẫn của các Bộ, ngành, Trung ương), các công trình xây dựng trong khu công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch.
- Các công trình được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Kế hoạch hoá đầu tư và xây dựng.
Các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn Nhà nước đều được kế hoạch hoá trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, huyện, thành phố, xã phường thị trấn; quy hoạch phát triển ngành, và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
Các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị phải lập kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Các dự án chỉ được ghi và thông báo kế hoạch vốn thực hiện đầu tư khi đã có quyết định đầu tư ở thời điểm 31 tháng 10 trước năm kế hoạch.
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, và đề xuất của các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành, đoàn thể chậm nhất hết tháng 6 trước năm kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh danh mục dự án và kế hoạch vốn năm sau.
Điều 4. Chủ đầu tư xây dựng công trình.
1. Đối với các công trình do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao cho đơn vị quản lý sử dụng công trình làm chủ đầu tư xây dựng công trình.
- Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ các điều kiện nêu trên làm chủ đầu tư và thực hiện như sau:
+ Đối với trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không được giao làm chủ đầu tư thì đơn vị quản lý, sử dụng công trình phải có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án. Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án thì một trong các Phó giám đốc Ban quản lý dự án phải là người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
+ Đối với trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì trong quá trình triển khai thực hiện dự án phải xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình để tham gia cùng với chủ đầu tư trong việc nghiệm thu và tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng.
2. Đối với công trình do các Sở, ngành được uỷ quyền quyết định đầu tư.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ngành giao cho đơn vị quản lý sử dụng công trình làm chủ đầu tư.
- Đối với các công trình xây dựng mà các Sở, Ngành trực tiếp quản lý sử dụng thì giao cho Văn phòng các Sở, Ngành làm chủ đầu tư.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế- kỹ thuật đối với các dự án thuộc nhóm A, B, C sau khi có kết quả thẩm định dự án đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư và phê duyệt báo cáo kinh tế- kỹ thuật các công trình theo quyết định phân cấp, quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Thời gian phê duyệt dự án đầu tư và báo cáo kinh tế- kỹ thuật:
- Các dự án nhóm C: Không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định.
- Các dự án nhóm B: Không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định.
- Các dự án nhóm A: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định.
- Phê duyệt báo cáo kinh tế- kỹ thuật: Không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tài liệu hợp lệ theo quy định.
Điều 6. Chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
1. Các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư:
Khi có nhu cầu đầu tư các cơ quan, đơn vị, tổ chức lập tờ trình xin chủ trương đầu tư, nội dung nêu khái quát được một số điểm chính như: Sự cần thiết đầu tư, dự kiến qui mô, cấp công trình, công suất, hiệu quả đầu tư, dự kiến mức vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời gian đầu tư và dự kiến chủ đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư (trừ các công trình thuộc nguồn vốn sự nghiệp: Giao thông, Giáo dục, Y tế, Thuỷ lợi và các công trình thuộc vốn sự nghiệp khác, các công trình sửa chữa cải tạo hay nâng cấp được giao trong dự toán chi thường xuyên của các đơn vị có mức vốn nhỏ hơn 500 triệu đồng do Giám đốc các Sở, ngành phê duyệt chủ trương đầu tư). Sau khi có chủ trương đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình đối với những công trình có mức vốn từ 7 tỷ đồng trở lên, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đối với những công trình có mức vốn dưới 7 tỷ đồng theo qui định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư:
Nội dung tờ trình xin chủ trương đầu tư của các cơ quan, đơn vị, tổ chức nêu khái quát được một số điểm chính như: Sự cần thiết đầu tư, dự kiến qui mô, cấp công trình, công suất, hiệu quả đầu tư, dự kiến mức vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời gian đầu tư và dự kiến chủ đầu tư, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch. Phòng Tài chính- Kế hoạch tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt chủ trương đầu tư. Sau khi có chủ trương đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo kinh tế kỹ thuật theo qui định tại điều 7 của quy định này.
3. Các dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư:
Nội dung tờ trình xin chủ trương đầu tư của các tổ chức nêu khái quát được một số điểm chính như: sự cần thiết đầu tư, dự kiến qui mô, cấp công trình, công suất, hiệu quả đầu tư, dự kiến mức vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời gian đầu tư và dự kiến chủ đầu tư, gửi bộ phận quản lý ngân sách xã là đầu mối xem xét tổng hợp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt chủ trương đầu tư. Sau khi có chủ trương đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo kinh tế kỹ thuật theo qui định tại điều 7 của quy định này.
Điều 7. Lập dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật:
1. Lập dự án đầu tư:
Dự án đầu tư gồm 02 phần : thuyết minh dự án đầu tư và thiết kế cơ sở của dự án:
a. Thuyết minh dự án đầu tư:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất; kinh doanh hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
- Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
- Các giải pháp thực hiện bao gồm:
+ Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;
+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc;
+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
+ Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
- Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
b. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án:
- Nội dung phần thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ, đảm bảo thể hiện được các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
- Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:
+ Đặc điểm tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến, phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc, phương án công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ.
+ Kết cấu chịu lực chính của công trình, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình, sự kết nối với các công trình kỹ thuật ngoài hàng rào.
+ Mô tả tải trọng và tác động đối với công trình.
+ Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kích thước chủ yếu, bao gồm:
+ Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với những công trình xây dựng theo tuyến.
+ Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc.
+ Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ.
+ Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình, bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình.
2. Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật:
a. Phần thuyết minh Báo cáo kinh tế- kỹ thuật: Yêu cầu phải nêu được sự cần thiết đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, qui mô, công suất, cấp công trình, nguồn kinh phí xây dựng công trình, thời hạn xây dựng công trình, hiệu quả của công trình, phòng chống cháy nổ.
b. Bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình: Bản vẽ thiết kế thi công phải đáp ứng đủ yêu cầu để thi công xây dựng công trình, đủ điều kiện để tính đầy đủ các chi phí xây dựng công trình để lập dự toán; Dự toán công trình được tính đúng, đủ, đúng chế độ chính sách theo các qui định hiện hành.
Điều 8. Thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế- kỹ thuật.
1. Thẩm định dự án đầu tư:
Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có mức vốn từ 7 tỷ đồng trở lên, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm mời các Sở, ngành chuyên môn liên quan và địa phương sở tại nơi có dự án, tham gia thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trước khi thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở của dự án phải được các Sở xây dựng chuyên ngành thẩm định. Đối với những dự án đặc biệt có tổng mức đầu tư lớn và quy mô phức tạp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định riêng.
Thời gian thẩm định:
- Các dự án nhóm C: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định ( Trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 10 ngày làm việc).
- Các dự án nhóm B: Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định ( Trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm việc).
- Các dự án nhóm A: Không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định ( Trong đó thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm việc).
2. Thẩm định Báo cáo kinh tế- kỹ thuật:
- Các công trình do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, tuỳ theo quy mô, yêu cầu kỹ thuật và mức độ phức tạp của từng công trình, Sở chủ trì mời các Sở, ngành chuyên môn liên quan và địa phương sở tại nơi có công trình tham gia thẩm định, căn cứ kết quả thẩm định và chủ trương đầu tư Sở chủ trì thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình.
- Các công trình do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư: Giao Phòng Tài chính kế hoạch là cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, tuỳ theo quy mô, yêu cầu kỹ thuật và mức độ phức tạp của từng công trình, phòng chủ trì mời các phòng ban chuyên môn liên quan và địa phương sở tại nơi có công trình tham gia thẩm định, căn cứ kết quả thẩm định và chủ trương đầu tư phòng chủ trì thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
- Các công trình do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư: giao các bộ phận chuyên môn về kế hoạch đầu tư của xã, phường, thị trấn thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp không đủ điều kiện về chuyên môn thì có thể thuê các tổ chức tư vấn thẩm tra trước khi thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định chủ đầu tư trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
- Các công trình do Giám đốc các Sở, Ngành quyết định đầu tư các Sở, ngành sử dụng bộ phận chuyên môn về kế hoạch đầu tư của mình là đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình, trường hợp không đủ điều kiện chuyên môn có thể thuê các tổ chức tư vấn thẩm tra trước khi thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định chủ đầu tư trình Giám đốc các Sở, ngành phê duyệt báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình.
Thời gian thẩm định: Tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định (Trong đó thời gian tối đa cho các đơn vị tham gia ý kiến là 10 ngày làm việc).
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
1. Đối với dự án nhóm A sẽ do các Bộ: Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 5, điều 1, Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
2. Đối với các dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án nhóm B, C được quy định tại điểm e khoản này) việc thẩm định thiết kế cơ sở sẽ do các Sở chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình thực hiện như sau:
a) Sở Công thương tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều, nước tự chảy phục vụ sinh hoạt ở nông thôn.
c) Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
d) Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu.
đ) Trường hợp dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là một trong những sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và các cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
e) Đối với các dự án nhóm B, C do Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông- Vận tải, Bộ Xây dựng, các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty nhà nước đầu tư thuộc chuyên ngành do các Bộ quản lý thì các Bộ và doanh nghiệp này tự tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh về qui hoạch và bảo vệ môi trường.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ thiết kế cơ sở đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên đây để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở.
* Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở:
- Các dự án nhóm A: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định.
- Các dự án nhóm B: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định.
- Các dự án nhóm C: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ tài liệu hợp lệ theo quy định.
Điều 10. Thiết kế dự toán xây dựng công trình.
Đối với các công trình yêu cầu phải lập dự án đầu tư, chủ đầu tư lựa chọn những tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo qui định, thực hiện các bước thiết kế tiếp theo sau khi có thiết kế cơ sở đã được thẩm định, nội dung cụ thể được qui định tại các điều 14, điều 15 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
Đối với các công trình yêu cầu chỉ lập Báo cáo kinh tế- kỹ thật, chủ đầu tư lựa chọn những tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo qui định thực hiện thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình theo các nội dung đã được đề cập trong chủ trương đầu tư xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế dự toán theo điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, đồng thời đóng dấu xác nhận phê duyệt tới các trang của hồ sơ thiết kế và giá trị dự toán theo mẫu tại phụ lục số 02 Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng và văn bản số 1078/BXD-KSTK ngày 06/6/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác nhận thẩm định phê duyệt thiết kế. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ năng lực thẩm tra thiết kế dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt.
THỰC HIỆN DỰ ÁN DẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 12. Các hình thức quản lý dự án.
Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại khoản 2, điều 45 của Luật Xây dựng bao gồm 02 hình thức quản lý dự án.
1. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư phải thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý dự án, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không đủ điều kiện năng lực để thực hiện, nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có qui mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý dự án phù hợp với qui mô tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải sử dụng bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối kiểm tra theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
- Đối với các Ban quản lý dự án của các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đã được giao làm chủ đầu tư thì được phép tiếp tục thực hiện chức năng chủ đầu tư cho đến khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng các công trình đã được giao, sau đó phải được xử lý đảm bảo nguyên tắc Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập, giao nhiệm vụ và kiểm tra thực hiện. Ban quản lý dự án không kiêm chức năng làm chủ đầu tư.
- Đối với các Ban quản lý dự án của các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đã thành lập để quản lý nhiều dự án thì phải chuyển đổi thành tổ chức tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc giải thể. Trường hợp các Ban quản lý dự án thuộc các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố đang thực hiện dở dang nhiệm vụ quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình thì được phép tiếp tục thực hiện nốt những nhiệm vụ còn lại sau đó phải được giải thể hoặc chuyển đổi hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Khi được giao làm chủ đầu tư xây dựng công trình Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở, Ngành sẽ lựa chọn một trong hai hình thức quản lý dự án như đã nêu tại điểm 1 và điểm 2, Điều 12 của Quy định này.
Việc quy định các chức danh nêu trên không được đảm nhận quá một công việc trong cùng một thời gian là nhằm đảm bảo quản lý chất lượng công trình xây dựng cũng như quản lý chặt chẽ các hoạt động khác trên công trường. Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình nhỏ nằm rải rác trên các địa bàn nên không đủ lực lượng để thực hiện công việc theo quy định. Do vậy tuỳ thuộc vào tính chất của từng dự án và tình hình cụ thể về điều kiện lực lượng tư vấn của từng địa phương có thể cho phép các cá nhân đảm nhận chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án, chỉ huy trưởng công trường, giám sát thi công xây dựng được thực hiện hơn một công việc trong cùng một thời gian nhưng với điều kiện các công việc này phải cùng một chủ đầu tư và đảm bảo nguyên tắc công việc phải được kiểm soát nghiệm thu theo quy định không làm gián đoạn thực hiện công việc theo tiến độ, đồng thời phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ của công trình.
Điều 14. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- Thực hiện theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
- Các chủ đầu tư chỉ lựa chọn và đề xuất với cấp có thẩm quyền lựa chọn hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu đối với những nhà thầu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ để ký kết hợp đồng tham gia các công việc của dự án.
- Hợp đồng trong hoạt động xây dựng thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 15. Điều kiện khởi công xây dựng công trình.
- Có đủ mặt bằng để xây dựng công trình theo dự án đã được phê duyệt, đất dùng để đầu tư xây dựng công trình phải có đầy đủ các văn bản pháp lý theo qui định của pháp luật.
- Có dự án đầu tư, hay báo các kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thiết kế cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định (nếu có).
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình và dự toán đã được chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo qui định.
- Có giấy phép xây dựng đối với những công trình phải có giấy phép xây dựng theo qui định.
- Có hợp đồng xây dựng theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- Có đủ nguồn vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư hay báo các kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
- Có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Đối với khu đô thị mới phải xây dựng xong toàn bộ hay từng khu vực độc lập các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng các công trình kiến trúc.
THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP ĐÃ CÓ QUY HOẠCH ĐƯỢC DUYỆT
Điều 16. Đối với công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
1. Cơ quan thẩm định:
- Các công trình xây dựng thuộc dự án nhóm A sẽ do Bộ Xây dựng thẩm định chấp thuận thiết kế cơ sở;
- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở các công trình xây dựng thuộc dự án nhóm B, C.
2. Hồ sơ thiết kế cơ sở trình thẩm định: Theo quy định khoản 3, điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
3. Nội dung thẩm định:
- Tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế.
- Sự tuân thủ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hoặc tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được Bộ Xây dựng chấp thuận.
- Sự phù hợp với qui hoạch chi tiết khu công nghiệp đã được phê duyệt.
4. Thời gian thẩm định: Nhóm A không quá 30 ngày, nhóm B không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo qui định.
Điều 17. Đối với công trình xây dựng thuộc vốn đầu tư trong nước.
1. Cơ quan thẩm định:
- Các công trình xây dựng thuộc dự án nhóm A sẽ do Bộ Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở;
- Sở Xây dựng Thẩm định thiết kế cơ sở các công trình xây dựng thuộc dự án nhóm B, C.
2. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật trình thẩm định: Theo quy định tại khoản 3, điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
3. Nội dung thẩm định:
- Tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư được cấp phép.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết khu công nghiệp được duyệt.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng Việt nam hiện hành.
- Đánh giá mức độ bền vững của công trình xây dựng, an toàn của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, ổn định đối với các công trình lân cận.
4. Thời gian thẩm định: nhóm A không quá 30 ngày, nhóm B, C không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều 18. Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
1. Hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm các cơ quan chủ đầu tư lập báo cáo kết quả thực hiện dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Riêng báo cáo về tình hình chất lượng công trình xây dựng 6 tháng, cả năm gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ các quy định hiện hành, thống nhất với Cục Thống kê tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, biểu mẫu báo cáo; kiểm tra đôn đốc việc báo cáo kết quả thực hiện dự án của các chủ đầu tư; tổng hợp kết quả thực hiện trong toàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây