Quyết định 2286/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Quyết định 2286/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Số hiệu: | 2286/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Lê Thị Ái Nam |
Ngày ban hành: | 29/08/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2286/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu |
Người ký: | Lê Thị Ái Nam |
Ngày ban hành: | 29/08/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2286/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 29 tháng 8 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 372/TTr-SNV ngày 30 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2286/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Quy định thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Quy định này áp dụng đối với công chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức, công tác trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao.
2. Hàng năm, cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, riêng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển do cơ quan sử dụng công chức xây dựng trên cơ sở công việc gắn với chuyên ngành đào tạo, các kỹ năng kinh nghiệm theo yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức của vị trí cần tuyển.
2. Người dự tuyển vào một ngạch công chức phải có đủ các điều kiện theo quy định của ngạch đó.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức (theo mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ).
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
3. Bản sao giấy khai sinh.
4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Điều 6. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan được phân cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức.
Hàng năm, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức và gửi Sở Nội vụ thẩm định, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch trước khi tổ chức tuyển dụng công chức theo quy định.
2. Kế hoạch tuyển dụng công chức bao gồm các nội dung sau:
a) Số lượng biên chế công chức của cơ quan được cấp có thẩm quyền giao.
b) Số lượng, vị trí việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao.
c) Điều kiện đăng ký dự tuyển, hình thức tuyển dụng.
d) Các nội dung khác (nếu có) theo yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ, vị trí công tác của cơ quan tuyển dụng.
Điều 7. Tổ chức xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức
1. Việc tuyển dụng công chức vào vị trí việc làm tương ứng với từng loại công chức được thực hiện như sau:
a) Công chức loại D (ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương); công chức loại C (ngạch chuyên viên hoặc tương đương) thực hiện tuyển dụng theo phương thức xét tuyển;
b) Công chức loại B (chuyên viên chính hoặc tương đương) và công chức loại A (công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương) thực hiện tuyển dụng theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển.
2. Tổ chức xét tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển:
a) Thành lập Hội đồng xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng)
- Khi tổ chức tuyển dụng công chức, nếu số lượng người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng từ 30 người trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng công chức gồm 5 hoặc 7 thành viên bao gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (đối với cấp huyện), người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với cấp tỉnh).
+ Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ các huyện, thành phố (đối với cấp huyện), người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với cấp tỉnh).
+ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ của các huyện, thành phố (đối với cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với cấp tỉnh).
+ Các Ủy viên khác là đại diện số công chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
b) Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức:
- Khi tổ chức tuyển dụng công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng từ dưới 30 người trở xuống thì không thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Người đứng đầu cơ quan tuyển dụng công chức giao cho bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan thực hiện tuyển dụng theo quy định (đối với huyện, thành phố giao cho Phòng Nội vụ) và phải đảm bảo quy trình tổ chức kỳ xét tuyển theo đúng các quy định của quy chế. Trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển do người đứng đầu cơ quan tuyển dụng công chức thực hiện
c) Chậm nhất 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, căn cứ kết quả xét tuyển của Hội đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản kèm theo danh sách trúng tuyển gửi về Sở Nội vụ thẩm định tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định công nhận kết quả.
Điều 8. Trình tự, thủ tục và ưu tiên tuyển dụng công chức
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Quy chế xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức.
Điều 9. Quyết định tuyển dụng và nhận việc
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển đến người dự tuyển, đồng thời, ra quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển, sau khi người dự tuyển hoàn thiện các hồ sơ đúng theo thời gian quy định (trong thời gian 30 ngày); trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định thì ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.
Điều 10. Tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức
1. Điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ.
2. Quy trình xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
a) Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Đối với những trường hợp người tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào tạo trong nước và người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài, phù hợp với nhu cầu và vị trí việc làm. Theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị về xét tiếp nhận không qua xét tuyển, Sở Nội vụ tổng hợp và thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên do Sở Nội vụ tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Ủy viên Hội đồng là cấp trưởng hoặc cấp phó của cơ quan, đơn vị dự kiến bố trí sau khi được tiếp nhận.
+ Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu công tác CBCCVC của Sở Nội vụ.
+ Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có liên quan, trong đó có một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
b) Các trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
Các trường hợp quy định tại điểm C khoản 2 Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ thì không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
Các trường hợp có trình độ từ đại học trở lên, hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, có thời gian công tác liên tục không kể thời gian tập sự từ đủ 60 tháng trở lên (nếu có thời gian công tác không liên tục, làm công việc yêu cầu trình độ đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển thì được cộng dồn) và trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Những người là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang công tác tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước.
- Viên chức đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003.
- Những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước.
- Những người là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.
c) Khi có nhu cầu tuyển dụng không qua thi tuyển đối với những trường hợp nêu tại điểm b, Thủ trưởng cơ quan có văn bản và kèm hồ sơ theo quy định gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Nội vụ thống nhất. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ, giao cho Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận không qua xét tuyển và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi.
3. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển gồm
a) Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức, trong đó mô tả vị trí việc làm cần tuyển, chỉ tiêu biên chế được giao chưa sử dụng, dự kiến xếp ngạch, bậc lương, biên bản họp Hội đồng kiểm tra sát hạch (trường hợp có thành lập Hội đồng). Trường hợp không phải qua kiểm tra, sát hạch phải có văn bản đề nghị tiếp nhận, bố trí công tác.
b) Hồ sơ của người được tiếp nhận không qua thi tuyển
- Bản sơ yếu lý lịch (theo mẫu) có xác nhận của cơ quan thẩm quyền.
- Bản sao giấy khai sinh.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ (có công chứng) theo yêu cầu vị trí dự tuyển.
- Bản sao kết quả học tập.
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
- Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.
- Bản nhận xét đánh giá của người đề nghị được tiếp nhận, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nếu trường hợp đã công tác.
1. Đối với trường hợp đang được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ theo bảng lương do nhà nước quy định.
a) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống
Sở Nội vụ quyết định xếp ngạch, bậc lương theo phân cấp và đúng theo quy định hiện hành, hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
b) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ (Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ trình Bộ Nội vụ theo quy định).
c) Trường hợp bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
Sở Nội vụ dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể từng trường hợp, lập hồ sơ theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ quyết định.
2. Đối với trường hợp chưa xếp lương vào ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do nhà nước quy định
Sở Nội vụ dự kiến phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể từng trường hợp, lập hồ sơ theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến sau đó Sở Nội vụ ra quyết định xếp ngạch, bậc lương theo phân cấp quản lý.
1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định tại Điều 20 mục 5 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010.
Điều 13. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Khi hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự, nếu đạt yêu cầu thì lập thủ tục theo quy định đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, nếu người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự thì ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng theo quy định phân cấp quản lý.
Điều 14. Xét chuyển cán bộ, công chức xã thành công chức huyện trở lên
1. Cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức, khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức xã theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ có nguyện vọng chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên thì phải có hồ sơ cá nhân theo quy định, gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét.
2. Khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét chuyển.
Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Một Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức (cấp huyện Trưởng phòng Nội vụ, cấp tỉnh Trưởng phòng Tổ chức cán bộ hoặc Chánh Văn phòng).
- Một Ủy viên là người đứng đầu cơ quan, đơn vị dự kiến bố trí công chức sau khi xét chuyển.
- Các Ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3. Thẩm quyền quyết định xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch) gửi Sở Nội vụ xem xét quyết định.
4. Cán bộ, công chức cấp xã được xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm, việc xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm và bảo lưu lương, phụ cấp chức vụ (nếu có) thực hiện theo quy định tại điểm a, b mục 4 Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 15. Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới, công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ nhu cầu chuyển ngạch, lập thủ tục theo quy định gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ), Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, đồng thời có công văn kèm danh sách theo mẫu và hồ sơ chuyển ngạch theo quy định gửi về Sở Nội vụ để xem xét ra quyết định chuyển ngạch công chức, khi chuyển ngạch không được kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lương.
1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng công chức và thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định.
2. Căn cứ nhu cầu, vị trí công tác, hàng năm, trước ngày 31 tháng 3, các cơ quan, đơn vị làm văn bản báo cáo số lượng, cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị và đề nghị chỉ tiêu nâng ngạch của từng ngạch gửi về Sở Nội vụ tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Bộ Nội vụ để thống nhất trước khi tổ chức kỳ thi theo phân cấp quản lý.
3. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức
a) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương:
- Căn cứ ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ về số lượng, chỉ tiêu nâng ngạch. Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Nội vụ phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
Căn cứ số lượng, chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ tổng hợp hồ sơ đăng ký dự thi và lập thủ tục theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và gửi Bộ Nội vụ.
4. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 17. Tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Đối với kỳ thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương
Căn cứ kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức được Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ phê duyệt, giao Sở Nội vụ quyết định thành lập Hội đồng thi nâng ngạch, tổ chức kỳ thi theo quy định và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ để theo dõi.
Hội đồng thi nâng ngạch công chức có 05 hoặc 07 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Việc tổ chức thi nâng ngạch công chức được thực hiện theo nội dung và Quy chế thi nâng ngạch công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ.
Điều 18. Bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
1. Đối với kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương
a) Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm ngạch đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định bổ nhiệm ngạch đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương.
2. Việc xếp lương đối với công chức được bổ nhiệm vào ngạch mới, thực hiện theo quy định hiện hành khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
1. Đối với công chức có ngạch lương từ chuyên viên và tương đương trở xuống do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định sau khi có ý kiến hiệp y của Sở Nội vụ (riêng các chức danh lãnh đạo thuộc Tỉnh ủy quản lý, do Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
2. Đối với công chức có ngạch lương chuyên viên chính và tương đương trở lên do Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, MIỄN NHIỆM, THUYÊN CHUYỂN CÔNG CHỨC
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Quyết định theo thẩm quyền đối với những trường hợp tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển công tác đối với công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống không giữ chức vụ lãnh đạo giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và trong phạm vi quản lý theo chỉ tiêu biên chế được giao và đúng với vị trí việc làm, đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
2. Quyết định tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển trong tỉnh đối với công chức giữ các chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên, sau khi có ý kiến hiệp y của Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Trường hợp tiếp nhận, thuyên chuyển công chức ngoài tỉnh; tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ các tổ chức, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước, cơ quan lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức cấp xã vào cơ quan hành chính nhà nước theo phân cấp quản lý do Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 21. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc biên chế của mình đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ (trừ những chức danh do văn bản quy định khác).
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chức từ cấp phòng và tương đương trở xuống đối với các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.
HƯU TRÍ, THÔI VIỆC, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ Trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Quyết định theo thẩm quyền đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, không giữ chức vụ lãnh đạo theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.
2. Quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ:
Đối với công chức ngạch chuyên viên chính, công chức giữ chức vụ lãnh đạo từ trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc thẩm quyền quản lý (trừ trường hợp nghỉ hưu đủ tuổi theo quy định).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Quyết định xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý từ ngạch chuyên viên trở xuống không giữ chức vụ lãnh đạo theo quy định của pháp luật hiện hành và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.
2. Quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ
Đối với kỷ luật hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc công chức ở ngạch chuyên viên, chuyên viên chính hoặc tương đương, trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Nội dung quản lý công chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 47 chương IV Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ về cán bộ, công chức
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, cán bộ, công chức xã.
2. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Tiếp nhận không qua thi tuyển đối với những trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.
b) Phê duyệt kế hoạch thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên, quyết định cử cán bộ, công chức thi nâng ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
c) Quyết định chuyển ngạch, xếp lương vào ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, quyết định nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức Lãnh đạo thuộc Tỉnh ủy quản lý có ngạch lương chuyên viên chính hoặc tương đương và công chức có ngạch lương chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
d) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
đ) Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức, công nhận kết quả xét tuyển dụng công chức theo đề nghị của các cơ quan sử dụng công chức và Hội đồng xét tuyển dụng công chức.
e) Quyết định thành lập Hội đồng và tổ chức thi nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch lên sán sự, chuyên viên và tương đương sau khi có ý kiến phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển ngoài tỉnh, tiếp nhận viên chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang vào cơ quan hành chính nhà nước theo thẩm quyền được phân cấp.
3. Quyết định theo phân cấp quản lý
a) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự theo đề nghị của cơ quan sử dụng công chức.
b) Quyết định bổ nhiệm và xếp vào ngạch lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng đối với công chức ngạch chuyên viên trở xuống.
c) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương trừ các chức danh lãnh đạo thuộc diện Tỉnh ủy quản lý.
d) Quyết định chuyển ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo đề nghị của cơ quan sử dụng công chức.
đ) Quyết định xét chuyển cán bộ, công chức từ cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên.
1. Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với công chức.
2. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng công chức theo phân cấp quản lý sau khi có ý kiến phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định tuyển dụng công chức đối với người trúng tuyển sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bố trí, sử dụng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hiệp y trước khi quyết định đối với việc điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, hưu trí, thôi việc công chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý.
5. Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước, quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý.
6. Khen thưởng, kỷ luật công chức theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý.
7. Thực hiện việc đánh giá và lưu trữ hồ sơ cá nhân của công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này, đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về những việc được giao quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây