626689

Quyết định 2289/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

626689
LawNet .vn

Quyết định 2289/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

Số hiệu: 2289/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng Người ký: Trần Văn Lâu
Ngày ban hành: 27/09/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2289/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
Người ký: Trần Văn Lâu
Ngày ban hành: 27/09/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2289/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 27 tháng 9 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 51/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 23/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023.

Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Kết luận số 11/KL-X05 ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Chánh Thanh tra Bộ Công an về việc chấp hành các quy định của pháp luật về “Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; phòng, chống khủng bố; bảo vệ công trình, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia” đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Sóc Trăng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, doanh nghiệp nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Quản lý XNC Bộ Công an;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT&TH; Báo Sóc Trăng;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Trang TTĐT - VP. UBND tỉnh;
- HTĐT: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: NV, HC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Lâu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 27/9/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong hoạt động quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ các quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, đúng chức năng của cơ quan chủ trì quản lý nhà nước về cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa phương theo đúng quy định. Các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy có trách nhiệm phối hợp thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện thống nhất ở địa phương theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan, đồng thời bảo đảm các yêu cầu về ngoại giao, pháp luật.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất; các hội nghị sơ kết, tổng kết.

3. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành cấp tỉnh đối với việc chấp hành các quy định pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

4. Thông qua quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

5. Các hình thức khác theo quy định hiện hành.

Chương II

NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh

1. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn, phối hợp thực hiện các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Các sở, ngành theo chức năng có trách nhiệm trao đối với Công an tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn, phối hợp thực hiện các quy định về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

Điều 6. Phối hợp trong tổ chức thực hiện pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh

1. Công an tỉnh có trách nhiệm:

a) Trao đổi, thông báo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh;

b) Làm đầu mối hướng dẫn, phổ biến việc triển khai thực hiện các mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do Bộ Công an ban hành áp dụng đối với người không quốc tịch đang cư trú trên địa bàn tỉnh.

c) Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có liên quan đến việc giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung nhiệm vụ được nêu tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này.

3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động tại địa bàn phụ trách.

5. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Quy chế này phải bảo đảm nội dung phù hợp với quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 7. Phối hợp quản lý cư trú, hoạt động và cấp giấy tờ cho người nước ngoài trên địa bàn tỉnh

1. Công an tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại địa phương.

b) Tiếp nhận, xem xét giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy tờ liên quan nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức, cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài trong thực hiện các thủ tục hành chính và biểu mẫu giấy tờ liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

c) Tiếp nhận, xem xét giải quyết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vào khu vực biên giới biển đối với người nước ngoài theo quy định pháp luật. Trao đổi, cung cấp Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý, kiểm soát người nước ngoài tại khu vực biên giới biển, địa bàn biên phòng.

d) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp quản lý người nước ngoài lao động, làm việc tại địa phương; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp cư trú, làm việc không đúng quy định.

đ) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong, phải trao đổi Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để kịp thời báo cáo Bộ Ngoại giao (Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh) thông báo cho cơ quan đại diện nước mà người đó là công dân, đồng thời phối hợp xử lý theo quy định pháp luật.

2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) trong việc trao đổi thông tin cấp thị thực, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép lao động, giấy phép hành nghề; chỉ đạo cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Điều 2 Luật số 23/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh; trong thời hạn 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong... phải trao đổi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để thông báo đến cơ quan đại diện mà người đó là công dân.

Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng thực hiện trách nhiệm quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh như sau:

2.1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp Công an tỉnh, các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn quốc tế đến thăm, làm việc tại địa phương; kịp thời chuyển thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài thuộc diện đăng ký tại Bộ Ngoại giao (nếu có) đến Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đăng ký tạm trú.

2.2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp quản lý hoạt động của người nước ngoài trong khu vực biên giới biển và các địa bàn biên phòng, khu vực cảng biển; kịp thời phát hiện, phối hợp các cơ quan liên quan xử lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trái phép tại địa bàn biên phòng theo thẩm quyền.

b) Phối hợp Công an tỉnh thực hiện công tác quản lý cư trú, theo dõi, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo tạm trú đối với người nước ngoài tại khu vực biên giới biến theo quy định.

c) Trao đổi, cung cấp Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) thông tin, tình hình, thống kê định kỳ người nước ngoài đến cư trú, hoạt động tại địa bàn biên phòng; người nước ngoài vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp có nghi vấn, phức tạp tại địa bàn biên phòng.

2.3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan giải quyết hồ sơ về quốc tịch (xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam, xin Cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam, xin cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam) có yếu tố nước ngoài, các loại hồ sơ khác liên quan người nước ngoài theo thấm quyên.

2.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

b) Phối hợp Công an tỉnh và cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết ban đầu về nơi lưu trú đối với các trường hợp người nước ngoài không xuất trình được giấy tờ tùy thân, lang thang cơ nhỡ, người nước ngoài có biểu hiện bệnh tâm thần và không xác định được người thân... trong thời gian chờ các cơ quan chức năng giải quyết vụ việc của người nước ngoài theo quy định.

2.5. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

2.6. Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan quản lý nhà nước về hoạt động hành nghề khám chữa bệnh đối với các cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng lao động là người nước nước ngoài.

2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành và cơ quan liên quan quản lý nhà nước về hoạt động của người nước ngoài giảng dạy, hoạt động tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý; kịp thời phát hiện, phối hợp cơ quan liên quan xử lý các trường hợp cơ sở giáo dục sử dụng người lao động nước ngoài không đúng quy định.

2.8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, các doanh nghiệp, cơ sở lưu trú kinh doanh dịch vụ du lịch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chặt chẽ hoạt động của người nước ngoài tổ chức khai thác tour du lịch tại địa phương.

2.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

- Phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp của cá nhân, tổ chức nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và hoạt động đầu tư gián tiếp (góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp) của cá nhân, tổ chức nước ngoài vào các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp Công an tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan làm rõ các trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh hoạt động không đúng mục đích; xử lý kịp thời các trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực chưa được tiếp cận hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, liên quan đến quốc phòng, an ninh không đúng quy định.

2.10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan quản lý hoạt động của người nước ngoài hợp tác với các cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt, khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh.

2.11. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan quản lý việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; định kỳ cung cấp Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thông tin về các cá nhân, tổ chức người nước ngoài có dấu hiệu trốn thuế, nợ thuế để phối hợp ngăn chặn, xử lý theo quy định.

2.12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sóc Trăng có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan quản lý các giao dịch liên quan đến dịch vụ thanh toán đối với người nước ngoài, kịp thời xử lý các sai phạm về hoạt động thanh toán, thanh toán bằng ngoại tệ không đúng quy định trên địa bàn tỉnh.

2.13. Ban Quản lý khu công nghiệp có trách nhiệm:

a) Phối hợp cơ quan chức năng thực hiện công tác quản lý người lao động nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài, đối tác nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp theo quy định pháp luật.

b) Trao đổi, cung cấp thông tin theo đề nghị của Công an tỉnh về kết quả cấp, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của các dự án có vốn góp của cá nhân, tổ chức nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.14. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) thực hiện việc quản lý cư trú của người nước ngoài tại địa phương; đồng thời, thường xuyên hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng và sử dụng người lao động nước ngoài tại địa phương.

2.15. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đón tiếp, làm việc với người nước ngoài có trách nhiệm quản lý người nước ngoài hoạt động đúng mục đích và chương trình đã đăng ký với cơ quan chức năng; đồng thời, có trách nhiệm phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài.

b) Đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện quy trình tuyển chọn, quản lý, sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định pháp luật.

c) Cơ sở lưu trú thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định pháp luật; cung cấp thông tin, thống kê báo cáo cơ quan chức năng về tình hình người nước ngoài tạm trú và thực hiện các yêu cầu của cơ quan chức năng về kiểm tra, xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật.

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh phải thông báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm trong khu vực biên giới biển phải thông báo ngay cho cơ quan Công an hoặc đồn, trạm Biên phòng gần nhất để xử lý theo quy định pháp luật.

Điều 8. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh

1. Thanh tra tỉnh phối hợp Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra công tác giải quyết hồ sơ hộ tịch có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các quy định pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa phương.

5. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa phương được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

Điều 9. Phối hợp xử lý vi phạm pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài xảy ra tại địa bàn do các đơn vị thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý thì các đơn vị này xử lý theo thẩm quyền; nếu có tình tiết phức tạp thì trao đổi với Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để phối hợp xử lý.

3. Trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về cư trú, hoạt động tại Việt Nam nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

4. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phát hiện người nước ngoài vi phạm pháp luật thì căn cứ chức năng, nhiệm vụ xem xét xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền; đồng thời, gửi văn bản thông báo đến Công an tỉnh để phục vụ việc thống kê, theo dõi người nước ngoài vi phạm pháp luật.

5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kịp thời thông báo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam phục vụ công tác phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.

Điều 10. Phối hợp trong thống kê nhà nước về người nước ngoài cư trú và hoạt động tại địa phương

1. Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) thực hiện thống kê Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và gửi Cục Thống kê tỉnh theo quy định; thường xuyên cung cấp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh thông tin, tình hình về lao động người nước ngoài được cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú làm việc trên địa bàn tỉnh.

2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thống kê người nước ngoài vi phạm pháp luật trên khu vực biên giới biển và địa bàn quản lý, định kỳ thông báo kết quả thống kê đến Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, phục vụ công tác quản lý.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống kê số liệu lao động người nước ngoài tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, số lao động người nước ngoài có giấy phép, miễn giấy phép, chưa có giấy phép và số lao động người nước ngoài vi phạm pháp luật lao động thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý. Định kỳ thông báo kết quả thống kê đến Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, phục vụ công tác quản lý.

4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp thống kê các doanh nghiệp được cấp mới, điều chỉnh, cấp lại hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài. Định kỳ thông báo kết quả thống kê đến Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, phục vụ công tác quản lý.

5. Các sở, ngành thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc, định kỳ thông báo kết quả thống kê đến Công an tỉnh để phối hợp theo dõi, phục vụ công tác quản lý.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc và người nước ngoài cư trú tại địa phương theo đề nghị của Công an tỉnh.

Điều 11. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về người nước ngoài cư trú và hoạt động tại địa phương

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng phối hợp Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) thường xuyên tổ chức công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tại địa phương.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Tập hợp kết quả thống kê phục vụ công tác quản lý

1. Giao Công an tỉnh tập hợp, theo dõi kết quả thống kê người nước ngoài cư trú và hoạt động tại địa phương từ các sở, ngành; mốc thời gian như sau:

a) Thống kê định kỳ hàng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ thống kê;

b) Thống kê định kỳ 6 tháng đầu năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ thống kê đến ngày 14 tháng 6 của kỳ thống kê.

c) Thống kê định kỳ 01 năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ thống kê đến ngày 14 tháng 12 của kỳ thống kê.

2. Thời hạn gửi kết quả thống kê

a) Các sở, ngành có trách nhiệm gửi kết quả thống kê về Công an tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ thống kê.

b) Công an tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 24 của tháng cuối kỳ thống kê.

3. Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh định kỳ 06 tháng đầu năm, 01 năm; qua đó nhận xét, đánh giá và kiến nghị, đề xuất các nội dung liên quan công tác phối hợp để nâng cao hiệu quả thực hiện.

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; đồng thời tổng hợp, kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

3. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các sở, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác