507913

Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” và “Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

507913
LawNet .vn

Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 13-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” và “Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu: 226/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Lê Quang Trung
Ngày ban hành: 03/02/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 226/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
Người ký: Lê Quang Trung
Ngày ban hành: 03/02/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 226/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 03 tháng 02 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 13-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XIII) VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 48-CT/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA X) VỀ “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG TÌNH HÌNH MỚI” VÀ “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị (Khóa XIII) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/102010 của Bộ Chính trị (Khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” và “Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về “Ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 16/TTr-CAT-PV01 ngày 25/01/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị (Khóa XIII) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (Khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” và “Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (qua V01A+B);
- TT. Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;

- CT, PCT UBT;
- CVP, PVP UBT;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 2.02.05.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Quang Trung

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 13-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XIII) VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 48-CT/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA X) VỀ “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG TÌNH HÌNH MỚI” VÀ “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM GIAI ĐOẠN 2016 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 226/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu, yêu cầu chung

a) Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị, xã hội và Nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm; trong đó chú trọng vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục tuyên truyền, vận động Nhân dân nâng cao ý thức tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật; tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; giúp đỡ cơ quan chức năng, cung cấp thông tin về tội phạm, nhằm xây dựng xã hội an ninh, an toàn, trật tự, văn minh, nền nếp và thân thiện.

b) Xác định công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó lực lượng Công an là nòng cốt. Tổ chức thực hiện đồng bộ, thống nhất các nội dung, biện pháp; phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và từng đơn vị, cá nhân. Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết thực tiễn, xác định những tồn tại, hạn chế, khó khăn, bất cập, nguyên nhân; từ đó, có những giải pháp phù hợp với thực tiễn, bảo đảm tính khả thi, góp phần “Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương” mà Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra; tiến tới loại bỏ các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm để đẩy lùi tội phạm, tệ nạn ra khỏi đời sống xã hội. Trước mắt, phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, không để gia tăng do tác động của dịch bệnh Covid-19 tạo môi trường an toàn, bình yên, phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh nhà và bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc của Nhân dân.

2. Mục tiêu, yêu cầu cụ thể

a) Chủ động phòng ngừa, tiếp tục kéo giảm tội phạm, năm sau giảm so với năm trước; giảm tỷ lệ tái phạm tội; giảm ít nhất 5% các loại tội phạm xâm hại trẻ em so với giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm chung hằng năm đạt trên 75%; các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90% tổng số vụ án khởi tố.

b) Bảo đảm 100% các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đều được tiếp nhận, phân loại, xử lý; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%; truy tố đúng thời hạn trên 90% số vụ án hình sự đã có kết luận điều tra đề nghị truy tố, bảo đảm truy tố bị can đúng tội đạt trên 95%; tăng cường các biện pháp phòng, chống oan sai, chống bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.

c) Kịp thời, phát hiện và xử lý nghiêm minh các vụ án về kinh tế, chức vụ, tham nhũng, tiêu cực; bảo đảm 100% các vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đều được chuyển ngay đến Cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

d) Thực hiện hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, phấn đấu tỷ lệ chuyển hóa thành công hằng năm đạt từ 60% trở lên; 85% các địa bàn đã chuyển hóa thành công không phức tạp trở lại.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tội phạm

a) Tổ chức, quán triệt thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 30/9/2021 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về thực hiện Kết luận số 13-KL/TW; Quyết định số 1944/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ, gắn với việc triển khai thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy; tạo điều kiện thuận lợi thực hiện chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.

b) Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, trách nhiệm nêu gương của mỗi cán bộ, đảng viên; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu; trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự. Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu ở những địa phương để tình hình tội phạm gia tăng, phức tạp, lộng hành, kéo dài nhưng không có biện pháp giải quyết kịp thời, triệt để, gây bức xúc trong Nhân dân.

Có cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách trong công tác phòng, chống tội phạm, luôn nỗ lực hành động vì mục đích chung theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị (Khóa XIII) tại Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 về “Chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung”.

c) Xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng sở, ban, ngành tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội và địa phương; trong đó xác định công tác phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ quan trọng, vừa mang tính cấp bách, vừa có tính thường xuyên, lâu dài, tổ chức thực hiện đồng bộ, phân công trách nhiệm, cụ thể, rõ ràng.

d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc sơ kết, tổng kết, phân tích, đánh giá, kịp thời giải quyết những vấn đề nổi lên trong công tác phòng, chống tội phạm; củng cố, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống tội phạm.

đ) Xây dựng cán bộ, công chức các cơ quan bảo vệ pháp luật bảo đảm yêu cầu công tác phòng, chống tội phạm đáp ứng với yêu cầu công tác trong tình hình hiện nay. Tổ chức kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tội phạm từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm cấp huyện, cấp xã, bảo đảm bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; có cơ chế sàng lọc, thay thế, luân chuyển những người không có đủ năng lực công tác, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật trong phòng, chống tội phạm. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý nghiêm minh những hành vi tham nhũng, tiêu cực, bao che, dung túng, tiếp tay cho tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật.

2. Chủ động phòng ngừa tội phạm, kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ; phòng ngừa tội phạm từ sớm, từ xa, từ địa bàn cấp cơ sở, lấy cơ sở là địa bàn trung tâm, trọng điểm để triển khai các hoạt động phòng ngừa, kéo giảm bền vững các loại tội phạm do nguyên nhân xã hội và giảm tỷ lệ phạm tội lần đầu

a) Thực hiện tốt công tác quản lý địa bàn, đối tượng giải quyết triệt để các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm và những vấn đề phức tạp về trật tự xã hội ngay từ cơ sở; phát huy vai trò lực lượng Công an cấp cơ sở nhận diện, đấu tranh trấn áp kịp thời, quyết liệt các loại tội phạm nổi lên, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự, gây bất an trong Nhân dân, nhất là các địa bàn phức tạp về trật tự xã hội, khu vực đông dân cư, khu công nghiệp,….

b) Tổ chức giải quyết hiệu quả những vấn đề về an sinh xã hội, góp phần an dân, ổn định và bền vững, tập trung các nhóm đối tượng bị tác động, ảnh hưởng bởi dịch bệnh, thiên tai; các vấn đề mới nổi trong và sau dịch bệnh là các nguyên nhân điều kiện, phát sinh tội phạm như việc làm, thu nhập,….

c) Củng cố, phát huy vai trò của các Tổ hòa giải cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân, xung đột xã hội phát sinh có nguyên nhân đến từ các vấn đề đất đai, môi trường, thực hiện chế độ, chính sách,… kiên quyết không để kéo dài, phát sinh thành “điểm nóng” tại địa phương; xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, người dân tham gia phòng ngừa tội phạm, huy động sức mạnh của Nhân dân trong phòng, chống tội phạm, xây dựng “thế trận lòng dân”.

d) Tăng cường công tác phối hợp quản lý, giáo dục đối tượng ở địa bàn cơ sở, nhất là các đối tượng có nguy cơ cao phạm tội, tái phạm tội (người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; các đối tượng bị quản lý theo quy định pháp luật, người được đặc xá, người chấp hành xong án phạt tù,…). Thực hiện hiệu quả Luật Thi hành án hình sự năm 2019, Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng”, góp phần hạn chế tình trạng tái phạm tội; nâng cao hiệu quả công tác quản lý, cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người được đặc xá, chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương, tái hòa nhập cộng đồng.

đ) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm như: Công an, Quân sự, Hải quan, Thanh tra,….

3. Tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm

a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hình thức tuyên truyền phòng, chống tội phạm, nâng cao nhận thức pháp luật cho Nhân dân; đồng thời, thông qua tuyên truyền phản bác mạnh mẽ những quan điểm, tư tưởng sai trái, xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và kết quả công tác phòng, chống tội phạm bảo đảm an ninh, trật tự.

b) Chú trọng truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Intrenet và mạng xã hội, hệ thống thông tin cơ sở; huy động sự tham gia của các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, người có uy tín, có ảnh hưởng trong cộng đồng dân cư,… để phối hợp tuyên truyền, phù hợp với các nhóm đối tượng (nhất là thanh thiếu niên, người lao động, học sinh, sinh viên,…) và đặc điểm của từng địa phương, từng lĩnh vực.

c) Phát động mở các đợt cao điểm truyền thông phù hợp với từng thời điểm, địa bàn, đối tượng; nội dung tập trung về phòng, chống tội phạm nói chung, từng loại tội phạm nổi ở từng thời điểm nói riêng hoặc theo chuyên đề (tội phạm về: Ma túy, hình sự, môi trường, xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người,…).

4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh

a) Tổ chức thực hiện Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với các Phong trào, cuộc vận động khác như: Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; Phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; Phong trào thi đua yêu nước.

b) Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng phong trào; hằng năm, tổ chức hiệu quả thiết thực “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc 19/8”; tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình, các cách làm hay, phát huy vai trò nòng cốt lực lượng Công an cơ sở trong công tác phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh về xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự ngay từ cơ sở; bên cạnh đó, thường xuyên đánh giá, nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả và thanh loại các mô hình thực hiện không hiệu quả.

c) Tiếp tục thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo giải quyết việc làm, góp phần hạn chế tình trạng tái phạm tội, nâng cao công tác quản lý giáo dục đối tượng tại địa bàn cơ sở.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tấn công trấn áp, điều tra, xử lý tội phạm

a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Đề án thuộc “Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan.

b) Tiếp tục thực hiện tốt công tác nắm tình hình, thống kê, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình tội phạm; xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các phương án, kế hoạch công tác đấu tranh các loại tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, nhất là trong và sau dịch bệnh Covid-19, tạo môi trường xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh.

c) Căn cứ vào tình hình thực tế mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm. Trong đó tập trung vào các loại tội phạm: Ma túy, hình sự; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng, môi trường, xâm phạm sở hữu (trộm cắp, cướp giật,…), xâm hại phụ nữ, trẻ em và các loại tệ nạn xã hội khác (cờ bạc, đá gà, đánh bài, mại dâm,…).

d) Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

e) Nâng cao chất lượng công tác điều tra, đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án hình sự, ma túy, kinh tế, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức tạp dư luận xã hội quan tâm (nếu có); tiếp tục tăng cường các biện pháp chống oan sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không để xảy ra bức cung, dùng nhục hình. Lực lượng Công an phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.

6. Thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự

a) Tiếp tục bổ sung dữ liệu thông tin và tổ chức khai thác, phát huy giá trị, hiệu quả của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, chuyển đổi phương thức tư duy quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài phục vụ công tác phòng, chống tội phạm; kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu khác có liên quan theo chỉ đạo của Chính phủ, phục vụ việc đưa ra các chương trình, kế hoạch, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội phù hợp thực tiễn, góp phần hạn chế các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm tại địa phương.

b) Thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự; tăng cường quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, rà soát các cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; các địa bàn khu công nghiệp; địa bàn phức tạp về trật tự an toàn xã hội; địa bàn giáp ranh,… nơi tội phạm thường lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội và các hành vi phạm pháp luật.

c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác vận động, thu hồi, đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm có liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về “Quản lý, sử dụng pháo”.

d) Tập trung chỉ đạo quyết liệt các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, quyết tâm kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông, không để xảy ra tình trạng tụ tập tổ chức đua xe trái phép và ùn tắc giao thông; tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy và thiệt hại do cháy, nổ gây ra.

7. Ứng dụng khoa học công nghệ và huy động các nguồn lực phục vụ phòng, chống tội phạm

a) Tăng cường công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, nhất là quản lý thông tin, dữ liệu phục vụ hoạch định các chương trình, kế hoạch, chính sách có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm trong giai đoạn mới.

b) Tiếp tục ưu tiên đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước; đồng thời, tổ chức huy động các nguồn lực hợp pháp phục vụ hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh.

c) Tiếp tục quản lý, sử dụng hiệu quả “Quỹ phòng, chống tội phạm” của tỉnh, bảo đảm đúng quy định pháp luật; tổ chức vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp tạo nguồn vốn cho “Quỹ phòng, chống tội phạm”; kịp thời, có hình thức khen thưởng, biểu dương nhân rộng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc, cũng như hỗ trợ cho các tập thể, cá nhân bị thiệt hại về người, tài sản khi tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật chủ động xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp của Kế hoạch này, cụ thể:

1. Công an tỉnh

a) Chịu trách nhiệm thường trực giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Hằng năm, phối hợp Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng kinh phí do Trung ương cấp và dự trù nguồn kinh phí của địa phương để hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương phục vụ triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch đề ra.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động phòng ngừa xã hội, tiếp tục phát động thực hiện phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc; tổ chức thực hiện hiệu quả các quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm. Đồng thời, thực hiện công tác bảo vệ người phát hiện, tố cáo hành vi phạm tội, nhất là hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định pháp luật.

c) Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm, kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ; tăng cường hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự; phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cùng cấp điều tra, truy tố, xét xử kịp thời nghiêm minh, đúng theo quy định của pháp luật các vụ phạm tội.

d) Chủ động nắm chắc tình hình, xây dựng các phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự trong mọi tình huống; căn cứ vào tình hình thực tế thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự. Trước mắt, tập trung thực hiện các giải pháp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong và sau dịch bệnh Covid-19, đấu tranh quyết liệt đối với các loại tội phạm hình sự, ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội phạm liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”,… lợi dụng hoạt động khi xảy ra dịch bệnh, thiên tai, không để bị động, bất ngờ.

đ) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân và các Cơ sở dữ liệu khác phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm; đồng thời, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

e) Xây dựng lực lượng Công an tỉnh thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an. Trước mắt, tập trung xây dựng, củng cố lực lượng Công an cấp xã đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở; nâng cao năng lực Cơ quan điều tra các cấp trong Công an tỉnh.

g) Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ, phục vụ quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm.

h) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch thực hiện Đề án “Chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội”; “Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia”; “Phòng, chống xâm hại trẻ em”; “Phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới 18 tuổi”,… theo Chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an; thực hiện hiệu quả chức năng quản lý Nhà nước về an ninh trật tự.

2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

a) Thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống các loại tội phạm tại các khu vực, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý.

b) Tiếp tục phối hợp Công an tỉnh thực hiện hiệu quả “Quyết định số 28/QĐ- UBND ngày 27/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh về thực hiện Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 15/9/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng”; tăng cường phối hợp trao đổi thông tin, xử lý tội phạm hoạt động trên không gian mạng.

3. Sở Tư pháp

a) Phối hợp Công an tỉnh thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm, nhất là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng tập trung đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào theo tôn giáo với các hình thức phù hợp.

b) Căn cứ tình hình thực tế nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu thực tiễn; thực hiện các nhiệm vụ, Đề án cải cách tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Thực hiện hiệu quả “Quy chế phối hợp số 07/QCPH-CA-GDĐT ngày 22/3/2016 giữa Công an tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác trong ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” gắn với Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên giai đoạn 2021 - 2025”.

b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tội phạm trong các trường, trung tâm giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong quản lý, giáo dục học sinh các cấp và người học trong các cơ sở giáo dục.

5. Sở Công Thương

a) Thực hiện hiệu quả “Chương trình phối hợp số 02/CTPH-CAT-SCT- CQLTT ngày 21/5/2021 giữa Công an tỉnh, Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” gắn với Đề án “Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025”.

b) Phối hợp Công an tỉnh trong việc thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại; kiểm tra, xử lý các vi phạm về kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, kinh doanh xuất, nhập khẩu tiền chất công nghiệp, kinh doanh đa cấp trái phép,….

6. Sở Giao thông vận tải

Phối hợp Công an tỉnh tăng cường công tác tuần tra phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật, gây mất an ninh, trật tự trên tuyến giao thông thuộc phạm vi quản lý; tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động giao thông vận tải gắn với việc kiểm soát phát hiện, ngăn chặn các vi phạm pháp luật. Đồng thời, tiếp tục thực hiện Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn 2021 - 2025 ”.

7. Sở Xây dựng

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật để chủ động phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng; tiếp tục thực hiện hiệu quả “Chương trình phối hợp số 03/CTr-CAT-SXD ngày 12/4/2021 giữa Công an tỉnh và Sở Xây dựng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” gắn với Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản giai đoạn 2021 - 2025”.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Tăng cường phối hợp, chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền phòng, chống tội phạm; phối hợp quản lý hiệu quả thông tin trên không gian mạng, kịp thời tuyên truyền phản bác mạnh mẽ những quan điểm, tư tưởng sai trái, xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và kết quả công tác phòng, chống tội phạm bảo đảm an ninh, trật tự; tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác phòng, chống tội phạm; chủ động phối hợp Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet giai đoạn 2021 - 2025”.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra chặt chẽ trên các lĩnh vực du lịch, văn hóa, thể thao; công tác quản lý, tổ chức lễ hội, quyền tác giả; hoạt động quảng cáo, kinh doanh du lịch, kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao, quản lý di tích, di sản trên địa bàn; nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; tiếp tục thực hiện Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2021 - 2025”.

10. Sở Y tế

Tiếp tục phối hợp với Công an tỉnh trong việc bảo đảm an ninh trật tự, phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật tại các Cơ sở y tế; thực hiện hiệu quả “Quy chế phối hợp số 03/QC-CAT-SYT ngày 28/4/2014 giữa Công an tỉnh và Sở Y tế về công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” gắn với Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế giai đoạn 2021 - 2025”

11. Sở Nội vụ

Phối hợp với Công an tỉnh nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, luôn nỗ lực hành động vì mục đích chung.

12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hiệu quả các vấn đề an sinh xã hội, góp phần hạn chế nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm; phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long nghiên cứu xây dựng văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay giải quyết việc làm đối với người được đặc xá, người chấp hành xong án phạt tù, người tha tù trước thời hạn có điều kiện, người sau cai nghiện ma túy và các đối tượng yếu thế khác.

b) Tham mưu, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống tệ nạn xã hội, xâm hại trẻ em, bạo lực giới, an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người được đặc xá, chấp hành xong án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, người sau cai nghiện ma túy, nạn nhân của các vụ mua bán người (nếu có),,.. giúp họ an tâm làm ăn, sinh sống, không tái phạm.

13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long

Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân kịp thời có biện pháp phong tỏa, ngăn chặn việc tẩu tán tài sản trong các vụ việc, vụ án theo quy định pháp luật (nếu có); quản lý chặt chẽ hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tín dụng để phòng ngừa không để tội phạm lợi dụng hoạt động gắn với thực hiện Đề án “Phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và vấn đề sở hữu chéo trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng giai đoạn 2021 - 2025”.

14. Sở Tài chính

Phối hợp Công an tỉnh phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí do Trung ương cấp và kinh phí từ “Quỹ Phòng, chống tội phạm” cho các đơn vị có liên quan phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và phân cấp ngân sách, chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm theo quy định.

15. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp Sở Tài chính, các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh giao kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm phục vụ công tác phòng, chống tội phạm theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.

16. Sở Tài nguyên và Môi trường

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trên lĩnh vực phụ trách, nhất là vi phạm về xử lý chất thải công nghiệp, xây dựng, chất thải sinh hoạt,… gây ô nhiễm môi trường; tình trạng khai thác cát sông trái phép; các vi phạm về đất đai,… không để người dân, dư luận bức xúc dẫn đến khiếu kiện kéo dài gây mất an ninh, trật tự tại địa phương.

17. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh hằng năm có kế hoạch giám sát, theo dõi hoạt động thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm; kiến nghị xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy định của pháp luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong từng giai đoạn.

18. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan trong các hoạt động tố tụng điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm; kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật.

19. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh):

a) Tiếp tục tuyên truyền vận động Nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người lao động, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc, tôn giáo tham gia phòng, chống tội phạm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống tội phạm với thực hiện các phong trào thi đua, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên chủ trì, thực hiện, trọng tâm là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, khu đô thị văn minh”.

b) Hằng năm ban hành kế hoạch giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm.

c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phối hợp số 03/KHPH-CAT- UBMTTQ ngày 21/5/2021 giữa Công an tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình phối hợp số 09/CTr-BCA- MTTW giữa Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Công an về “Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới, giai đoạn 2021 - 2023".

d) Tiếp tục thực hiện Đề án “Vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư giai đoạn 2021 - 2025”.

20. Các sở, ban, ngành tỉnh còn lại

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp Công an tỉnh tổ chức tuyên truyền, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý. Quá trình thực hiện lồng ghép với việc thực hiện các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các giải pháp của Kế hoạch này.

21. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Tham mưu cho Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy ban hành kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 30/9/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị (Khóa XIII) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (Khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” tại địa phương; cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng giai đoạn.

b) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án của kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025.

c) Hằng năm, đánh giá, tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí của địa phương hỗ trợ thực hiện kế hoạch cho lực lượng Công an và các cơ quan, ban, ngành địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho lực lượng Công an, nhất là Công an cấp xã để đáp ứng yêu cầu, kịp thời giải quyết các vấn đề phức tạp về tội phạm, các mâu thuẫn nội bộ Nhân dân khi mới phát sinh tại cơ sở.

IV. THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện: Kế hoạch thực hiện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, được huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai, thực hiện. Định kỳ hằng quý (Quý 1, báo cáo trước ngày 17/3; Quý 3, báo cáo trước ngày 17/9); 6 tháng (báo cáo trước ngày 17/6); 01 năm (báo cáo trước ngày 17/12) hoặc đột xuất báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo theo quy định.

2. Giao Giám đốc Công an tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Bộ Công an và Văn phòng Chính phủ kết quả thực hiện đúng theo quy định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác