Quyết định 23/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam
Quyết định 23/2004/QĐ-UB ban hành Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 23/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Hồ Thị Thanh Lâm |
Ngày ban hành: | 22/03/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 23/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Hồ Thị Thanh Lâm |
Ngày ban hành: | 22/03/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2004/QĐ-UB |
Tam Kỳ, ngày 22 tháng 3 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 06/2002/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 10/4/2002 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và lập Quỹ giải quyết việc làm địa phương;
Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-UB ngày 09/02/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số /2004/QĐ-UB ngày /3/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 31/TT-LĐTBXH ngày 04/3/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và các ông (bà) thành viên Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
CỦA BAN QUẢN LÝ QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH
QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 23 /2004 /QĐ-UB ngày 22 /3/2004 của UBND tỉnh)
Điều 1. Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc, hội họp, công tác kế toán, tổng hợp, báo cáo và mối quan hệ làm việc với các địa phương, đơn vị của Trưởng ban, Phó ban trực, các thành viên Ban quản lý trong chỉ đạo, điều hành, quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam.
Các vấn đề không được đề cập trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng Ban quản lý Quỹ
1. Trưởng Ban quản lý Quỹ là chủ tài khoản thứ nhất, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý trong quản lý, điều hành công tác cho vay, thu hồi vốn, xử lý các dự án vay vốn bị rủi ro, phân phối và sử dụng lãi vay nguồn vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh đúng mục đích và có hiệu quả.
2. Trưởng Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm giải quyết những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được nhất trí về nguyên tắc; các vấn đề UBND các huyện, thị xã, các ngành, đoàn thể đề nghị thuộc chức năng, thẩm quyền của Ban quản lý Quỹ; những vấn đề do Ban quản lý Quỹ quy định nhưng không còn phù hợp cần sửa đổi, bổ sung; những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động Quỹ.
3. Trưởng Ban quản lý Quỹ sử dụng con dấu của UBND tỉnh để ký quyết định phê duyệt dự án vay vốn; phân bổ và điều chuyển nguồn vốn giữa các địa phương, đơn vị; khoanh nợ, xoá nợ, miễn giảm lãi đối với các dự án vay vốn bị rủi ro; phân phối, sử dụng nguồn kinh phí lãi cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tỉnh cho các địa phương, đơn vị, các hội đoàn thể và hoạt động của Ban quản lý Quỹ.
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Ban thường trực Quỹ
Phó Ban thường trực Quỹ giải quyết việc làm tỉnh là chủ tài khoản thứ hai, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Trưởng Ban phân công và có trách nhiệm tham mưu, giúp Trưởng Ban giải quyết những công việc sau:
1. Chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác cho vay, thu hồi nợ và xử lý các dự án vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh bị rủi ro; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn, tình hình sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí lãi cho vay từ nguồn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
2. Quyết định việc chi dùng nguồn kinh phí lãi phục vụ điều hành, hoạt động của Ban quản lý Quỹ theo đúng các quy định của Nhà nước.
3. Phó Ban thường trực được sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để ký những văn bản hướng dẫn, giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Trong trường hợp nội dung văn bản có liên quan đến trách nhiệm của nhiều ngành thì cần có sự trao đổi thống nhất trước khi ký hoặc liên ngành cùng ký ban hành văn bản đó.
Điều 4. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành tham gia thành viên Ban quản lý Quỹ
Các ngành tham gia thành viên Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Trưởng Ban trong quản lý, điều hành hoạt động Quỹ và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về những nội dung công việc được phân công như sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn các đơn vị, địa phương, các hội đoàn thể trong quản lý, điều hành, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh đúng mục đích, nguyên tắc, nội dung và mục tiêu hoạt động của Quỹ.
+ Chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Quảng Nam tham mưu UBND tỉnh phân bổ hạn mức vốn và điều chuyển nguồn vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh cho các địa phương, đơn vị, các hội, đoàn thể để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ vốn tồn ngân tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Nam.
+ Hướng dẫn các đối tượng được vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh xây dựng dự án vay vốn; chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tổ chức thẩm định tính khả thi của từng dự án vay vốn để trình phê duyệt.
+ Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh quyết định xử lý các dự án vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh bị rủi ro.
+ Tham mưu cho UBND tỉnh phân phối nguồn kinh phí lãi Quỹ giải quyết việc làm tỉnh cho các địa phương, đơn vị. Lập dự toán và theo dõi, thanh quyết toán nguồn kinh phí điều hành của Ban quản lý Quỹ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động Quỹ giải quyết việc làm tỉnh, định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Trưởng Ban quản lý Quỹ.
2. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh:
+ Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể kiểm tra, thẩm định các dự án vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh, tổ chức cấp phát tiền vay và thu hồi nợ khi đến hạn; kiểm tra các dự án vay vốn bị rủi ro và nợ quá hạn trình đề nghị UBND tỉnh xử lý.
+ Kiểm tra và quyết định cho vay đối với người lao động vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Báo cáo tình hình cho vay, thu nợ hàng tháng với Ban quản lý Quỹ và thực hiện việc báo cáo thu tiền lãi cho vay nguồn vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh hàng quý với UBND tỉnh và Ban quản lý Quỹ.
3. Sở Tài chính:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch dự toán ngân sách bổ sung hàng năm cho Quỹ giải quyết việc làm tỉnh theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Quyết định số 13/2004/QĐ-UB ngày 09/02/2004 của UBND tỉnh.
+ Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tham gia thẩm định để định giá tài sản thế chấp của các dự án vay vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
+ Hướng dẫn kiểm tra, quyết toán việc chi dùng nguồn kinh phí lãi điều hành của các cơ quan quản lý chương trình từ tỉnh đến cơ sở và phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh ở các địa phương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội, các ngành liên quan lập kế hoạch bổ sung kinh phí hàng năm cho Quỹ giải quyết việc làm tỉnh.
+ Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh ở các địa phương.
Bộ phận kế toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (gồm 01 cán bộ phụ trách, 01 kế toán thanh toán và 01 thủ quỹ) là thành viên của Tổ chuyên viên giúp việc Ban quản lý Quỹ trong công tác kế toán Quỹ bao gồm: đăng ký mở tài khoản, theo dõi hạch toán thu, chi và thanh quyết toán kinh phí điều hành Quỹ theo đúng chế độ quy định.
Điều 6. Việc sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí lãi phục vụ việc điều hành, quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam thực hiện theo Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm ban hành kèm theo Quyết định số 97/2001/QĐ-BTC ngày 02/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
Các ngành chức năng của tỉnh và UBND huyện, thị xã thực hiện chế độ báo cáo với UBND tỉnh, Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh các nội dung sau:
1. Chế độ báo cáo định kỳ:
+ Hàng tháng, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội, UBND các huyện, thị xã báo cáo tình hình cho vay trong tháng với UBND tỉnh và Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
+ Hàng quý, 6 tháng, một năm hoặc sau mỗi đợt tổ chức kiểm tra tại các địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp tình hình cho vay, thu hồi nợ, báo cáo UBND tỉnh và Trưởng Ban quản lý Quỹ.
+ Hàng năm, Sở Tài chính báo cáo tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí lãi cho vay từ nguồn Quỹ giải quyết việc làm tỉnh với UBND tỉnh và Trưởng Ban quản lý Quỹ.
2. Báo cáo đột xuất
Trong các trường hợp đột xuất, lãnh đạo các ngành chức năng, UBND huyện, thị xã báo cáo nhanh tình hình với UBND tỉnh và Ban quản lý Quỹ để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
1. Hàng quý, Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam tổ chức họp 1 lần để đánh giá tình hình thực hiện công tác trong quý, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng, biện pháp thực hiện trong thời gian đến.
2. Hàng năm, Ban quản lý Quỹ họp với lãnh đạo UBND các huyện, thị xã và các ngành chức năng của huyện, thị xã 01 lần để tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác cho vay Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), công tác cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh và xét thi đua khen thưởng cho các địa phương, đơn vị thực hiện tốt công tác này.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan chuẩn bị nội dung và các điều kiện phục vụ các cuộc họp, hội nghị nêu trên của Ban quản lý Quỹ.
Điều 9. Chế độ công tác, làm việc với các địa phương, đơn vị:
Định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất, Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh sẽ bố trí lịch làm việc với các địa phương để kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn cũng như kinh phí lãi cho vay từ nguồn Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và Quỹ giải quyết việc làm tỉnh ở các địa phương.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan bố trí thời gian và thông báo nội dung làm việc cụ thể của Ban quản lý Quỹ với từng địa phương, cơ sở.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Quảng Nam, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các thành viên Ban quản lý Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm thực hiện nội dung Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ảnh về Ban quản lý Quỹ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây