Quyết định 23/2004/QĐ-UB về Quy chế tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 23/2004/QĐ-UB về Quy chế tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 23/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Đoàn Bá Nhiên |
Ngày ban hành: | 18/03/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 23/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Đoàn Bá Nhiên |
Ngày ban hành: | 18/03/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2004/QĐ-UB |
Lạng Sơn, ngày 18 tháng 3 năm 2004 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001;
- Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ V/v ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản; Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ V/v thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ v/v sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 10 về mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Lạng Sơn tại tờ trình số 63TT/TC-VG ngày 03/02/2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tạm thời về đấu giá Quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở: Ban, ngành, Đoàn thể của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN .
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 2004 của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này được áp dụng cho việc tổ chức đấu giá Quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư trở lại đối với các dự án: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng ( cơ sở hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội ngoài đô thị, các công trình công cộng, khu tái định cư...) và bổ sung một phần quỹ hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp có đất bị thu hồi để bán đấu giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng áp dụng.
- Tổ chức kinh tế trong nước (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư ) có đăng ký kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy hoạch và không sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. Nếu trúng đấu giá quyền sử dụng đất được Nhà nước giao đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đối với trường hợp sử dụng quỹ đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ thì đối tượng áp dụng còn gồm cả các hộ gia đình, cá nhân trong nước ( sau đây gọi tắt là cá nhân ) có đủ điều kiện về vốn.
- Trường hợp đấu giá đất ở, đối tượng là các Nhà đầu tư, cá nhân người Việt Nam (từ đủ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự, có hộ khẩu hợp pháp).
Các từ ngữ dùng trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất: ( sau đây gọi tắt là đấu giá đất ) Là việc Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế để giao đất có thu tiền sử dụng đất bằng hình thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật.
2. Người tham gia đấu giá: Là tổ chức kinh tế trong nước có đủ tư cách pháp nhân hoặc cá nhân đăng ký đóng lệ phí đấu gía để mua bộ hồ sơ tham gia đấu giá.
3. Người trúng đấu giá: Là người tham gia đấu giá phát mức giá cao nhất được chấp nhận trong phiên đấu giá và được ghi nhận trong biên bản trúng đấu giá được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Giá sàn: Là giá ban đầu thấp nhất của gói đấu giá do Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Giá khởi điểm: Là giá do Hội đồng đấu giá quyết định, được công bố sau khi kết thúc vòng đấu giá thứ nhất (vòng một).
6. Bước giá: Là khoản chênh lệch tối thiểu giữa hai lần phát giá liền kề nhau (được quy định trong hồ sơ đấu giá); ở mỗi vòng đấu giá, mức giá của người phát sau phải cao hơn người phát trước kế đó tối thiểu bằng một (01) bước giá.
7. Giá trúng đấu giá: Là giá trả trên một (01) m2 đất cao nhất (bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm và lớn hơn giá không trúng cao nhất một bước giá) do Hội đồng đấu giá đất công bố ở vòng đấu cuối cùng của phiên đấu giá và được UBND tỉnh phê duyệt.
8. Lệ phí tham gia đấu giá: Là khoản tiền thu cho mỗi gói đấu giá đất, dùng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá, khoản thu này không hoàn trả cho người tham gia đấu giá.
9. Bảo lãnh dự đấu giá: Là khoản tiền do người đủ điều kiện tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá đất trước khi tổ chức đấu giá.
Điều 3. Điều kiện để đấu giá đất:
1. Điều kiện của thửa, lô đất đấu giá:
1.1. Về quy hoạch:
Các thửa, lô đất đưa ra đấu giá nằm trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: đã xác định được mật độ xây dựng, chiều cao công trình, các thông số về hạ tầng kỹ thuật khác và bản vẽ quy hoạch tổng thể mặt bằng do đơn vị có tư cách pháp nhân hoặc Chủ đầu tư lập được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Đối với trường hợp đấu giá đất sử dụng làm nhà ở: Cần phải giải phóng mặt bằng xong và xây dựng hạ tầng hoàn chỉnh.
- Đối với trường hợp đấu giá đất để cho thuê sử dụng vào các mục đích khác có thể giải phóng mặt bằng xong và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc chỉ tổ chức giải phóng mặt bằng xong, việc đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng tiếp theo do người trúng đấu giá thực hiện theo quy định.
1.3. Có Kế hoạch đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều kiện người tham gia đấu giá đất:
2.1. Người tham gia đấu giá đất phải gửi đến Hội đồng dấu giá đất bộ hồ sơ xin tham gia đấu giá đất. Hồ sơ gồm:
- Văn bản (đơn) đề nghị được tham gia đấu giá đất.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù hợp với việc thực hiện dự án đầu tư.
- Tài liệu giới thiệu năng lực: Chuyên môn, tài chinhs, kỹ thuật…
- Trường hợp đấu giá đất đã chia lô để xây dựng nhà ở riêng cho từng hộ gia đình thì người tham gia đấu giá chỉ cần có đơn xin tham gia đấu giá đất, giấy tờ chứng minh khả năng tài chính và hộ khẩu hợp pháp
2.2 Một tổ chức chỉ được tham gia một đơn vị dự đấu giá trong một gói đấu giá
Điều 4. Giá sàn, bước giá, giá khởi điểm:
1. Giá sàn:
- Giá sàn làm căn cứ đấu giá đất được xác định bằng: Chi phí bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng + Suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có) + Tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ (thu trước ) theo khung giá quy định đối với một (01) m2 đất sử dụng và có tham khảo giá chuyển nhượng thực tế quyền sử dụng đất ở khu vực liền kề hoặc tương đương.
2. Bước giá: Bước giá do bên mời thầu đấu giá quy định, tối thiểu là 100.000 đồng/m2 và tối đa là 1.000.000 đồng/m2 đất, được xác định khi phê duyệt giá sàn.
3. Giá khởi điểm làm căn cứ đấu giá đất: Không được thấp hơn giá đất có điều kiện kết cấu hạ tầng tương tự liền kề (gần nhất) do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Đơn vị tổ chức đấu giá và số lượng người tham gia đấu giá.
1. Đơn vị tổ chức đấu giá: Hội đồng đấu giá đất củatỉnh, Hội đồng đấu giá đất các huyện, thành phố hoặc cơ quan chức năng theo quyết định phê duyệt của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
2. Số lượng người tham gia đấu giá: Tối thiểu là năm (05) người cho trường hợp hợp đấu giá lần lượt từng thửa (lô) đất. Nếu toàn bộ số thửa (lô) đất đưa ra tổ chức đấu giá một lần thì số lượng người tham gia tối thiểu bằng hai (02) lần số lượng tổng số các thửa (lô) đất.
Điều 6. Quyền lợi và trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá:
1. Quyền lợi:
- Được quyền xét giá, thu tiền theo kết quả trúng đấu giá đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Quy chế quản lý đầu tư xây dựng và Quy chế này.
2. Trách nhiệm:
- Thông báo giá sàn phục vụ cho phiên đấu giá.
- Thông báo công khai hồ sơ mời đấu giá, các nội dung có liên quan tới thửa đất, phiên đấu giá.
- Công bố kế hoạch đấu giá của từng lô đất đã được duyệt.
- Kiểm tra, xác định tư cách người tham gia đấu giá và xét giá.
- Xác nhận kết quả trúng đấu giá làm căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả và giao đất thu tiền sử dụng đất.
- Giải quyết, hoàn thiện giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và bàn giao đất cho người trúng đấu giá.
Điều 7. Quyền lợi và nghĩa vụ của người trúng đấu giá:
Người trúng đấu giá có quyền lợi và nghĩa vụ sau:
1. Quyền lợi:
- Được xác nhận kết quả trúng giá và làm thủ tục để nhận đất (không phải qua thủ tục xác nhận địa điểm và đo đạc diện tích đất sử dụng).
- Trường hợp đấu giá đất xây dựng nhà ở thì người trúng đấu giá được giao đất ổn định lâu dài không phải nộp lệ phí trước bạ về đất.
- Được hưởng đầy đủ các quyền lợi hợp pháp có liên quan tới thửa đất trúng đấu giá và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về đất đai, dân sự.
2. Nghĩa vụ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đấu giá đất.
- Nộp tiền sử dụng đất theo kết quả trúng đấu giá được UBND tỉnh phê duyệt và theo tiến độ quy định trong hồ sơ mời đấu giá.
- Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và các quy định khác của pháp luật.
- Trường hợp bất khả kháng không tham dự đấu giá hoặc xin rút khi đã trúng đấu giá phải có đơn đề nghị để Hội đồng xem xét quyết định.
Điều 8. Mời người tham gia đấu giá, bảo lãnh dự đấu giá, thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá:
1. Mời người tham gia đấu giá: Được thực hiện theo nguyên tắc mời đấu giá rộng rãi. Bên tổ chức đấu giá niêm yết công khai kế hoạch đấu gia, giá sàn, hồ sơ mời đấu giá tại trụ sở cơ quan, tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở UBND các huyện, thành phố và phải thông báo ít nhất hai (02) lần trong thời gian hai (02) tuần trên đài Phát thanh-Truyền hình, Báo Lạng Sơn trước khi phát hành hồ sơ mời đấu giá.
2. Bảo lãnh dự đấu giá:
- Người tham gia đấu giá phải nộp khoản tiền bảo lãnh dự đấu giá (Tiền đặt cọc hay tiền đặt trước); Tiền bảo lãnh được xác định trong kế hoạch đấu giá của từng gói đấu giá, nhưng mức tối đa không quá 5% giá trị thửa (lô) đất tính theo giá sàn được duyệt; Người trúng đấu giá được trừ tiền bảo lãnh vào tiền sử dụng đất phải nộp (dùng để thanh toán), người không trúng đấu giá được trả lại tiền bảo lãnh ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp tiền bảo lãnh nhưng có đơn xin rút trược khi mở phiên đấu giá một (01) ngày thì được hoàn trả tiền bảo lãnh.
- Trong trường hợp người tham gia đấu giá đã nộp tiền bảo lãnh mà không tham gia phiên đấu giá hoặc trúng đấu giá nhưng:
+ Rút lại giá đã trả;
+ Từ chối không nộp tiền sử dụng đất đã trúng đấu giá thì không được hoàn trả tiền bảo lãnh, khoản này được nộp vào ngân sách Nhà nước.
3. Thời gian, địa điểm tổ chức phiên đấu giá: Được quy định cụ thể trong hồ sơ mời đấu giá.
Điều 9. Tiêu chuẩn đấu giá và giá trúng đấu giá.
1. Tiêu chuẩn đấu giá: Việc đánh giá người tham gia đấu giá hợp lệ dựa trên hai (02) tiêu chí:
- Có phiếu dự đấu giá hợp lệ.
- Bỏ giá đấu hợp lệ (là giá do người tham gia đấu giá trả cho một (01) m2 đất ghi trong phiếu dự đấu giá).
2. Giá trúng đấu giá và tổng số tiền trúng đấu giá.
- Giá trúng là giá trả trên một (01) m2 đất cao nhất (bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm và lớn hơn giá không trúng cao nhất một bước giá) do Hội đồng đấu giá đất xác định và được UBND tỉnh phê duyệt. Giá trúng đấu giá đã bao gồm các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
- Tổng số tiền phải trả được xác định bằng: Giá trúng đấu giá nhân (x) với diện tích thửa đất trúng đấu giá.
1. Hàng năm, ngân sách tỉnh dành một khoản từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để bố trí ứng trước cho các dự án đấu giá đất (lập dự án đầu tư, quy hoạch chi tiết bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng theo dự án đã được duyệt).
- Giao cho Sở Tài chính hướng dẫn việc tạm ứng hoàn trả và thanh quyết toán số vốn ngân sách Nhà nước ứng cho các dự án đấu giá.
- Đơn vị ứng vốn có trách nhiệm hoàn trả tiền Ngân sách đã ứng từ nguồn thu đấu giá đất của chính dự án đó.
2. Tiền thu được từ đấu giá đất: Được sử dụng vào việc hoàn trả phần Ngân sách đã ứng cho các tổ chức, cá nhân (nếu có), hoàn thành các nghĩa vụ tài chính được phân bổ và đầu tư trở lại xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
Chương II
Trình tự, thủ tục lập dự án và tổ chức đấu giá
Điều 11. Lập danh mục và kế hoạch sử dụng đất:
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết đã được duyệt, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của các huyện và thành phố, hàng năm các Sở, ngành và UBND các huyện và thành phố được giao nhiệm vụ đầu tư lập:
- Danh mục dự án đấu giá đất gửi Sở Tài nguyên-Môi trường tổng hợp trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm, báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh ra Nghị quyết.
- Danh mục các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn thu được từ đấu giá đất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện, thành phố trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Chủ đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá đất.
- Đối với các dự án do UBND các huyện, thành phố tổ chức đấu giá đất thì UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt V/v giao cho chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu đất để đấu giá.
- Đối với các dự án do các cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức đấu giá thì cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt V/v giao cho chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng theo trình tự quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên khu đất để đấu giá.
Điều 13. Giao đất để thực hiện dự án đấu giá.
Căn cứ Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ xin sử dụng đất để Sở Tài nguyên-Môi trường trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi và giao đất; Thực hiện giải phóng mặt bằng, tổ chức quản lý giám sát việc xây dựng hạ tầng theo quy hoạch và dự án được phê duyệt.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ đầu tư căn cứ tiến độ thực hiện từng dự án cụ thể có thể lập hồ sơ sử dụng đất làm hai (02) bước:
- Bước 1: Căn cứ ranh giới hoặc quy hoạch tổng mặt bằng khu đất lập dự án đấu giá đất được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, lập hồ sơ thu hồi đất, tạm giao đất cho Chủ đầu tư thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Bước 2: Căn cứ quy hoạch tổng mặt bằng và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập hồ sơ xin giao đất chính thức để tổ chức thực hiện.
Điều 14. Thành lập Hội đồng đấu giá đất.
1. Hội đồng đấu giá đất các huyện, thành phố: Do UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở tờ trình của UBND các huyện, thành phố
Hội đồng đấu giá đất các huyện, thành phố do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND các huyện, thành phố làm Chủ tịch Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng gồm:
- Chủ đầu tư - Uỷ viên thường trực.
- Trưởng phòng Kế hoạch-Tài chính Thành phố; Trưởng phòng Kế hoạch-Tài chính –Thương mại các huyện- Uỷ viên.
- Trưởng phòng Quản lý đô thị Thành phố-Uỷ viên.
- Trưởng phòng Giao thông-Công nghiệp-Xây dựng các huyện-Uỷ viên.
- Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố-Uỷ viên.
Trong trường hợp cần thiết, tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án, Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất các huyện, thành phố mời các thành viên khác là đại diện các Sở, ngành của tỉnh tham dự.
2. Hội đồng đấu giá đất của tỉnh: Theo quyết định của UBND tỉnh
3. Trách nhiệm của Hội đồng đấu giá đất:
3.1. Xây dựng và trình Sở Tài chính chủ trì thẩm định trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt giá sàn và bước giá.
3.2. Thành lập tổ công tác giúp việc cho Hội đồng.
3.3 Xây dựng kế hoạch và quy chế đấu giá đất trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố ra Quyết định ban hành.
3.4. Xác định đối tượng tham gia đấu giá, mở phiên đấu giá, xét giá và trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 15. Lập hồ sơ mời đấu giá:
Hồ sơ mời đấu giá do Hội đồng đấu giá đất lập, gồm có:
- Thông báo mời đấu giá.
- Mẫu đơn, phiếu dự đấu giá.
- Kế hoạch đấu giá đất của dự án, từng gói đấu giá.
- Chỉ dẫn: Giới thiệu quy hoạch khu đất, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng và sơ đồ vị trí (số hiệu) các thửa đất; thời gian, địa điểm đăng ký, nộp hồ sơ dự đấu giá, điều kiện dự đấu giá, mở, xét giá cùng các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, tiến độ xây dựng.
Điều 16. Đăng ký và hồ sơ đấu giá.
1. Người tham gia đấu giá có trách nhiệm đăng ký dự đấu giá với Hội đồng đấu giá đất theo thời gian, địa điểm thông báo.
2. Người tham gia đấu giá đất phải nộp phí tham gia ssấu giá (phí tổ chức phiên đấu giá và mua hồ sơ) theo mức thu tại Quyết định số 15/2004/QĐ-UB ngày 12/02/2004 của UBND tỉnh V/v quy định mức thu phí Đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, cụ thể như sau:
- Tối thiểu là 200.000,0 đồng (hai trăm nghìn đồng)/ một (01) hồ sơ cho một thửa (lô đất).
- Không quá 5.000.000,0 đồng (năm triệu đồng)/ một (01) hồ sơ cho trường hợp đấu giá cả dự án (trọn gói) hoặc lô đất (gồm nhiều ô đất có công năng sử dụng khác nhau trong một dự án).
3. Hồ sơ xác định tư cách người tham gia đấu giá gồm có:
- Đơn xin dự đấu giá đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá đất phát hành, ghi rõ họ tên, địa chỉ, số hiệu, số lượng thửa đất đăng ký và ký tên, đóng dấu (nếu là tổ chức).
- Bản sao có công chứng Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là doanh nghiệp), bản sao hộ khẩu hợp pháp hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp hộ khẩu bị thất lạc (của các hộ gia đình, cá nhân).
- Hồ sơ xác định tư cách người tham gia đấu giá được bỏ vào một phong bì nộp cho Hội đồng đấu giá đất để xem xét tư cách theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của quy định này.
4. Phiếu dự đấu giá: Phiếu dự đấu giá do Hội đồng đấu giá đất phát hành (mẫu in sẵn).
Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ xác định tư cách và phiếu dự đấu giá được quy định trong hồ sơ mời đấu giá.
Điều 17. Nộp hồ sơ dự đấu giá, mở phiên đấu giá và xét giá:
Việc nộp hồ sơ dự đấu giá, mở phiên đấu giá và xét giá được tiến hành tại địa điểm quy định trong hồ sơ mời đấu giá theo trình tự:
1. Nộp hồ sơ và xác định tư cách người tham gia đấu giá.
- Hồ sơ tham gia đấu giá được nộp cho Hội đồng đấu giá đất theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời đấu giá, tối thiểu là 3 ngày trước khi mở phiên đấu giá.
- Việc xác định tư cách người tham gia đấu giá do Hội đồng đấu giá thực hiện ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ. Biên bản xác định tư cách người tham gia đấu giá ghi rõ thành phần tham dự, người tham gia đấu giá đủ và không đủ tư cách dự đấu giá và thông báo cho người tham gia đấu giá được biết.
- Người tham gia đấu giá đủ tư cách phải nộp tiền bảo lãnh dự đấu giá chậm nhất trước khi mở phiên đấu giá một (01) ngày.
2. Mở phiên đấu giá và xét giá.
2.1. Mở phiên đấu giá: Thời gian mở phiên đấu giá được quy định trong hồ sơ mời đấu giá.
a/ Thủ tục mở phiên đấu giá:
- Giới thiệu thành viên Hội đồng, ngươì điều hành, tổ thư ký.
- Điểm danh người đủ tư cách tham gia đấu giá. Người tham gia đấu giá có đủ tư cáh, đã được thông báo những không có mặt tại phiên đấu giá hoặc không nộp phiếu dự đấu giá coi như không tham gia phiên đấu giá.
- Giới thiệu các thông tin có liên quan đến thửa (lô) đất đấu giá.
- Làm các thủ tục cần thiết khác.
b/ Hình thức đấu giá:
Bó phiếu kín, trực tiếp. Phiếu dự đấu giá do Hội đồng phát ra.
Người tham gia đấu giá có trách nhiệm ghi rõ họ tên, địa chỉ, giá bỏ bằng tiền Việt Nam (bằng số và chữ) và các nội dung khác trong mẫu phiếu dự đấu giá. Mỗi phiếu đấu giá chỉ được ghi giá cho một gói đấu.
Phiếu dự đấu giá phải ghi đủ các nội dung theo mẫu và phải thống nhất với hồ sơ xác định tư cách người tham gia đấu giá.
c/ Trình tự đấu giá:
Việc đấu giá có thể được tiến hành một vòng hoặc nhiều vòng cho đến khi xác định được người bỏ giá cao nhất, không có người yêu cầu đấu giá tiếp nữa.
2.2 Xét giá:
- Việc xét giá được tiến hành công khai tại chỗ ngay sau khi mở phiên đấu giá. Hội đồng đấu giá đất chỉ xem xét các phiếu dự đấu giá hợp lệ và có giá bỏ bằng hoặc cao hơn giá sán trường hợp đấu giá một vòng; bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm trường hợp đấu giá nhiều vòng và được xếp hạng từ cao xuống thấp.
- Trường hợp đấu giá nhiều thửa đất xây dựng nhà ở thì việc xét người trúng giá cho từng thửa đất dựa trên nguyên tắc thứ tự người bỏ giá từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng ô đất. Trường hợp ô đất có từ hai (02) người bỏ giá bằng nhau trở lên thì tổ chức đấu giá trong số những người đó ngay phiên đấu tiếp theo hoặc ngày hôm sau. Người trúng đấu giá là người người bỏ giá cao nhất.
- Danh sách người trúng đấu giá được lập cùng với biên bản xét giá, được công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, có sự chứng kiến của đaị diện các bên.
Điều 18. Phê duyệt kết quả đấu giá
- Căn cứ biên bản phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá đất tổng hợp hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá phải ghi rõ danh sách người trúng đấu giá, vị trí, diện tích thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước của từng người và thời gian nộp tiền (không quá 20 ngày).
Điều 19. Nộp tiền sử dụng đất.
1. Người trúng đấu giá nộp đủ một lần tổng số tiền sử dụng đất theo thời gian được quy định tại quyết định phê duyệt kết quả đấu giá.
Số tiền sử dụng đất thực nộp được thanh quyết toán trên cơ sở diện tích đất thực tế sau khi bàn giao mốc giới.
- Toàn bộ số tiền thu được nộp Ngân sách Nhà nước và theo dõi riêng để sử dụng có mục tiêu; Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2. Sau khi nộp tiền sử dụng đất người trúng giá đất được bàn giao mốc giới thửa đất trên bản đồ và ngoài thực địa.
Điều 20. Đăng ký Quyền sử dụng đất.
- Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký cấp quyền sử dụng đất cho người mua theo quy định của pháp luật.
- Bên tổ chức đấu giá có trách nhiệm hoàn chỉnh giấy tờ về đất theo quy định của pháp luật cho người trúng giá; Làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và tài sản (nếu có) cho người mua. Chi phí làm các thủ tục trên được trừ vào giá trị tiền thu được từ bán đấu giá đất.
Điều 21. Trách nhiệm Uỷ ban Nhân các huyện, thành phố; các Sở, ban, ngành của tỉnh.
1. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo lập kế hoạch hàng năm về xây dựng phương án sử dụng đất để đấu giá đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Lập danh mục các dự án đầu tư bằng vốn đấu giá đất trên địa bàn, trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt.
- Chỉ đạo Chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng, lập hồ sơ sử dụng đất, thực hiện việc giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá đất.
- Xây dựng và trình duyệt giá sàn, mở phiên đấu giá, xét giá và trình phê duyệt kết quả đấu giá.
- Quản lý và sử dụng vốn thu được từ bán đấu giá đất để đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng có hiệu quả, theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng các quy định của Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố lập và thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng để đấu giá đất; danh mục và đầu tư trên địa bàn các huyện, thành phố thực hiện bằng nguồn vốn này.
- Tổng hợp danh mục, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng để thực hiện đấu giá đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá đất của Uỷ ban Nhân dân các huyện, Thành phố hàng năm.
3. Sở Tài chính:
- Là Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác định giá đất của tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên-Môi trường, Sở Xây dựng và cơ quan liên quan, thẩm định trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt giá sàn, bước giá để tổ chức đấu giá đất.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên-Môi trường, Sở Xây dựng giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh lập kế hoạch, tổ chức đấu giá đất các dự án do tỉnh thực hiện.
- Chủ trì cùng Sở Tài nguyên-Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng: Thẩm định kế hoạch đấu giá đất do Hội đồng đấu giá các huyện, thành phố trình. Ra văn bản thoả thuận để Chủ tịch UBND các huyện, thành phố làm căn cứ quyết định; Tổng kết, báo cáo rút kinh nghiệm việc thực hiện đấu giá đất hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán số vốn Ngân sách các huyện, thành phố ứng cho các dự án đấu giá; Hướng dẫn Chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Quy chế này.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá đất.
4. Sở Tài nguyên-Môi trường:
- Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất để tổ chức đấu giá đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Chủ đầu tư lập hồ sơ giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá.
5. Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn và cấp chứng chỉ quy hoạch đối với từng dự án trên địa bàn Thành phố và các thị trấn của Huyện.
- Xác định vị trí, phối hợp xác định ranh giới, thoả thuận quy hoạch kiến trúc, xác định chỉ giới đường đỏ, hướng dẫn lập và chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng khu đất đấu giá.
Điều 22. Xử lý tình huống và các vi phạm trong quá trình đấu giá đất.
1. Trường hợp không đủ số lượng người tham gia đấu giá như quy định tại khoản 2 Điều 5, Chủ tịch Hội đồng đấu giá được quyền quyết định hoãn phiên đấu giá để tiếp tục mời thêm người tham gia đấu giá.
2. Trườnghợp tất cả các phiếu đấu giá đều có giá trị thấp hơn giá sàn được duyệt, Chủ tịch Hội đồng đấu giá được quyền quyết định huỷ kết quả phiên đấu giá và tổ chức đấu giá lại vào thời gian khác.
3. Sau 20 ngày (hai mươi) kể từ ngày nhận được thông báo trúng đấu giá, người trúng giá từ chối nộp tiền sử dụng đất thì coi như bỏ kết quả và không được nhận lại tiền bảo lãnh dự đấu giá. Trong trường hợp này người bỏ giá thấp hơn xếp thứ tự tiếp theo (theo kết quả xét giá) được phê duyệt trúng đấu giá bổ sung.
4. Người trúng giá đã được bàn giao đất mà trong thời hạn 12 tháng không tiến hành xây dựng thì bị thu hồi đất để tổ chức đấu giá tiếp theo quy định. Trong trường hợp này, người trúng giá được hoàn lại số tiền đã nộp và không được tính lãi, trượt giá, đồng thời bị phạt tiền (bằng số tiền bảo lãnh dự đấu giá) sung vào ngân sách Nhà nước.
5. Người trúng giá mà sử dụng đất sai mục đích thì bị xử lý theo quy định của Luật Đất đai.
6. Bên tổ chức đấu giá đất nếu có vi phạm trong quá trình đấu giá, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Các cán bộ, công chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái, gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân; vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư và xây dựng thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
8. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá đất được giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo; Luật đất đai, Luật Dân sự và theo quy định này.
9. Trong quá trình tổ chức đấu giá, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá ra quyết định huỷ bỏ phiên đấu giá và tổ chức đấu giá lại.
Điều 23. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh và bổ sung./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây